1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

612 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn grant thornton thực hiện

124 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (15)
    • 1.1. Đặc điểm tài sản cố định (15)
      • 1.1.1. Khái niệm, bản chất (15)
      • 1.1.2. Ke toán tài sản cố định (16)
      • 1.1.3. Sai phạm, rủi ro thườnggặpvới khoản mục tàisản cố định (29)
      • 1.1.4. Kiểm soát nội bộ với khoảnmụctài sản cốđịnh (30)
    • 1.2. Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính (31)
      • 1.2.1. Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục tài sản cố định (31)
      • 1.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán (32)
      • 1.2.3. Thực hiện kiểm toán (35)
      • 1.2.4. Kết thúc kiểm toán (38)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GRANT THORNTON THỰC HIỆN (39)
    • 2.1. Khái quát về công ty TNHH Grant Thornton (39)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (39)
      • 2.1.2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính chung do Công ty TNHH Grant (44)
    • 2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định tại công ty TNHH Grant (47)
      • 2.2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ chung của công ty (47)
        • 2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán (47)
        • 2.2.1.2. Thực hiện kiểm toán (52)
        • 2.2.1.3. Kết thúc kiểm toán (57)
      • 2.2.2. Quy trình kiểm toán đối với khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán cáo cáo tài chính do công ty TNHH Grant Thornton thực hiện đối với Công ty TNHH (61)
        • 2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán (61)
        • 2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán (77)
      • 2.3.1. Điểm mạnh (91)
      • 2.3.2. Hạn chế trong công tác kiểm toán TSCĐ do công ty Grant Thornton thực hiện (95)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GRANT (100)
    • 3.1. Định hướng phát triển Công ty TNHH Grant Thornton (100)
    • 3.2. Lý do hình thành giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán (101)
    • 3.3. Đề xuất hoàn thiện (102)
      • 3.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch 100 3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện 103 3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán (102)
  • KẾT LUẬN (38)

Nội dung

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Đặc điểm tài sản cố định

Thị trường kinh tế toàn cầu hoạt động như một thế giới thu nhỏ, trong đó mỗi doanh nghiệp và tổ chức được coi là một cá thể sống và làm việc Tài sản cố định chính là "thân xác" của doanh nghiệp, phản ánh "sức khỏe" của nó qua những gì mà người ngoài có thể quan sát Tuy nhiên, ngay cả những doanh nghiệp mạnh nhất cũng có thể gặp khó khăn, và bất kỳ cá nhân nào cũng có thể mắc sai lầm Để có cái nhìn rõ ràng về "thân thể doanh nghiệp" và xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả, cần hiểu rõ bản chất, những sai phạm thường gặp và quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Thông tư 45/2013/TT-BTC, được ban hành vào ngày 25 tháng 04 năm 2013, đã phân loại tài sản cố định thành hai nhóm chính: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

Tài sản cố định hữu hình là các tài sản vật chất có cấu trúc độc lập hoặc là hệ thống các bộ phận liên kết, thực hiện chức năng cụ thể Những tài sản này phải đáp ứng ba tiêu chí quan trọng: có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, có thời gian sử dụng lâu dài và được ghi nhận trên sổ sách kế toán.

Tài sản có thời gian sử dụng từ một năm trở lên và có nguyên giá từ 30.000.000 đồng trở lên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng chúng.

TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau Qua thời gian, TSCĐ sẽ bị hao mòn và giá trị của chúng sẽ được dần dần chuyển vào chi phí kinh doanh.

Tài sản cố định (TSCĐ) khác với lao động thông thường, vì chúng không thay đổi ngoại trừ khi bị tháo dỡ, hỏng hóc hoặc nâng cấp Việc xác định giá trị TSCĐ và phân biệt giữa tài sản thuê tài chính và tài sản thuê hoạt động là những thách thức lớn mà doanh nghiệp phải đối mặt Do đó, cần có kế toán chuyên môn hiểu biết sâu sắc về TSCĐ và các quy định liên quan để đảm bảo việc ghi nhận chính xác.

1.1.2 Ke toán tài sản cố định

1.1.2.1 Ghi nhận nguyên giá tài sản cố định

* Tài sản cố định hữu hình

Tài sản cố định trong doanh nghiệp có thể được hình thành qua nhiều hình thức như mua sắm mới, đầu tư xây dựng, nhận điều chuyển, tặng cho, khuyến mại, hoặc phát hiện thừa trong kiểm kê Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn cách ghi nhận nguyên giá TSCĐ cho từng nguồn hình thành Trong khóa luận này, tôi sẽ tập trung phân tích hai hình thức phổ biến nhất là hình thành từ mua sắm mới và đầu tư xây dựng.

Nguyên giá TSCĐ hình thành do mua sắm

Công thức xác định nguyên giá:

Chi phí vận Giá trị ghi chuyển, bốc Các khoản thuế trên hóa đơn dỡ, chi phí (không bao gồm

Nguyên - Các khoản sửa chữa, cải các khoản thuế giá tài sản chiết khấu tạo, nâng cấp, được hoàn lại); Chi phí cố định do

Lắp đặt và vận hành sản phẩm thường đi kèm với các khoản phí và lệ phí cần lưu ý Người tiêu dùng nên tìm hiểu kỹ về các chi phí này, bao gồm cả phí quy định nếu sản phẩm mới hoặc các khoản phạt liên quan đến việc thu hồi sản phẩm theo quy định của pháp luật Ngoài ra, cũng cần xem xét các chương trình khuyến mãi hoặc giảm giá để tối ưu hóa chi phí mua sắm.

(nếu có) phế liệu do phí chạy thử

Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc phạt người bán sẽ được trừ vào giá trị ghi trên hóa đơn nếu giá trị đó đã bao gồm các khoản này Ngoài ra, các chi phí hợp lý khác liên quan đến việc mua sắm tài sản cố định cũng cần được tính đến, bao gồm các chi phí phát sinh cho đến khi tài sản được đưa vào sử dụng Trong trường hợp có chi phí chung cho nhiều tài sản cố định, cần phân bổ chi phí này theo tiêu chí phù hợp như số lượng hoặc giá trị ghi trên hóa đơn của từng tài sản.

Nguyên giá TSCĐ hình thành từ đầu tư xây dựng cơ bản

Nguyên giá của tài sản cố định từ đầu tư xây dựng được xác định dựa trên giá trị quyết toán do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Trong trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán, các đơn vị, doanh nghiệp cần ghi sổ và kế toán tài sản cố định từ ngày có Biên bản nghiệm thu Nguyên giá ghi sổ sẽ là nguyên giá tạm tính, được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên nhất định.

- Giá trị đề nghị quyết toán;

- Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B;

Giá trị dự toán của dự án đã được phê duyệt Khi có quyết định phê duyệt quyết toán từ cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp cần điều chỉnh nguyên giá tạm tính trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán đã được phê duyệt Đồng thời, họ cũng phải xác định lại các chỉ tiêu giá trị còn lại và số hao mòn lũy kế của tài sản cố định để thực hiện điều chỉnh sổ kế toán theo quy định Trong trường hợp dự án gồm nhiều hạng mục và tài sản khác nhau mà không có dự toán hay quyết toán riêng, cần phân bổ giá trị dự toán và quyết toán đã được phê duyệt cho từng hạng mục, tài sản dựa trên các tiêu chí phù hợp như diện tích xây dựng, số lượng và giá trị dự toán chi tiết của từng tài sản và hạng mục.

* Tài sản cố định vô hình

Nguyên giá tài sản cố định vô hình liên quan đến quyền sử dụng đất được xác định theo Điều 100 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2017 Theo nghị định này, giá trị quyền sử dụng đất sẽ được tính vào giá trị tài sản công, và việc xác định giá trị này phải tuân theo các quy định cụ thể tại các khoản liên quan.

1, 2 và 3 Điều 102 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP cộng (+) các khoản thuế (không bao

2021 gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Nguyên giá tài sản cố định vô hình bao gồm quyền sử dụng đất được Nhà nước cho thuê với tiền thuê trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê, miễn là khoản tiền này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước Đối với đất được chuyển nhượng quyền sử dụng, nguyên giá tính là tiền đã trả cho việc chuyển nhượng không thuộc ngân sách nhà nước, cộng với chi phí bồi thường và giải phóng mặt bằng, nếu có Điều này áp dụng trong trường hợp Nhà nước cho thuê đất với hình thức trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê, và khi các chi phí này chưa được tính vào vốn đầu tư dự án hoặc chi phí sản xuất kinh doanh.

Nguyên giá tài sản cố định vô hình được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này, ngoại trừ quyền sử dụng đất, bao gồm toàn bộ chi phí mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã chi ra để sở hữu tài sản cố định vô hình Những chi phí này sẽ được tính nếu chưa được đưa vào vốn đầu tư dự án, chi phí sản xuất kinh doanh, hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép trừ vào nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.

1.1.2.2 Tài sản cố định hữu hình

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, tài sản cố định hữu hình có số hiệu tài khoản là

Tài khoản 211 bao gồm 6 tài khoản nhỏ (2111-2115, 2118) với các mô tả như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải, truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; TSCĐ khác Đối với doanh nghiệp, biến động về số dư tài sản cố định hữu hình trên bảng cân đối có ảnh hưởng lớn đến “sức khỏe” công ty Số dư tài sản cố định thường ít biến đổi so với các chỉ tiêu khác Các biến động này chủ yếu chia thành hai loại: tăng và giảm tài sản cố định hữu hình trong kỳ.

Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính

Tài sản cố định là một trong những khoản mục quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, do đó, kiểm toán tài sản cố định luôn là một nhiệm vụ phức tạp và cần thiết trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính Dù áp dụng phương pháp kiểm toán dựa trên hệ thống hay dựa trên rủi ro, kiểm toán viên cần phải thực hiện một cách thận trọng Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại các công ty kiểm toán bao gồm ba giai đoạn chính: Lập kế hoạch kiểm toán, Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về ba giai đoạn này cùng với các mục tiêu và căn cứ kiểm toán liên quan đến tài sản cố định trong doanh nghiệp.

1.2.1 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục tài sản cố định

Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, với tỷ trọng thay đổi theo ngành nghề và loại hình kinh doanh Khoản mục này phản ánh tình trạng trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị, do đó, nó trở thành một yếu tố then chốt trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.

Việc kiểm toán tài sản cố định là cần thiết do chi phí hình thành lớn và khả năng quay vòng vốn chậm Điều này giúp kiểm toán viên đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của đầu tư vào tài sản cố định, từ đó xác định định hướng và nguồn lực để đầu tư một cách hiệu quả nhất.

Kiểm toán tài sản cố định giúp phát hiện sai sót trong việc xác định chi phí nguyên giá, chi phí sửa chữa và chi phí khấu hao Những sai sót này có thể dẫn đến những sai lệch quan trọng trong báo cáo tài chính.

Việc trích khấu hao tài sản cố định có thể bị sai lệch, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp Hơn nữa, sự không phân biệt giữa chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định và chi phí sửa chữa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng gây ra những sai lệch trong báo cáo tài sản cố định và chi phí sản xuất kinh doanh.

Các khoản đầu tư vào tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị bằng phát minh sáng chế và chi phí nghiên cứu khoa học thường gặp nhiều sai sót và gian lận Việc tập hợp chi phí và đánh giá chính xác giá trị của những tài sản này là rất khó khăn Do đó, tài sản cố định thường được chú trọng trong các cuộc kiểm toán.

Kiểm toán tài sản cố định là một yếu tố then chốt trong kiểm toán báo cáo tài chính, giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng đầy đủ và hợp lý để đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính Qua đó, kiểm toán viên có thể đánh giá khả năng đầu tư của doanh nghiệp, từ đó tư vấn xây dựng kế hoạch kinh doanh một cách khoa học và hiệu quả.

1.2.2 Lập kế hoạch kiểm toán

Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, việc ứng dụng phần mềm kiểm toán giúp giảm thiểu chi phí và thời gian, đồng thời nâng cao năng suất và chất lượng công việc Điều này cho thấy lĩnh vực kiểm toán cũng đang tận dụng công nghệ để cải thiện hiệu quả hoạt động.

Trên toàn cầu, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình kiểm toán ngày càng trở nên phổ biến Tại Việt Nam, mặc dù nhiều công ty đã bắt đầu áp dụng công nghệ vào kiểm toán, chỉ có một số ít, bao gồm Grant Thornton, có khả năng phát triển phần mềm riêng, tạo nên sự khác biệt Trong số đó, bốn công ty lớn thuộc nhóm Big Four là E&Y, Deloitte, KPMG và PWC dẫn đầu trong việc ứng dụng công nghệ vào quy trình kiểm toán.

Khảo sát cho thấy, công việc kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập hiện nay chủ yếu được thực hiện thủ công, thiếu phần mềm kiểm toán chuyên dụng Điều này dẫn đến việc kiểm toán mất nhiều thời gian và dễ xảy ra sai sót Hơn nữa, việc lưu trữ thông tin khách hàng và hồ sơ kiểm toán viên chủ yếu trên giấy tờ không chỉ gây khó khăn cho việc soát xét, tra cứu mà còn dễ dẫn đến thất lạc thông tin.

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng là một nhiệm vụ quan trọng, giúp đưa ra kết luận về tính hiệu quả của hệ thống này Quá trình đánh giá này hỗ trợ hiệu quả cho việc xác định rủi ro kiểm soát, liên quan đến từng khoản mục và chu trình cụ thể.

Thông tin thu thập về khách hàng hỗ trợ kiểm toán viên trong việc đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu, đồng thời giúp nhận diện các rủi ro tổng thể có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán, cũng như các rủi ro cụ thể liên quan đến từng khoản mục và chu trình.

Công việc này thường do trưởng nhóm hoặc chủ nhiệm kiểm toán thực hiện, yêu cầu khả năng xét đoán chuyên môn cao và hiểu biết sâu sắc về khách hàng Dựa trên các kết quả thu được, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xác định những vấn đề quan trọng và xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết phù hợp với từng khách hàng.

Việc tìm hiểu thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách thể kiểm toán thường chỉ được thực hiện sơ lược qua phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu nội bộ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định chủ yếu dựa vào phỏng vấn hoặc bảng hỏi, giúp tiết kiệm thời gian kiểm toán Tuy nhiên, phương pháp này có thể dẫn đến chất lượng đánh giá không cao và không phù hợp trong một số trường hợp.

Xác lập mức trọng yếu là bước cuối cùng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, được thực hiện bởi các trưởng nhóm kiểm toán và được giám sát bởi giám đốc kiểm toán Các chỉ tiêu phổ biến để xác định mức trọng yếu bao gồm lợi nhuận kế toán trước thuế, doanh thu và tổng tài sản.

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GRANT THORNTON THỰC HIỆN

Khái quát về công ty TNHH Grant Thornton

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Năm 1993, công ty Bourne Griffiths Việt Nam, là công ty liên doanh với CONCETTI là tiền thân của công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam.

Năm 1999, tên gọi Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam chính thức được sử dụng. Ngày 1 tháng 7 năm 2014, công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) và Công ty TNHH

Kiểm toán và Tư vấn Nexia ACPA đã hoàn tất việc sáp nhập hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và sẽ tiếp tục hoạt động dưới tên gọi Grant Thornton Sau sáp nhập, công ty sẽ có 14 chủ phần hùn và 230 nhân viên chuyên nghiệp tại các văn phòng ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời vẫn là thành viên chính thức của mạng lưới Grant Thornton toàn cầu.

Hồ Chí Minh Các thông tin chung về công ty:

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: số 0101476557 (ngày 5 tháng 7 năm 2014 do

Sở Ke hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội - Phòng Đăng ký Kinh doanh cấp)

Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam

Tên giao dịch quốc tế: Grant Thornton Vietnam Co Ltd

Trụ sở chính: Lầu 14, Tòa nhà Pearl Plaza, 561A Đường Điện Biên Phủ, Quận Bình Thạnh, TP HCM.

Chi nhánh văn phòng tại Hà Nội: Tầng 18 - Tòa nhà Quốc tế Hòa Bình - 106, Hoàng Quốc Việt. Điện thoại: +84 4 3850 1686 Website: http://gt.com.vn

Mã số thuế: 01 0011 2204 Email: info@vn.gt.com

Grant Thornton Việt Nam hiện có khoảng 230 nhân viên tại hai thành phố lớn là Hồ Chí Minh và Hà Nội Trong số đó, hơn 20 chuyên gia sở hữu chứng chỉ CPA do Bộ Tài chính cấp và 9 chuyên gia có chứng chỉ CFA Đặc biệt, công ty còn có 5 chuyên gia nước ngoài dày dạn kinh nghiệm, đã từng làm việc tại nhiều quốc gia trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương.

Vào năm 2015, có 22 kiểm toán viên được cấp chứng chỉ hành nghề, điều này đã giúp công ty mở rộng phạm vi hoạt động chủ yếu tại Việt Nam và mở rộng sang các nước lân cận như Lào và Campuchia.

Grant Thornton Việt Nam cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, bao gồm kiểm toán, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn đầu tư và quản lý, cũng như tư vấn thuế, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Dịch vụ kiểm toán bao gồm kiểm toán độc lập báo cáo tài chính cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài, công ty nội địa, cũng như các dự án do tổ chức quốc tế và tổ chức phi Chính phủ tài trợ tại Việt Nam.

Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như tư vấn cổ phần hóa, cơ cấu chiến lược, định giá doanh nghiệp, hỗ trợ giao dịch, chuẩn bị niêm yết và các vấn đề tài chính khác.

Dịch vụ tư vấn đầu tư và quản lý bao gồm hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, thiết lập công ty ở nước ngoài, hoạch định chiến lược kinh doanh và rà soát hoạt động kinh doanh.

Nghiên cứu khả khi, Nghiên cứu thị trường và Quản lý dự án.

Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp, bao gồm kế toán trưởng, kiểm tra kế toán và tư vấn hệ thống kế toán cùng kiểm soát nội bộ, được thiết kế phù hợp với nhu cầu từng khách hàng Những dịch vụ này giúp đơn giản hóa quy trình hành chính và lập bảng lương, từ đó khách hàng có thể dành nhiều thời gian hơn cho hoạt động kinh doanh của mình.

Dịch vụ tư vấn thuế của Grant Thornton cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, giảm thiểu chi phí thuế và giải quyết các vấn đề thuế tồn đọng Chúng tôi hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cơ cấu đầu tư tại Việt Nam và hướng dẫn các hoạt động quốc tế để đầu tư vào những khu vực hoặc lĩnh vực có mức thuế suất thấp, phù hợp với các quy định pháp luật khác nhau.

Dịch vụ kiểm toán là cốt lõi của Grant Thornton Việt Nam, đóng góp hơn 80% doanh thu tổng thể của công ty Đội ngũ kiểm toán viên chiếm 70% tổng số nhân lực, cho thấy sự tập trung vào lĩnh vực này Công ty cũng thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ kế toán và kiểm toán hàng tháng hoặc hàng quý để nâng cao chất lượng dịch vụ.

Nhóm khách hàng mục tiêu mà công ty nhắm tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các

Các khách hàng chiếm thị phần lớn nhất bao gồm các dự án mà công ty tham gia kiểm toán như Trung tâm Sức khỏe sinh sản và gia đình (RAFH), Tổ chức Hợp tác Phát triển quốc tế Hà Lan (NOVIB), và Pathfinder International tại Việt Nam Ngoài ra, các khách hàng trong lĩnh vực khách sạn và du lịch giải trí như Khách sạn Sunway cũng đóng góp đáng kể vào thị phần.

Khách sạn Hilton Opera Hà Nội và Công ty Liên doanh Văn hóa Thể thao dưới nước (Sai Gon Water Park) là những đối tác quan trọng trong lĩnh vực du lịch và giải trí Ngoài ra, các khách hàng trong ngành may mặc và thời trang như Maxport JSC, ITG Phong Phú, và Ipanima Việt Nam cũng góp mặt Các cơ quan chính phủ và tổ chức quốc tế như JICA, Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Văn phòng Chính phủ Việt Nam, cùng với đại sứ quán Australia và Hoa Kỳ, cũng là những khách hàng đáng chú ý.

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Grant Thornton Việt Nam có trụ sở chính tại TP Hồ Chí Minh và chi nhánh tại

Hà Nội Các phòng ban đảm nhận các chức năng, nhiệm vụ riêng biệt đồng thời có sự hỗ trợ chặt chẽ lẫn nhau trong quá trình hoạt động.

Sơ đồ 2.1 Tổng quát các cấp bậc chính tại công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam

Intern: Nhóm thực tập sinh

Associate: Nhóm trợ lý kiêm toán

Senior: Trưởng nhóm kiêm toán

Manager: Trưởng phòng kiêm toán

Director: Giám đốc điều hành

Partner: Giám đốc điều hành/ Chủ phần hùn

Giám đốc điều hành/chủ phần hùn chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kế toán và giao dịch với khách hàng lớn Họ là người thực hiện việc soát xét cuối cùng trước khi phát hành báo cáo kế toán và cũng là người ký tên cuối cùng trên báo cáo đó.

Giám đốc điều hành đảm nhận vai trò quan trọng trong việc quản lý các hoạt động kế toán, đồng thời hướng dẫn và đào tạo nhân viên Họ cũng duy trì mối quan hệ với khách hàng và thực hiện việc soát xét các báo cáo kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Trưởng phòng kiêm toán: công việc theo dõi tiến độ cuộc kiêm toán tại doanh nghiệp, lập kế hoạch, chỉ đạo nhóm kiêm toán.

Trưởng nhóm kiêm toán có nhiệm vụ phân công công việc cho các thành viên trong nhóm, theo dõi và giám sát tiến độ công việc tại đơn vị Ngoài ra, họ còn phải soát xét các công việc trước khi trình lên trưởng phòng kiêm toán.

Trợ lý kiêm toán: trực tiếp thực hiện các thủ tục kiêm toán cho phần hành được phân công bởi trưởng nhóm kiêm toán.

Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định tại công ty TNHH Grant

Thornton khi tiến hành kiểm toán BCTC

2.2.1 Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ chung của công ty

Quy trình kiểm toán tài sản cố định bao gồm ba bước chính: đầu tiên, kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán để xác định các mục tiêu và phương pháp; tiếp theo, thực hiện kiểm toán nhằm thu thập và phân tích thông tin cần thiết; cuối cùng, hoàn thành kiểm toán bằng cách tổng hợp kết quả và lập báo cáo.

2.2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là bước khởi đầu quan trọng cho mọi cuộc kiểm toán, nhằm đảm bảo tuân thủ các điều kiện pháp lý và tiêu chuẩn cần thiết Bước này được quy định rõ ràng trong các chuẩn mực kiểm toán hiện hành, theo đó tiêu chuẩn kiểm toán đầu tiên được chấp nhận chung về công việc thực địa (GAAS) yêu cầu việc lập kế hoạch phải được thực hiện đầy đủ.

" Kiểm toán viên phải lập kế hoạch đầy đủ công việc và phải giám sát bất kỳ trợ lý nào".

Một kế hoạch kiểm toán bao gồm một số thủ tục chính sau:

Các quy trình ban đầu của kiểm toán bao gồm việc chấp nhận khách hàng, xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán, lựa chọn nhân viên, ký hợp đồng, thu thập thông tin, và thiết kế kế hoạch kiểm toán cụ thể Nội dung kế hoạch này có thể thay đổi tùy theo từng khách hàng, nhóm khách hàng và kinh nghiệm của nhóm kiểm toán, cũng như những cải tiến phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm toán.

Tại GT, quy trình này gôm các bước như sau:

Thu thập thông tin khách hàng

Để thực hiện một cuộc kiểm toán hiệu quả, kiểm toán viên cần có sự hiểu biết sâu sắc về doanh nghiệp và ngành nghề của khách hàng, cũng như về các hoạt động của họ Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, kiểm toán viên phải nắm rõ thông tin về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị, bao gồm cả hệ thống kiểm soát nội bộ Điều này giúp kiểm toán viên đánh giá đúng rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính, do nhầm lẫn hoặc gian lận, từ đó thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp về bản chất, thời gian và mức độ.

Bản chất hoạt động kinh doanh và ngành nghề của khách hàng ảnh hưởng đến rủi ro kinh doanh và khả năng xuất hiện sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính Kiểm toán viên cần hiểu biết về đơn vị để xác định các khu vực rủi ro đáng kể, nắm rõ quy trình tạo ra và xử lý dữ liệu kế toán, cũng như các ước tính quan trọng và quyết định của Ban Giám đốc liên quan đến nguyên tắc kế toán Để hiểu rõ thông tin về đơn vị và môi trường của nó, kiểm toán viên cần thu thập dữ liệu về bản chất hoạt động, ngành nghề, quy trình kinh doanh, quản lý và hiệu quả hoạt động, cùng với các yếu tố kiểm soát nội bộ từ các nguồn khác nhau.

• Nhóm kiểm toán đã cung cấp dịch vụ cho cùng đơn vị trong quá khứ

• Quan sát của kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán

• Hội đông cổ đông, Ban quản trị

Quy trình phân tích sơ bộ

• Trang web của khách hàng

• Trang web của các đơn vị cung cấp cùng loại sản phẩn, dịch vụ

• Biên bản của các cuộc họp

• Đội ngũ chuyên gia, cố vấn của công ty

• Tìm kiếm trên web về đặc điểm kinh doanh

• Nguồn lực từ bên ngoài

Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ

Kiểm toán viên thực hiện phân tích sơ bộ để đánh giá rủi ro kinh doanh của khách hàng bằng cách so sánh tỷ lệ khách hàng với tiêu chuẩn ngành hoặc đối thủ cạnh tranh Quá trình này giúp phát hiện những bất thường trong tỷ lệ qua các năm hoặc so với mức trung bình ngành, từ đó xác định các lĩnh vực có nguy cơ sai lệch cao hơn cần được chú ý trong quá trình kiểm toán.

Nhóm kiểm toán thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch, đây là một phần quan trọng trong quy trình đánh giá rủi ro Các thủ tục này giúp phát hiện những khía cạnh chưa được biết đến về doanh nghiệp và hỗ trợ xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác Qua đó, kiểm toán viên có thể nhận diện những vấn đề quan trọng cần được xem xét kỹ lưỡng trong hợp đồng dịch vụ Thủ tục phân tích thường dựa trên dữ liệu tổng hợp ở cấp độ cao và có mức độ phức tạp khác nhau, tùy thuộc vào từng khách hàng.

Ví dụ về kiểm toán tài sản cố định, các thủ tục phân tích hữu ích nhất ở giai đoạn lập kế hoạch sơ bộ bao gồm:

• So sánh số dư hiện tại với số dư của các kỳ trước và số tiền được lập ngân sách (so sánh đơn giản).

Để so sánh ngân sách năm nay với năm trước và mức trung bình của ngành, cần tính toán các tỷ lệ và mối quan hệ tỷ lệ phần trăm (phân tích tỷ lệ) Những biến thể đáng kể sẽ chỉ ra các khu vực cần được điều tra kỹ lưỡng, đồng thời yêu cầu các giải thích hợp lý cho những biến thể này.

So sánh tài chính đơn giản bao gồm việc đối chiếu năm hiện tại với báo cáo tài chính của năm trước, phân tích tài chính với thông tin ngân sách, và xem xét mối quan hệ giữa các mục riêng lẻ với tổng hàng năm.

Để xây dựng một kế hoạch kiểm toán hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán, nhóm kiểm toán cần nắm vững thông tin về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của nó, bao gồm cả hệ thống kiểm soát nội bộ Sự hiểu biết này về kiểm soát nội bộ sẽ giúp nhóm kiểm toán đánh giá và quản lý rủi ro kiểm soát một cách chính xác hơn.

• Xác định các loại sai sót có thể có

• Đánh giá các thiếu sót trong kiểm soát nội bộ có thể làm tăng rủi ro có sai sót trọng yếu

Kiểm soát nội bộ là hệ thống do Ban điều hành, nhân viên và các cá nhân có trách nhiệm quản trị thiết kế, nhằm đạt được ba mục tiêu chính: hoạt động hiệu quả, báo cáo tài chính đáng tin cậy và tuân thủ pháp luật cùng quy định nội bộ Việc duy trì kiểm soát nội bộ hiệu quả là trách nhiệm quan trọng của ban quản lý, yêu cầu sự giám sát liên tục từ ban lãnh đạo để đảm bảo các kiểm soát hoạt động đúng như mong đợi và thực hiện điều chỉnh cần thiết khi cần thiết.

Kiểm toán viên cần hiểu rõ quy trình kiểm soát và đánh giá thiết kế của các kiểm soát để xác định khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu một cách hiệu quả Điều này bao gồm việc xác định xem các kiểm soát đã được thực hiện hay chưa, tức là kiểm soát có tồn tại và đang được đơn vị sử dụng hay không.

Sau đây là năm thành phần kiểm soát nội bộ có liên quan với nhau:

Môi trường kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành "cơ thể" của tổ chức, ảnh hưởng sâu sắc đến ý thức kiểm soát của từng cá nhân Đây là nền tảng thiết yếu cho tất cả các yếu tố còn lại trong hệ thống kiểm soát nội bộ.

Đánh giá rủi ro là quá trình mà đơn vị xác định và phân tích các rủi ro liên quan đến việc đạt được các mục tiêu Điều này tạo cơ sở vững chắc cho việc xác định các phương pháp quản lý rủi ro hiệu quả.

• Các hoạt động kiểm soát - các chính sách và thủ tục giúp đảm bảo rằng các chỉ thị quản lý được thực hiện

Hệ thống thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc xác định, nắm bắt và trao đổi thông tin Nó cho phép mọi người thực hiện trách nhiệm của mình một cách hiệu quả trong khung thời gian quy định.

• Giám sát - một quá trình đánh giá chất lượng của việc thực hiện kiểm soát nội bộ theo thời gian

Xác định mức trọng yếu

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GRANT

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

b. Giảm tàisản cô định hữu hình - 612 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn grant thornton thực hiện
b. Giảm tàisản cô định hữu hình (Trang 26)
b. Giảm tàisản cốđịnh vô hình - 612 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn grant thornton thực hiện
b. Giảm tàisản cốđịnh vô hình (Trang 29)
Thủ tục: Có được bảng theo dõi biến động số dư của tàisản cốđịnh hữu hình - Xác định số dư đầu kỳ so với số dư cuối kỳ - 612 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn grant thornton thực hiện
h ủ tục: Có được bảng theo dõi biến động số dư của tàisản cốđịnh hữu hình - Xác định số dư đầu kỳ so với số dư cuối kỳ (Trang 87)
Hình 2.12 WP TFA04: Fixed assets depreciation - 612 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn grant thornton thực hiện
Hình 2.12 WP TFA04: Fixed assets depreciation (Trang 90)
Hình 2.13 WP TFA07: Construction in progres Đồng tiền kế toán VNO - 612 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn grant thornton thực hiện
Hình 2.13 WP TFA07: Construction in progres Đồng tiền kế toán VNO (Trang 94)
Chù đè Tàl sàn cốđịnh vô hình DM__________ 70.495.600 - 612 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn grant thornton thực hiện
h ù đè Tàl sàn cốđịnh vô hình DM__________ 70.495.600 (Trang 96)
Mục tiêu: Xác minh số dư trong tàisản cốđịnh vô hình - 612 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn grant thornton thực hiện
c tiêu: Xác minh số dư trong tàisản cốđịnh vô hình (Trang 97)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w