LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN VAY
Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm và mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính
Theo Alvin A Arens và James K Loebbecker, kiểm toán là quá trình mà các kiểm toán viên độc lập và có năng lực thu thập, đánh giá bằng chứng liên quan đến thông tin được kiểm toán Mục tiêu của quá trình này là xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp của các thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập.
Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), kiểm toán là quá trình mà các kiểm toán viên độc lập thực hiện việc kiểm tra và đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính (BCTC) của một đơn vị được kiểm toán.
• Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là nâng cao độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc KTV đánh giá xem báo cáo có được lập và trình bày một cách phù hợp với các quy định và khuôn khổ hiện hành hay không.
1.1.2 Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính và cách tiếp cận
Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và Thuyết minh báo cáo tài chính, cùng với các bảng khai tài chính khác theo quy định của pháp luật.
• Cách tiếp cận khi kiểm toán báo cáo tài chính
Có hai cách tiếp cận khi kiểm toán BCTC:
- Kiểm toán theo khoản mục: Tiếp cận BCTC theo các chỉ tiêu hoặc nhóm các chỉ tiêu như tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định,
Kiểm toán theo chu trình là phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu liên quan đến cùng một loại nghiệp vụ trong mối quan hệ với nhau Các nghiệp vụ này có thể được tổng hợp thành các chu trình cụ thể như chu trình mua hàng - thanh toán, chu trình bán hàng - thu tiền, chu trình nhân sự - tiền lương, chu trình hàng tồn kho - chi phí, chu trình huy động vốn - hoàn trả, và chu trình vốn bằng tiền.
1.1.3 Phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, người ta chia các phương pháp kiểm toán thành hai loại:
Thử nghiệm kiểm soát là quy trình kiểm toán nhằm đánh giá hiệu quả của các hoạt động kiểm soát trong việc ngăn chặn, phát hiện và khắc phục các sai sót trọng yếu tại cấp độ cơ sở dẫn liệu.
Thử nghiệm cơ bản là quy trình kiểm toán nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu trong dữ liệu Quy trình này bao gồm các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết, bao gồm nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh.
1.1.4 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính chung
• Lập kế hoạch kiểm toán
Công ty kiểm toán và kiểm toán viên (KTV) cần lập kế hoạch kiểm toán chi tiết, xác định phạm vi và phương thức thực hiện công việc Kế hoạch này sẽ là cơ sở cho chương trình kiểm toán, bắt đầu từ thư mời kiểm toán để tìm hiểu khách hàng, nhằm hình thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung KTV cần thu thập thông tin cụ thể về khách hàng và đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) Đồng thời, công ty cũng phải chuẩn bị phương tiện và nhân sự cần thiết để thực hiện chương trình kiểm toán đã được xây dựng.
Công ty kiểm toán và kiểm toán viên cần xác định và đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cả cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu Điều này được thực hiện thông qua việc hiểu biết về đơn vị được kiểm toán cũng như môi trường hoạt động của đơn vị, bao gồm kiểm soát nội bộ Qua đó, họ có thể thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp đối với các rủi ro sai sót trọng yếu đã được đánh giá.
KTV áp dụng các phương pháp kỹ thuật phù hợp với từng đối tượng để thu thập chứng cứ kiểm toán, nhằm đánh giá tính trung thực và hợp lý của thông tin trên BCTC Quá trình này bao gồm việc triển khai các kế hoạch và chương trình kiểm toán, dựa trên chứng cứ đầy đủ và thích hợp Trong giai đoạn này, KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán đa dạng, bao gồm trắc nghiệm, thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết, linh hoạt điều chỉnh theo kết quả đánh giá KSNB của khách hàng để quyết định sử dụng các thủ tục phù hợp.
Khi KTV đưa ra kết luận kiểm toán trong báo cáo hoặc biên bản kiểm toán, họ thực hiện các công việc như xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến, sự kiện phát sinh sau niên độ, và khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, đồng thời thu thập thư giải trình từ Ban Giám đốc Cuối cùng, KTV tổng hợp kết quả kiểm toán, lập báo cáo và xử lý các sự kiện phát sinh sau khi phát hành báo cáo, từ đó đưa ra ý kiến kiểm toán, có thể là ý kiến chấp nhận toàn phần hoặc không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Những vấn đề chung về các khoản vay
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm các khoản vay
Có nhiều cách phân loại các khoản vay vay Tuy nhiên cách phân loại phổ biến nhất là dựa vào thời hạn của các khoản vay:
Vay ngắn hạn: khoản vay có thời gian đáo hạn hay thời hạn thanh toán cả gốc và lãi trong một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Vay dài hạn: khoản vay có thời hạn trả gốc trên một năm hay hơn một chu kỳ kinh doanh.
Hình thức trả lãi vay có thể được thực hiện theo tháng hoặc theo quý, và có thể thanh toán vào đầu hoặc cuối kỳ, tùy theo các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng.
1.2.2 Kế toán các khoản vay
Nguyên tắc quản lý vay và nợ thuê tài chính theo Điều 58 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định rằng tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính được sử dụng để ghi nhận các khoản vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán liên quan của doanh nghiệp Tuy nhiên, tài khoản này không bao gồm các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc mua lại trong tương lai.
Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính có hai tài khoản cấp 2: Tài khoản
3411 - Các khoản đi vay và Tài khoản 3412 - Nợ thuê tài chính Điều 58 Thông tư 200/2014/TT-BTC cũng quy định:
Doanh nghiệp cần theo dõi kỳ hạn trả nợ của các khoản vay và nợ thuê tài chính, phân loại chúng thành dài hạn (trên 12 tháng) và ngắn hạn (dưới 12 tháng) để lập kế hoạch chi trả phù hợp Các chi phí liên quan đến khoản vay, như chi phí thẩm định và kiểm toán, được hạch toán vào chi phí tài chính, trừ khi chúng phát sinh từ các khoản vay đầu tư thì sẽ được vốn hóa Đối với nợ thuê tài chính, tổng số nợ phải phản ánh trên tài khoản 341 bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê Doanh nghiệp cũng cần hạch toán chi tiết theo từng đối tượng cho vay, từng khế ước và loại tài sản vay, đồng thời theo dõi các khoản vay bằng ngoại tệ theo nguyên tắc thuê tài chính.
- Số tiền vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận;
Chênh lệch tỷ giá hối đoái xảy ra khi số dư vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ được đánh giá lại vào cuối kỳ, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại số dư vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ vào cuối kỳ, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam.
Số dư bên Có: Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả.
-Các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh;
-Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế đích danh cho từng đối tượng;
Khi lập báo cáo tài chính (BCTC), các khoản vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cần được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập BCTC.
Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ thanh toán và đánh giá lại cuối kỳ các khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính.
• Tổ chức hạch toán Vay và nợ thuê tài chính
Ket cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính:
Dưới đây là tổng hợp sơ đồ hạch toán TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính:
Vay đê thanh toán, ứng vòn cho người bán, người nhận thâu vê XDCB
Vay bằng tiền (Tỷ giá ι I k 13 3 thực tế) "
KÉ TOÁN VAY VÀ NỢ THll TÀI CHÍNH
111, 112 341 - Vay và nợ thuê tài chính 111,112
Trâ nợ vay băng VND (gốc + lài)
Vay băng tiên mặt TGNH
Trả nợ vay băng ngoại tệ
Vay mua vật tu, C cụ, d cụ ay mua TSCĐ, BĐSĐT
Vay đê góp vỏn đàu tư vào công ty com công ty liên doanh, liên kêt, đàu tư khác
Đánh giá lại số dư nợ vay ngoại tệ tại thời điểm báo cáo là một bước quan trọng để xác định lãi hoặc lỗ do biến động tỷ giá hối đoái Việc này giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng về tình hình tài chính và rủi ro liên quan đến nợ vay ngoại tệ.
Vay bâng ngoại tệ (Tỳ giá t.tể)
Vay mua TSCĐ, đàu tư vào Cty con, Cty LD, LK
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính
(Nguồn: Sách Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyển 1 - NXB Tài chính)
1.2.3 Đặc điểm các khoản vay ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính
Căn cứ kiểm toán các khoản vay rất đa dạng về hình thức, nguồn gốc và nội dung Tuy nhiên, có thể khái quát rằng các căn cứ kiểm toán chủ yếu đối với kiểm toán các khoản vay bao gồm các yếu tố quan trọng liên quan đến tính hợp lệ, tính đầy đủ và tính chính xác của thông tin tài chính.
Các chính sách và quy định về kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến hoạt động vay vốn và hoàn trả vốn vay bao gồm các quyết định của Ban Giám đốc về huy động vốn, kế hoạch vay vốn, và giấy đề xuất vay vốn.
Các báo cáo tài chính chủ yếu liên quan đến bảng cân đối kế toán (bao gồm các khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn và nợ dài hạn đến hạn trả), báo cáo kết quả kinh doanh (liên quan đến chi phí tài chính và chi phí lãi vay), cùng với thuyết minh báo cáo tài chính (cung cấp thông tin chi tiết về các khoản vay).
(3) Các sổ kế toán liên quan đến các khoản vay như sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 341, 635, 112.
Các chứng từ kế toán liên quan đến nghiệp vụ vay vốn và hoàn trả vốn vay bao gồm giấy nhận nợ, giấy báo có để ghi nhận việc nhận tiền vay, cùng với giấy báo nợ và ủy nhiệm chi để ghi nhận việc trả tiền vay Ngoài ra, còn có các chứng từ sử dụng vốn vay để theo dõi hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Các hồ sơ và tài liệu liên quan đến hoạt động vay vốn và hoàn trả vốn vay bao gồm hợp đồng vay vốn, lịch trả nợ, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản đối chiếu số dư nợ vay định kỳ, cũng như các khế ước vay và giấy nhận nợ.
Các khoản vay có thể được phân loại theo thời hạn ngắn, trung hoặc dài hạn, và doanh nghiệp có nhiều nguồn vay khác nhau như ngân hàng thương mại, cá nhân hoặc tổ chức tín dụng Đặc điểm của các khoản vay này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ảnh hưởng đến công việc kiểm toán liên quan.
Vốn vay là khái niệm phản ánh mối quan hệ kinh tế trong đầu tư, kinh doanh và phân phối, do đó, kiểm toán các khoản vay cần kết hợp các phương pháp kiểm toán với việc xác minh thực tế các quan hệ này Hơn nữa, vốn vay liên quan đến các tài sản cụ thể và quy trình kinh doanh, vì vậy khi kiểm toán khoản mục này, cần tham chiếu đến kiểm toán các loại tài sản và quy trình kinh doanh, đặc biệt là xem xét chi phí lãi vay và biến động của các tài sản có giá trị lớn.
Quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính 14 1 Mục tiêu kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.3.1 Mục tiêu kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính
Mục tiêu kiểm toán chung là đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến các khoản vay, xác định mức độ trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ liên quan, cũng như đảm bảo tính phù hợp trong việc trình bày các thông tin tài chính trọng yếu liên quan đến khoản mục này.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù:
Một là, mục tiêu kiểm toán đối với các nghiệp vụ vay vốn:
(i) Mục tiêu đầy đủ: Tất cả các nghiệp vụ vay vốn xảy ra phải được ghi chép đầy đủ trong sổ kế toán và BCTC.
(ii) Mục tiêu phát sinh: Nghiệp vụ đã được ghi chép liên quan đến các khoản vay phải thực sự xảy ra và được phê chuẩn đúng đắn.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ của đơn vị là đảm bảo thanh toán đầy đủ mọi khoản vay được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính, các nghiệp vụ vay vốn cần được hạch toán đầy đủ và đúng kỳ Việc này bao gồm tuân thủ nguyên tắc và phương pháp kế toán, đảm bảo quan hệ đối ứng tài khoản hợp lý, cũng như chính xác về số liệu trên chứng từ hạch toán.
(v) Mục tiêu tính toán, đánh giá: Nghiệp vụ vay vốn đã ghi sổ thì phải được tính toán, đánh giá đúng đắn và hợp lý.
Hai là, mục tiêu kiểm toán đối với số dư các khoản vay:
Các khoản vay trên sổ kế toán phải được xác nhận là thực sự tồn tại, đồng thời các khoản gốc và lãi vay phải được đánh giá một cách chính xác và hợp lý Đối với các khoản vay có gốc ngoại tệ, việc quy đổi sang đồng Việt Nam cần tuân thủ đúng các quy định hiện hành về tỷ giá.
(iii) Mục tiêu tổng hợp, cộng dồn: các khoản vay phải được tổng hợp cộng dồn và trình bày đầy đủ, chính xác trên BCĐKT và thuyết minh BCTC.
1.3.2 Các sai sớt thường gặp khi kiểm toán các khoản vay về chứng từ:
- Hợp đồng vay cá nhân không ghi rõ số CMND của người vay;
- Hợp đồng vay hết hạn mà không ký phụ lục gia hạn hay hợp đồng mới;
- Người ký hợp đồng vay không phải Giám đốc mà không có Giấy ủy quyền;
- Đơn vị đang thực hiện ký một hợp đồng vay với nhiều CBCNV trong công ty thay vì ký riêng biệt với từng người.
Đơn vị cấp dưới thực hiện vay vốn từ đơn vị cấp trên và ghi nhận chi phí lãi vay vào chi phí sản xuất kinh doanh theo thông báo nhận được Tuy nhiên, chứng từ chỉ bao gồm thông báo từ cấp trên mà thiếu các tài liệu kèm theo như hợp đồng vay và các thông tin cơ sở tính lãi, bao gồm số dư nợ gốc và lãi suất Việc theo dõi chi tiết các khoản vay là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
- Chưa mở sổ theo dõi chi tiết các khoản vay có gốc ngoại tệ theo nguyên tệ;
Hạch toán các khoản vay cần được thực hiện chi tiết cho từng dự án, công trình, mà chưa được tổng hợp Việc theo dõi cần được thực hiện một cách cụ thể theo từng đối tượng cho vay, hợp đồng vay hoặc khế ước nhận nợ.
Một số khoản vay được ghi sổ kế toán tại Văn phòng Công ty và thông báo cho các đơn vị sử dụng vốn về nợ qua tài khoản công nợ nội bộ Trong khi đó, một số khoản vay khác do Công ty trực tiếp vay và phân công cho các đơn vị trực thuộc thực hiện việc ghi sổ kế toán.
Phòng Kế toán công ty quản lý toàn bộ chứng từ giao dịch với bên cho vay Dựa vào các chứng từ này, kế toán gửi thông báo hạch toán cho các đơn vị trực thuộc để ghi sổ kế toán, nhưng không kèm theo bản sao các chứng từ gốc như hợp đồng vay, khế ước nhận nợ, bảng tính lãi và chứng từ thanh toán gốc vay, lãi vay.
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc chỉ nắm bắt một phần thông tin về các khoản vay và thực hiện ghi sổ dựa trên thông báo từ Công ty, dẫn đến việc họ không thể chủ động kiểm tra, rà soát số liệu đã hạch toán Hơn nữa, với số lượng vay lớn và nhiều đầu công trình, việc ghi sổ được thực hiện qua nhiều đầu mối khác nhau, khiến cho các cán bộ quản lý tại Văn phòng Công ty cũng khó có thể kiểm tra toàn bộ hạch toán tại các đơn vị cấp dưới.
Hệ thống thông tin không đầy đủ ở các đầu mối đã gây ra ảnh hưởng đến việc ghi nhận chi phí lãi vay của một số dự án, dẫn đến sự nhầm lẫn mà không được phát hiện kịp thời.
+ Lãi vay của một số công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng vẫn hạch toán vào giá trị công trình.
+ Lãi vay công trình chưa hoàn thành được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
- Chưa đánh giá lại số dư nợ gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC;
- Một số đơn vị chưa đánh giá, phân loại các khoản vay theo thời hạn thanh toán tại thời điểm lập BCTC;
Hạch toán khoản vay mà không có chứng từ làm căn cứ ghi nhận sẽ dẫn đến việc không có khoản chi phí lãi vay nào được ghi nhận trong kỳ.
Việc ghi nhận chi phí lãi vay thường dựa trên thời điểm nhận thông báo tính lãi định kỳ từ bên cho vay Điều này dẫn đến tình trạng một số khoản chi phí lãi vay của năm nay có thể được ghi nhận vào chi phí của năm sau và ngược lại.
- Vốn vay là nguồn tiền lương chưa thanh toán cho người lao động.
1.3.3 Quy trình kiểm toán các khoản vay
Trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), quy trình kiểm toán cho mỗi chu trình hay phần hành đều trải qua ba giai đoạn cơ bản: lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán Đối với quy trình kiểm toán các khoản vay, cũng tuân thủ ba giai đoạn này.
Lập kế hoạch kiểm toán là quá trình xây dựng một chiến lược tổng thể và phương pháp chi tiết, xác định tính chất, thời gian và nội dung của cuộc kiểm toán Mục tiêu chính của việc này là đảm bảo cuộc kiểm toán được thực hiện một cách hiệu quả và đúng thời gian dự kiến.
Lập kế hoạch kiểm toán là bước thiết yếu giúp kiểm toán viên (KTV) có cái nhìn tổng quan về khách hàng, xác định khối lượng công việc, và tập trung vào các vấn đề trọng tâm Kế hoạch này cũng xây dựng thời gian, địa điểm và nhân sự cho nhóm kiểm toán Một kế hoạch kiểm toán hợp lý không chỉ giúp KTV kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc mà còn xác định rõ trách nhiệm của công ty kiểm toán và khách hàng, từ đó hạn chế bất đồng trong quá trình kiểm toán.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán gồm 6 bước:
Sơ đồ 1.2: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán
(Nguồn: Giáo trình Kiểm toán tài chính - GS.TS Nguyễn Quang Quynh (2015))
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN VAY TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN
Tổng quan về Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, với gần 30 năm hình thành và phát triển, được thành lập bởi những kiểm toán viên ưu tú có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán Hiện tại, công ty có trụ sở chính tại Hà Nội, một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và một văn phòng đại diện tại Quảng Ninh.
Số 01 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Email: aasc@aasc.com.vn
Chi nhánh AASC tại TP Hồ Chí Minh:
Lầu 3, tòa nhà Galaxy 9, Số 9 Nguyễn Khoái, Phường 1, Quận 4.
Email: aaschcm@aasc.com.vn
Văn phòng đại diện AASC tại Quảng Ninh:
Số 8 Chu Văn An, TP Hạ Long.
Email: aascqn@aasc.com.vn công hợp soát toán 1 toán
7 toán vụ đầu vụ đầu toán công ty tại chất dự án tư tư XDC
Quản g lượng nước nước TP.
Ninh và đào ngoài ngoài HCM tạo 1 2
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC
Hội đồng thành viên Ban kiểm soát
2.1.3 Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC a, Dịch vụ công ty cung cấp
Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo
Kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động chính của AASC, cung cấp nhiều dịch vụ kiểm toán đa dạng Các dịch vụ này bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán dự án ODA, kiểm toán doanh nghiệp FDI, và kiểm toán quỹ tín dụng nhân dân.
AASC sở hữu đội ngũ chuyên gia kế toán dày dạn kinh nghiệm, cung cấp đa dạng dịch vụ như ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán vốn đầu tư và các báo cáo khác Chúng tôi còn hỗ trợ xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán, chuyển đổi báo cáo sang IFRS và tư vấn kế toán chuyên sâu.
Các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp bao gồm tư vấn đầu tư (IAS), tư vấn thuế (TAS), hỗ trợ dự án (PMS), tài chính và kế toán (FAS), quản trị rủi ro (RMS), chiến lược và quản trị kinh doanh (BCS), cùng với dịch vụ đào tạo (TNS).
AASC hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng lợi thế chiến lược bằng cách sử dụng chuyển giá như một công cụ quản lý quan trọng, đồng thời giải quyết các vấn đề thuế khác Điều này giúp khách hàng tập trung vào mục tiêu chính là phát triển kinh doanh.
Dịch vụ định giá doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa
AASC không chỉ chuyên về định giá doanh nghiệp mà còn cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn khác như thẩm định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp và giám định tài chính, kế toán Những dịch vụ này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho việc bàn giao giữa doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần, cũng như thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty cổ phần sau khi chuyển đổi.
Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
AASC đã hợp tác với các trường đại học, địa phương và tổ chức quốc tế để tổ chức các khoá bồi dưỡng về quản trị kinh doanh, tài chính kế toán, kiểm toán, phân tích đầu tư và thuế Qua đó, AASC đã nâng cao chất lượng công tác kế toán và kiểm toán nội bộ cho hàng trăm kế toán viên và kế toán trưởng Đồng thời, AASC cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tuyển dụng nhân viên chuyên ngành tài chính kế toán và kiểm toán, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc và được khách hàng đánh giá cao về chất lượng.
Dịch vụ công nghệ thông tin
AASC cung cấp giải pháp tối ưu cho hạ tầng công nghệ thông tin hiện tại của doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu tương lai Chúng tôi tư vấn lộ trình mua sắm phần mềm hiệu quả, dựa trên kinh nghiệm chuyên môn và khả năng kiểm soát rủi ro, đảm bảo sự minh bạch trong quản lý chi phí Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của chúng tôi hỗ trợ khách hàng tìm kiếm cơ hội tối ưu hóa, giúp họ đạt được giá trị tốt nhất trong quá trình mua sắm và tư vấn về chi phí cũng như giấy phép.
AASC hiện có hơn 470 cán bộ và kỹ thuật viên, bao gồm nhiều chuyên gia được đào tạo trong và ngoài nước về tài chính, ngân hàng, kế toán và kiểm toán Đội ngũ của AASC bao gồm trên 80 KTV Việt Nam, 06 hội viên ACCA, 03 hội viên CPA Úc, 02 hội viên CIMA, 01 hội viên CIA, cùng 27 thẩm định viên về giá và 36 chuyên gia tư vấn thuế Họ đều có kinh nghiệm và chuyên môn sâu sắc, phong phú, góp phần vào sự phát triển của mạng lưới khách hàng đa dạng và uy tín.
Khách hàng của AASC rất đa dạng, bao gồm các lĩnh vực kinh tế khác nhau như tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, công ty niêm yết, công ty cổ phần, ngân hàng thương mại, và các dự án sử dụng vốn vay từ ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) cùng các tổ chức tín dụng quốc tế khác, cũng như các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
2.1.4 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện
CHUẨN Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể:
Thu thập thông tin cơ sở
KIỂM Thực hiện các thủ tục phân tích tông quát
TOÁN Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán Đánh giá về KSNB của công ty khách hàng
- Lập chương trình kiểm toán chi tiết
HIỆN Thử nghiệm cơ bản (thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết)
KIỂM Đánh giá kết quả
Kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán:
- Lập bảng tông hợp kết quả kiểm toán
KẾT Thu thập Thư giải trình của BGĐ khách hàng
THÚC Soát xét các sự kiện sau ngày phát hành BCTC
KIỂM Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán
TOÁN Đánh giá kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán
Bảng 2.1: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC
Quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán a, Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Trước khi tiến hành kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu về khách hàng để xác định các vấn đề liên quan và khoanh vùng rủi ro trọng yếu ảnh hưởng đến BCTC Điều này giúp công ty lựa chọn đội ngũ nhân viên phù hợp và dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài cho các khách hàng hoạt động trong ngành nghề đặc thù AASC áp dụng phương pháp thu thập thông tin khác nhau tùy theo tính chất của từng khách hàng Trong luận văn thạc sỹ này, tôi sẽ tập trung vào công việc kiểm toán các khoản vay tại hai khách hàng của AASC: Công ty TNHH ABC và Công ty Cổ phần XYZ.
Công ty TNHH ABC là khách hàng kiểm toán năm thứ hai của AASC, với thông tin kinh doanh đã được lưu trữ từ năm trước Tuy nhiên, kiểm toán viên (KTV) cần cập nhật thông tin khi có sự thay đổi trong ngành nghề, áp dụng chính sách mới, vì những thay đổi này ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và hạch toán kế toán KTV có thể thu thập thông tin qua phỏng vấn Ban Giám đốc, Kế toán trưởng, nhân viên công ty hoặc quan sát thực tế.
Công ty Cổ phần XYZ là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của AASC nên
KTV cần thu thập thông tin đầy đủ bằng cách xem xét báo cáo kiểm toán năm trước, trao đổi với KTV tiền nhiệm và tham khảo ý kiến từ các chuyên gia có kiến thức sâu về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
Thông thường, KTV tập trung tìm hiểu các thông tin sau:
- Điều kiện thành lập, giấy phép hoạt động kinh doanh;
- Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý, chức năng nhiệm vụ các phòng ban;
- Hệ thống kế toán và cách thức tổ chức hạch toán các khoản vay.
Cụ thể tại hai công ty khách hàng như sau:
Công ty TNHH ABC, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0801185xxx, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hải Dương cấp lần đầu vào ngày 19 tháng 07 năm 2016, đã thực hiện đăng ký thay đổi lần thứ hai.
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại: đường Trường Chinh, phường Tứ Minh, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Vốn điều lệ của Công ty là 10.000.000.000 VND (Mười tỷ đồng).
Công ty chuyên cung cấp nguyên vật liệu sản xuất xi măng và vật liệu chịu lửa, đồng thời kinh doanh kim loại, quặng kim loại và các thiết bị lắp đặt trong xây dựng Ngoài ra, công ty còn phân phối máy móc, thiết bị và phụ tùng cho ngành nông nghiệp, khai khoáng, xây dựng, cũng như các thiết bị điện và máy văn phòng.
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH ABC được mô tả theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty TNHH ABC
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty TNHH ABC)
1 Kỳ kế toán năm của Công ty theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam (VND).
2 Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Ke toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
3 Hình thức sổ kế toán: công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung Hình thức kế toán áp dụng là kế toán trên máy vi tính Công ty sử dụng phần mềm kế toán Misa.
* Công ty Cổ phần XYZ:
Công ty Cổ phần XYZ, trước đây là Công ty TNHH Một thành viên XYZ, đã được cổ phần hóa theo Quyết định số 10xx/QĐ-BXD vào ngày 16 tháng 10 năm 2013 và Quyết định số 10xx/QĐ-BXD vào ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Xây dựng Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần XYZ theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0100106xxx do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp vào ngày 11 tháng 04 năm 2014, với lần thay đổi thứ tám vào ngày 02 tháng 04 năm 2019.
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại: thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Vốn điều lệ của công ty được đăng ký là 310 tỷ đồng, với số vốn thực góp tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 cũng đạt 310 tỷ đồng Số cổ phần tương ứng là 31 triệu, mỗi cổ phần có mệnh giá 10.000 đồng.
Công ty Cổ phần XYZ có chi nhánh tại Hà Nội chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhôm hợp kim định hình.
Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây lắp, với các sản phẩm chủ yếu bao gồm hợp kim đúc, giàn không gian, kết cấu thép và nhôm hợp kim định hình Trong lĩnh vực thương mại, công ty cung cấp thiết bị và vật tư cho ngành đúc và nhôm, bao gồm ferro, nhôm billet và lò nhiệt luyện, đồng thời là đại lý cho các sản phẩm và vật tư đặc chủng nhập khẩu trong ngành xi măng và kinh doanh xăng dầu Ngoài ra, công ty còn hợp tác với tập đoàn SUMITOMO của Nhật Bản trong lĩnh vực bất động sản.
DlNG KHÁI NH ỔM HO ÁN ĨHIỆ
Bản) để đầu tư và phát triển khu công nghiệp, chuyên cho thuê nhà kho, nhà xưởng, văn phòng, khu chế xuất,
Cơ cấu tổ chức công ty:
PHI I RACHSAA xiÁÌiiụp KIM Dii
GHICHi 1 ! ĐƯỜNG NÉT Đlĩ:THÉ HIỆN MÓI QUAN HỆ PHỚI HỌP CHI ĐẠO ĐIÉl HÂNH ĐƯƠNG Ntr LIiN Hli HItN MÒI QUAN Ht TRựC 111 P PHỤ TRÁCH
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty Cổ phần XYZ
(Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính Công ty Cổ phần XYZ)
Hệ thống kế toán và cách thức hạch toán các khoản vay
1 Kỳ kế toán năm của Công ty theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam (VND).
2 Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
3 Hình thức sổ kế toán: công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung Hình thức kế toán áp dụng là kế toán trên máy vi tính Công ty sử dụng phần mềm kế toán Bravo.
Đánh giá về thực trạng quy trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán
Trong quá trình làm việc tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, tôi đã tham gia kiểm toán các khoản vay và nhận thấy nhiều ưu điểm nổi bật trong quy trình này Đặc biệt, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán rất quan trọng, khi thu thập thông tin ban đầu về các khoản vay giúp xác định các rủi ro tiềm ẩn và xây dựng một chiến lược kiểm toán hiệu quả.
Trong giai đoạn này, KTV đã thu thập thông tin ban đầu về các khoản vay, bao gồm hợp đồng tín dụng và kế hoạch sử dụng cũng như hoàn trả vốn vay Dựa trên những thông tin này, KTV tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng liên quan đến các khoản vay của khách hàng, đồng thời đạt được các mục tiêu kiểm toán về tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ trong việc đánh giá KSNB đối với các khoản vay.
Công ty đã phát triển một hệ thống bảng hỏi chi tiết nhằm đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến hoạt động vay vốn và hoàn trả vốn vay của khách hàng Từ bảng hỏi này, kiểm toán viên (KTV) có thể xác định rủi ro kiểm soát đối với các khoản vay, từ đó đưa ra quyết định về các thủ tục kiểm toán cần thực hiện trong quá trình kiểm toán Việc này giúp xác định rõ mục tiêu và căn cứ kiểm toán cho các khoản vay.
Khi xác định mục tiêu kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) cần tập trung vào các mục tiêu trọng yếu liên quan đến các khoản vay, bao gồm tính hiện hữu, sự phát sinh, quyền và nghĩa vụ, cũng như việc tính toán, đánh giá, phân loại và hạch toán Dựa trên những mục tiêu này, KTV sẽ xác định các thủ tục kiểm toán cần thiết để đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Tại AASC, chương trình kiểm toán mẫu công ty được xây dựng theo quy định của Tổ chức HLB Quốc tế, bao gồm danh sách tài liệu cần thu thập Điều này giúp kiểm toán viên (KTV) dễ dàng chuẩn bị và gửi danh mục tài liệu cho khách hàng trước khi tiến hành kiểm toán tại hiện trường Việc này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho KTV trong quá trình làm việc mà còn tiết kiệm thời gian kiểm toán tại khách hàng, đặc biệt trong việc xây dựng chương trình kiểm toán các khoản vay.
Chương trình kiểm toán các khoản vay được thiết kế với các thủ tục cần thiết, phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau Mỗi thủ tục đều xác định rõ mục tiêu kiểm toán cần đạt được, cung cấp hướng dẫn hữu hiệu cho kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán các khoản vay, KTV đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết như thử nghiệm kiểm soát, phân tích và kiểm tra chi tiết, giúp thu thập bằng chứng kiểm toán hiệu quả để đưa ra kết luận chính xác về các khoản vay trên BCTC Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, trợ lý kiểm toán tổng hợp các bước đã thực hiện và báo cáo với trưởng nhóm về các phát hiện, đồng thời kiểm toán các khoản mục liên quan như tiền mặt, tiền gửi và chi phí lãi vay Trưởng nhóm xem xét và quyết định về các bút toán điều chỉnh trước khi trao đổi với khách hàng, đảm bảo đạt được các mục tiêu kiểm toán cụ thể Ngoài ra, trưởng nhóm có thể yêu cầu trợ lý thực hiện thêm thủ tục kiểm toán nếu cần thiết để làm rõ các vấn đề liên quan.
Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện công tác soát xét chất lượng kiểm toán một cách chặt chẽ, đặc biệt là đối với kiểm toán các khoản vay Kiểm soát chất lượng không chỉ diễn ra trong các giai đoạn cụ thể mà còn bao gồm việc KTV cung cấp giải đáp kịp thời cho những vướng mắc trong quá trình thực hiện Điều này giúp nhóm kiểm toán có phương án giải quyết vấn đề hiệu quả, nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
2.3.2 Hạn chế a, Giai đoạn lập kế hoạch
Xác định căn cứ kiểm toán chưa đầy đủ
KTV đã xác định được căn cứ kiểm toán phù hợp nhưng chưa cập nhật đầy đủ vào chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán mẫu của HLB Quốc tế mà AASC áp dụng chỉ cung cấp danh mục tài liệu chung cho khách hàng, không đáp ứng được yêu cầu cụ thể Do hạn chế về thời gian và dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đó, việc cập nhật tài liệu mới còn hạn chế Nguyên nhân chính là AASC chưa xây dựng chương trình kiểm toán chuyên biệt cho từng loại hình khách hàng như doanh nghiệp sản xuất, thương mại, hay xây lắp, và chưa có hướng dẫn chính thống cho các lĩnh vực đặc thù.
Xác định mục tiêu kiểm toán còn mang tính khái quát
Hiện nay, mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) tại AASC vẫn mang tính khái quát cho tất cả khách hàng, chủ yếu nhằm xác nhận độ tin cậy của thông tin trên BCTC Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực đặc thù như ngân hàng, chứng khoán và tổ chức tín dụng, kiểm toán viên (KTV) cần bổ sung mục tiêu kiểm toán tuân thủ Điều này có nghĩa là ngoài việc xác nhận độ tin cậy và hợp lý của BCTC, KTV còn phải đánh giá việc áp dụng và tuân thủ các quy định, luật lệ của nhà nước.
Mô hình đánh giá KSNB còn hạn chế và ít được thực hiện
AASC đã phát triển hệ thống bảng đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) cho các khoản vay, nhưng các câu hỏi trong bảng chỉ là dạng đóng, hạn chế việc thu thập thông tin bổ sung Hơn nữa, AASC chưa quy định rõ ràng các tiêu chí đánh giá KSNB của khách hàng như yếu, trung bình, khá hay tốt, dẫn đến việc đánh giá vẫn phụ thuộc vào sự xét đoán của kiểm toán viên (KTV), gây ra nhiều vướng mắc và tranh luận trong quá trình thực hiện.
Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản vay chưa phù hợp
Mức trọng yếu của các khoản mục trên BCTC khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp; ví dụ, doanh nghiệp sản xuất coi tài sản cố định là trọng yếu, trong khi doanh nghiệp thương mại chú trọng vào hàng tồn kho Đối với doanh nghiệp có nguồn vốn vay lớn, các khoản vay trở nên quan trọng hơn Cơ cấu vay và tỷ trọng các khoản vay cũng khác nhau giữa các khách hàng Sau khi xác định mức trọng yếu tổng thể, KTV ước tính mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót có thể bỏ qua cho tất cả các khoản mục trên BCTC Tuy nhiên, việc phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục, đặc biệt là các khoản vay, như vậy là chưa hợp lý.
Chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán
Hiện tại, công ty đang áp dụng chương trình kiểm toán các khoản vay cho tất cả khách hàng, nhưng phương pháp này chưa phù hợp với tiếp cận dựa trên rủi ro Chương trình kiểm toán mẫu giúp KTV xác định các thủ tục cần thực hiện, tuy nhiên, việc áp dụng khung mẫu cho mọi loại hình doanh nghiệp thiếu tính linh hoạt Do áp lực về thời gian, KTV không thể thực hiện tất cả các thủ tục kiểm toán đã nêu, dẫn đến việc kiểm tra chi tiết thường chỉ được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu Điều này có thể dẫn đến việc bỏ sót nhiều sai phạm mà khách hàng cố tình che giấu, đặc biệt là đối với những khách hàng lâu năm.
Việc xác nhận công nợ độc lập:
Theo quy định của AASC, tất cả các thư xác nhận độc lập về số dư, đặc biệt là số dư nợ vay, cần có sự xác nhận từ khách hàng, bao gồm chữ ký của kế toán trưởng và dấu đỏ của đơn vị Khi gửi thư xác nhận độc lập trước mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) chỉ cung cấp mẫu thư và hướng dẫn khách hàng gửi cho bên thứ ba, do đó, thông tin về các khoản vay phải do khách hàng cập nhật Điều này có thể tạo ra nguy cơ thông đồng số liệu giữa khách hàng và bên thứ ba, khiến KTV khó kiểm soát và ảnh hưởng đến độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.
Thủ tục phân tích các khoản vay còn sơ sài, đơn giản:
KTV chủ yếu thực hiện phân tích xu hướng và tỷ suất đơn giản, chỉ cho thấy sự biến động số dư các khoản vay của năm nay so với năm trước mà không phản ánh được biến động chung trong ngành nghề cụ thể Công ty chưa xây dựng bộ chỉ tiêu phân tích tài chính đầy đủ cho tất cả các khoản mục, dẫn đến việc không đánh giá đúng mức độ rủi ro cho từng khoản mục Điều này có thể khiến công ty bỏ qua hoặc không tập trung vào những khoản mục có rủi ro cao.