1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

213 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát VIGLACERA,Khoá luận tốt nghiệp

81 15 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Lợi Nhuận Tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Gạch Ốp Lát Viglacera
Tác giả Nguyễn Phương Anh
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Vân Huyền
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH GẠCH ỐP LÁT Viglacera

      • Phương pháp nghiên cứu

      • 1.1.1 Nghiên cứu nước ngoài

      • 1.1.2 Nghiên cứu trong nước

      • 1.2.1 Nguồn gốc của lợi nhuận

      • 1.2.2 Các lý thuyết về lợi nhuận

      • 1.2.3 Khái niệm lợi nhuận trong doanh nghiệp

      • 1.2.4 Vai trò của lợi nhuận

      • 1.2.5 Nội dung lợi nhuận trong doanh nghiệp

      • Doanh thu hoạt động tài chính:

      • Chi phí hoạt động tài chính:

      • Thu nhập khác:

      • Chiphí khác

      • 1.2.7 Tỷ suất lợi nhuận

      • 1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

      • 1.2.9 Các giải pháp gia tăng lợi nhuận

      • Tăng cường công tác quản lý chi phí

      • 2.1.1 Tổng quan chung về công ty:

      • 2.1.2 Hoạt động, ngành nghề kinh doanh của công ty:

    • 2% 0,5

      • Kết luận:

      • 2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận

      • 2.3.1 Những kết quả đạt được

      • 2.3.2 Hạn chế

      • 2.3.3 Nguyên nhân

      • Nguyên nhân khách quan

      • Nguyên nhân chủ quan

      • 3.3.1 Tăng cường tìm kiếm thị trường mới

      • 3.3.2 Quảng bá thương hiệu và đa dạng hóa hình thức quảng cáo sản phẩm

      • 3.3.3 Quản lý hiệu quả các loại chi phí trong doanh nghiệp

      • 3.3.4 Quản trị tốt các khoản phải thu khách hàng

      • 3.3.5 Xây dựng chiến lược xuất khẩu hiệu quả

      • 3.3.6 Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý

      • 3.3.7 Đầu tư các nghiệp vụ đào tạo để nâng cao chuyên môn cho người lao động

      • 3.3.8 Lựa chọn, sử dụng tài sản và nguồn vốn hiệu quả

      • 3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước

      • 3.4.2 Kiến nghị với bộ, ban ngành chức năng có liên quan:

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP

Tổng quan các đề tài, công trình nghiên cứu có liên quan

Lợi nhuận là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Việc nghiên cứu và tìm hiểu về lợi nhuận, cùng với việc đề xuất các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao lợi nhuận, luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp Sự đa dạng trong các phương pháp mà các tác giả sử dụng để đạt được mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận là điều đáng chú ý.

Ian C Gregory và Simon B Rawling (1997) đã trình bày cách sử dụng thời gian như một lợi thế chiến lược để cải thiện lợi nhuận trong doanh nghiệp Cuốn sách trang bị cho các nhà quản lý công cụ và kỹ thuật cần thiết để áp dụng triết lý nén thời gian, từ đó tăng tốc độ thay đổi chiến lược Các tác giả áp dụng nguyên tắc nén thời gian không chỉ cho hệ thống sản xuất mà còn cho các khía cạnh con người trong doanh nghiệp, nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh Qua các ví dụ từ các công ty như Tập đoàn Rover, Coats Viyella, British Airways, Lucas Industries, Short Brothers, British Steel và Massey Ferguson, họ khẳng định rằng phương pháp này giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế và đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận.

Slywotzky Adrian J (2008) đã nhấn mạnh rằng vùng lợi nhuận là mục tiêu chính trong hoạt động của doanh nghiệp Ông đã trình bày cách chuyển đổi mô hình kinh doanh truyền thống thành mô hình hiện đại, tập trung vào lợi nhuận và khách hàng Bài viết đặt ra những câu hỏi quan trọng như: Doanh nghiệp sẽ tạo ra lợi nhuận ở đâu trong tương lai? Tại sao những công ty lớn như IBM, GM, Sears, Kodak, US Steel, và United Airlines lại không có lợi nhuận trong suốt thập niên 80-90 dù dẫn đầu thị phần? Ngược lại, Coca-Cola, Disney, và Intel lại liên tục tạo ra lợi nhuận ổn định và trở thành những đơn vị tiên phong trong việc nhận diện cơ hội kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh.

Cuốn sách "6 vùng lợi nhuận luôn thay đổi" giúp độc giả tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi quan trọng về lợi nhuận trong bối cảnh kinh doanh hiện đại Từ khi ra mắt, cuốn sách đã chỉ ra rằng việc tối ưu hóa lợi nhuận trở nên cấp bách hơn bao giờ hết, đặc biệt trong thời đại Internet và đầu tư mạo hiểm phát triển mạnh mẽ Những yếu tố này đã thúc đẩy nhu cầu xây dựng quy tắc tái tạo mô hình kinh doanh, mà tác giả trình bày qua ba nội dung chính: (I) Thị phần không sinh lợi, (II) Jack Welch - Mô hình kinh doanh hướng đến giải pháp cho khách hàng, và (III) Đổi mới mô hình kinh doanh để tạo ra vùng lợi nhuận.

Darush Yazdanfar và Peter Ohman (2012) đã nghiên cứu tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) đến lợi nhuận của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại Thụy Điển trong giai đoạn 2008-2011 Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy không liên quan để phân tích dữ liệu từ 13.797 doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bốn ngành khác nhau Kết quả cho thấy CCC có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận, cùng với các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, độ tuổi và liên kết ngành Các nhà quản lý có thể nâng cao lợi nhuận bằng cách cải thiện quản lý vốn lưu động Mặc dù nghiên cứu chỉ giới hạn trong một mẫu doanh nghiệp tại Thụy Điển, nhưng việc nghiên cứu sâu hơn có thể kiểm tra tính tổng quát của các phát hiện này cho các quốc gia và ngành khác Tác giả kết luận rằng cải thiện chính sách vốn lưu động có thể giảm CCC và tạo ra giá trị doanh nghiệp bổ sung, đồng thời nhấn mạnh đây là nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên về vấn đề này trong bối cảnh Thụy Điển với dữ liệu lớn từ nhiều ngành công nghiệp.

Meir Liraz (2013) hướng dẫn phát triển kế hoạch lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp tăng lợi nhuận lên tới 64% thông qua chiến lược đơn giản nhưng hiệu quả, mà chỉ một nhóm nhỏ chủ doanh nghiệp thông minh áp dụng Tác giả cung cấp danh sách kiểm tra lợi nhuận, các cách giữ lợi nhuận tăng, giảm chi phí và lập kế hoạch cho mục tiêu kinh doanh Mediaz (2017) định nghĩa "Tối ưu hóa tỷ lệ chuyển đổi" như một cuốn nhật ký chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm thực tế, giúp người đọc hiểu rõ hơn về CRO và áp dụng trên website hoặc landing page Tác giả giải thích rằng phân tích trang web là hệ thống nhằm tăng tỷ lệ khách truy cập chuyển đổi thành khách hàng, hoặc thực hiện hành động mong muốn trên trang Tối ưu hóa tỷ lệ chuyển đổi giúp doanh nghiệp tăng tỷ lệ khách hàng tiềm năng mà không cần đầu tư thêm vào lưu lượng truy cập, từ đó nâng cao lợi tức đầu tư và lợi nhuận tổng thể.

Ngoài các nghiên cứu quốc tế, nhiều tác giả trong nước cũng đã chọn lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận làm chủ đề cho luận văn hoặc luận án tiến sĩ của họ Một số nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến là

Lê Thiền Hạ (1992) đã phân tích bản chất và vai trò của lợi nhuận thương mại, cũng như quá trình hình thành và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp nhà nước Bài viết này đóng vai trò quan trọng, khẳng định rằng từ những năm 90, lợi nhuận đã là một vấn đề được chú trọng Tuy nhiên, nội dung của bài viết hiện nay cần được cập nhật để phù hợp hơn với bối cảnh kinh tế hiện đại, đặc biệt khi thương mại quốc tế đang ngày càng mở rộng.

Nguyễn Sỹ Nam Hiệp (2008) đã phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tăng lợi nhuận cho Vietcombank, một trong những ngân hàng hàng đầu hiện nay Tuy nhiên, luận văn chủ yếu tập trung vào lĩnh vực tín dụng mà chưa khai thác các lĩnh vực khác như bảo hiểm hay hỗ trợ bảo lãnh, điều này có thể hạn chế tiềm năng phát triển toàn diện của ngân hàng.

Nguyễn Minh Trang (2009) đã nghiên cứu các lý thuyết liên quan đến lợi nhuận và đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường lợi nhuận cho các công ty Bài viết chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu.

Logistics tại Việt Nam được đánh giá là một lĩnh vực tiềm năng nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là từ cạnh tranh quốc tế Quản lý logistics trở thành vấn đề sống còn cho các doanh nghiệp, yêu cầu tối ưu hóa lợi nhuận thông qua việc tăng doanh thu và kiểm soát chi phí trong chuỗi logistics Quản trị logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm hoạch định, thực hiện và kiểm soát vận chuyển hàng hóa và thông tin liên quan để đáp ứng nhu cầu khách hàng Để tối ưu hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần cải tiến quản lý logistics, kiểm soát chi phí và nâng cao sự hài lòng của khách hàng Các nguyên tắc cơ bản bao gồm phân khúc khách hàng, lắng nghe thị trường, dự đoán và phân bổ nguồn lực hợp lý, cùng với việc đưa ra quyết định dựa trên tiềm năng lợi nhuận và giảm chi phí cho khách hàng.

Nguyễn Văn Phúc (2013) nhấn mạnh rằng việc tách rời đạo đức khỏi kinh doanh sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm và ảnh hưởng tiêu cực đến thực tiễn Ông khẳng định rằng đạo đức xuất phát từ lao động và sinh hoạt của con người, và nó là cốt lõi của đạo đức kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, các nguyên tắc thị trường cần trở thành nhu cầu nội tại của doanh nghiệp Hành vi kinh doanh không chỉ mang tính chất thương mại mà còn chứa đựng giá trị đạo đức và được thúc đẩy bởi động cơ đạo đức Nếu doanh nghiệp và người kinh doanh coi đạo đức và trách nhiệm xã hội là yếu tố thiết yếu trong chiến lược của mình, xã hội sẽ phát triển theo hướng văn minh Ngược lại, việc thiếu hụt nền tảng văn hóa và đạo đức trong kinh doanh, chỉ tập trung vào lợi nhuận, có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng Do đó, lợi nhuận bền vững đến từ sự hài lòng của khách hàng, không phải từ việc kinh doanh sản phẩm kém chất lượng.

Bùi Thanh Mai (2016) đã phân tích các lý thuyết về lợi nhuận trong công ty trách nhiệm hữu hạn và nghiên cứu tình hình hoạt động của công ty từ năm 2013 đến 2015 Tác giả đánh giá những ưu, nhược điểm trong phương pháp quản lý và chính sách công ty nhằm đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận Cuối cùng, bài viết đề xuất một số giải pháp thực tế để nâng cao lợi nhuận cho công ty trong ít nhất ba năm tiếp theo.

Nguyễn Thanh Huyền (2017) đã tiến hành thu thập và phân tích số liệu thống kê từ thị trường chứng khoán, tập trung vào các công ty tiêu biểu niêm yết Nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến giá trị doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rõ ràng tác động của quản trị lợi nhuận và đề xuất các chính sách, phương pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả quản trị lợi nhuận cho các doanh nghiệp niêm yết.

Tô Minh Trang (2018) đã nghiên cứu sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các giải pháp cụ thể để gia tăng lợi nhuận tại công ty Bài viết đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của các giải pháp tài chính, thay vì chỉ tập trung vào các giải pháp chung.

Tổng quan về nền tảng lý thuyết gắn với vấn đề nghiên cứu

1.2.1 Nguồn gốc của lợi nhuận

Theo dòng thời gian hình thành và phát triển chung của nhân loại, đã có rất nhiều các quan niệm khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận.

Trường phái trọng thương: Giai đoạn đầu với những đại biểu nhu William

Stafford (1554-1612) và Thomas Gresham (1519-1579) đã đóng góp vào lý thuyết cân đối tiền tệ, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường sở hữu tiền như một hình thức của cải thông qua luật định Trong giai đoạn này, chủ nghĩa trọng thương còn được gọi là chủ nghĩa trọng kim Sang thế kỷ 17, chủ nghĩa trọng thương phát triển mạnh mẽ với các đại diện như Thomas Mun (1571-1641) và Antoine de Montchrétien (1576-1621), đề xuất luận thuyết cân đối thương mại chủ động Thời kỳ này còn được biết đến với tên gọi chủ nghĩa thặng dư thương mại, cho rằng lợi nhuận chủ yếu phát sinh từ lĩnh vực lưu thông, với lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá và lừa gạt Ngược lại, lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp, ngoại trừ khai thác vàng bạc, không tạo ra lợi nhuận.

Trường phái trọng nông: Nguời đầu tiên mở ra học thuyết này là Franẹois

Quesnay (1694-1774), và những đại biểu có ảnh huởng lớn trong truờng phái này là Victor de Mirabeau (1715-1789) và Pierre Samuel du Pont de Nemours (1739-

Vào năm 1817, ngành nông nghiệp được đánh giá cao vì được xem là lĩnh vực duy nhất trong xã hội tạo ra của cải Tiền lương của nông dân phản ánh thu nhập từ lao động, trong khi sản phẩm ròng chính là lợi nhuận của nhà tư bản Do đó, lợi nhuận lao động thực sự là do nông dân tạo ra.

Adam Smith (1776) là nhà lý luận nổi bật trong thời kỳ công trường thủ công tư bản chủ nghĩa Trong tác phẩm của mình về tài sản quốc gia, ông đã nhận thức rõ ràng về sự phát triển kinh tế và vai trò của thị trường trong việc thúc đẩy sự thịnh vượng.

"Bàn tay vô hình" điều chỉnh tài sản và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, với Adam Smith giải thích sức mạnh và hoạt động của thị trường Ông cho rằng lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai từ sản phẩm của người lao động, nhưng lý thuyết của ông có những hạn chế, như không nhận diện được giá trị thặng dư và lợi nhuận Smith tin rằng lợi nhuận phát sinh từ toàn bộ tư bản trong cả lĩnh vực lưu thông và sản xuất, mà không phân biệt rõ giữa hai lĩnh vực này.

D.Ricardo (1852) là một đại biểu xuất sắc của kinh tế chính trị tư sản cổ điển

Học thuyết của ông phát triển dựa trên quan điểm của Adam Smith và lý thuyết giá trị lao động, cho rằng giá trị hàng hóa do công nhân tạo ra Tuy nhiên, công nhân chỉ nhận một phần tiền lương, trong khi phần còn lại là lợi nhuận của nhà tư bản, cho thấy nguồn gốc lợi nhuận đến từ việc bóc lột lao động Ông nhấn mạnh rằng lợi nhuận tồn tại nhờ vào việc tăng năng suất lao động, coi đây là quy luật vĩnh viễn (giá trị thặng dư tương đối), nhưng lại không phân biệt rõ giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận.

Các Mác (1865) đã kế thừa có chọn lọc các yếu tố khoa học từ kinh tế chính trị tư sản cổ điển và áp dụng phương pháp biện chứng duy vật để nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư Ông nhấn mạnh rằng lợi nhuận xuất phát từ giá trị thặng dư, nhưng chỉ là biểu hiện bề ngoài của nó Để hiểu rõ sự hình thành lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản, Các Mác bắt đầu từ chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, bao gồm giá trị tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v) Khi hàng hóa được trao đổi trên thị trường, giá bán sẽ tương ứng với tổng giá trị c + v + m, trong đó m là giá trị thặng dư Do đó, nhà tư bản thu về khoản tiền lớn hơn chi phí ban đầu, và chênh lệch này được gọi là lợi nhuận (P) Tuy nhiên, dưới tác động của quy luật cung cầu, giá bán không phải lúc nào cũng bằng giá trị, dẫn đến lợi nhuận không nhất thiết phải tương đương với giá trị thặng dư.

Paul A Samuelson (1948) đã đưa ra quan điểm khác về lợi nhuận trong cuốn sách giáo khoa thứ hai tại Hoa Kỳ, nơi ông giải thích các nguyên tắc của Kinh tế học Keynes Theo ông, trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu và phân tích các hiện tượng kinh tế.

Lợi nhuận là động lực chính thúc đẩy hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp định hướng đến những khu vực sản xuất hàng hóa mà người tiêu dùng có nhu cầu cao Đồng thời, lợi nhuận cũng khuyến khích các nhà doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất để tối ưu hóa quy trình và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Lợi nhuận từ lâu đã trở thành mục tiêu nghiên cứu và tranh luận của nhiều trường phái kinh tế từ khi hoạt động sản xuất kinh doanh ra đời Mặc dù mỗi học thuyết và nghiên cứu đều có những hạn chế và có thể không còn phù hợp hoàn toàn với sự biến đổi của nền kinh tế hiện đại, chúng vẫn nỗ lực làm rõ nguồn gốc của lợi nhuận trong nền kinh tế, tạo cơ sở cho các nhận định sau này.

1.2.2 Các lý thuyết về lợi nhuận

Lý thuyết chịu rủi ro về lợi nhuận của Hawley cho rằng : “Lợi nhuận là phần thưởng cho việc chấp nhận rủi ro trong kinh doanh”.

Lý thuyết tô về lợi nhuận: gắn liền với tên nhà kinh tế học Mỹ Francis

A.Walker Theo ông: “Lợi nhuận cũng giống như tô, là của người tài giỏi”.

Lý thuyết năng suất cận biên về lợi nhuận cho rằng thu nhập của doanh nghiệp có thể được hiểu như phần thưởng cho các yếu tố sản xuất khác Điều này được giải thích thông qua việc phân tích năng suất cận biên, giúp doanh nghiệp nhận diện và tối ưu hóa nguồn lực để tăng cường hiệu quả sản xuất và lợi nhuận.

Lý thuyết động về lợi nhuận của J.B Clark nhấn mạnh rằng lợi nhuận chỉ xuất hiện trong một nền kinh tế động, nơi có sự biến đổi trong tăng trưởng sản xuất, phương pháp sản xuất, hoặc nhu cầu của người tiêu dùng Nền kinh tế động phản ánh sự thay đổi liên tục, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tạo ra lợi nhuận.

Lý thuyết độc quyền về lợi nhuận cho rằng độc quyền và cạnh tranh độc quyền trong thị trường tạo ra lợi nhuận cao hơn Các doanh nghiệp trong tình trạng độc quyền có khả năng kiểm soát giá cả sản phẩm, cho phép họ định giá thay vì chỉ chấp nhận giá thị trường Bằng cách hạn chế sản lượng, họ có thể tăng giá và duy trì lợi nhuận ở mức cao.

1.2.3 Khái niệm lợi nhuận trong doanh nghiệp

Trong cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quan trọng hàng đầu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm, vì nó phản ánh hiệu quả kinh doanh và quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, lợi nhuận trở thành chỉ tiêu sống còn, đóng vai trò thiết yếu trong việc đánh giá thành công của doanh nghiệp Nhiều định nghĩa về lợi nhuận đã được đưa ra, nhưng tất cả đều nhấn mạnh tầm quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh.

Lợi nhuận được định nghĩa bởi Lê Thị Xuân (2015) là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư để đạt được doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của mình.

Bùi Hữu Phước (2015) có viết “Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của công nhân mang lại”.

Theo Bùi Văn Vần (2015), lợi nhuận doanh nghiệp được định nghĩa là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để đạt được doanh thu trong một khoảng thời gian nhất định.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CTCP KINH

Giới thiệu khái quát về CTCP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera

2.1.1 Tổng quan chung về công ty:

CTCP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera được thành lập từ sự hợp nhất của ba công ty: Viglacera Hà Nội, Viglacera Thăng Long và Viglacera Tiên Sơn Mô hình này tách biệt quản lý hành chính của các bộ phận kinh doanh với nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng Tổng công ty hướng đến chiến lược chuyên môn hóa sâu và quản trị hoạt động kinh doanh theo tiêu chuẩn hiện đại.

❖ Tên giao dịch: VIKD (JSC)

❖ Loại hình hoạt động: CTCP

❖ Đại diện pháp luật: Nguyễn Mạnh Hiếu

❖ Ngày cấp giấy phép kinh doanh: 06/06/2012

❖ Địa chỉ: Tầng 2 tòa nhà Viglacera, số 1 đại lộ Thăng Long, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Vào tháng 06/2012, CTCP Kinh doanh Gạch ốp lát Viglacera ra mắt với mục tiêu nâng cao tỷ lệ tiêu thụ gạch ốp lát và khôi phục thương hiệu Viglacera trên thị trường nội địa, trong bối cảnh khó khăn của ngành vật liệu xây dựng Để thực hiện nhiệm vụ này, công ty đã được xây dựng theo hướng chuyên môn hóa sâu, nhằm khai thác tối đa điểm mạnh của từng công ty con và tạo thành một khối thống nhất Ông Nguyễn Mạnh Hiếu, Giám đốc CTCP Kinh doanh Gạch ốp lát Viglacera, chia sẻ rằng để có kết quả khác biệt trong thị trường khó khăn, cần phải có cách tiếp cận và tư duy khác, và công ty đã chọn hướng đi mới so với những gì bộ phận kinh doanh trước đó đang thực hiện.

2.1.2 Hoạt động, ngành nghề kinh doanh của công ty:

CTCP Kinh doanh gạch ốp lát Viglacera, công ty con của Tổng công ty Viglcera, tập trung vào việc kinh doanh hiệu quả nhằm gia tăng lợi nhuận và đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội, bao gồm tạo việc làm và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

Bảng 2.1 : Các ngành nghề kinh doanh của công ty

(Nguồn: viglaceratiles.vn) Hoạt động xuất khẩu:

Công ty không chỉ hoạt động kinh doanh trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế, với hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ đã nhận sản phẩm Những thị trường tiêu dùng cao cấp như Hàn Quốc, Thái Lan, Mỹ, Nga, và Pháp, cùng với các thị trường khác như Trung Quốc, Nhật Bản, và Ý, đã góp phần quan trọng vào doanh thu hàng năm tăng từ 15-20% Hoạt động xuất khẩu không chỉ nâng cao lợi nhuận mà còn giúp thương hiệu gạch ốp lát Viglacera trở nên nổi bật hơn trên thị trường toàn cầu.

Thương hiệu gạch ốp lát Viglacera đã khẳng định vị thế vững chắc trong ngành gạch ốp lát, nổi bật giữa các thương hiệu uy tín khác Sự ra đời của CTCP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, với mẫu mã đa dạng và dịch vụ hậu mãi tận tâm, giúp khách hàng yên tâm khi sử dụng Đặc biệt, gạch ốp lát ceramic và granite mang thương hiệu Viglacera nổi bật với chất lượng vượt trội.

1 Doanh thu bán hàng và CCDV 1.721,48 1.997,77 2.453,62 276,2

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

Sản phẩm 38,16 2,91 96,04 được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến nhất từ Châu Âu, góp phần quan trọng vào thành công của nhiều dự án và công trình xây dựng.

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Thiết kế và Phát triển SP

Uanh chính chính Kế toán

Phòng Tổ chức - Hành chính của công ty có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Tổng giám đốc, người chịu trách nhiệm chung về tất cả các hoạt động và điều hành kinh doanh Tổng giám đốc đưa ra các quyết định quản lý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định đó.

Phó Tổng Giám đốc là người hỗ trợ Tổng giám đốc, có nhiệm vụ đại diện và thay mặt Tổng giám đốc khi được ủy quyền Họ cũng chịu trách nhiệm truyền đạt các quyết định xuống cấp dưới theo chỉ thị được giao và đảm bảo thực hiện đúng các chỉ thị đó.

Ban kiểm soát là bộ phận quan trọng trong việc giám sát và kiểm tra các chứng từ liên quan, đảm bảo tính chính xác, minh bạch và công khai Vai trò của ban kiểm soát giúp nâng cao hiệu quả và tính trung thực trong các hoạt động kinh doanh của công ty.

Phòng kinh doanh là bộ phận quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Nơi đây cũng tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng, đơn đặt hàng từ khách hàng và đối tác, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Phòng Tổ chức - Hành chính đảm nhiệm công tác tổ chức hành chính, nhân sự, đào tạo và tuyển dụng Phòng này cũng phối hợp với các phòng ban chức năng khác để giám sát và theo dõi việc tuân thủ nội quy lao động.

Phòng Tài chính - Kế toán chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý các chi phí phát sinh, thực hiện công tác kế toán, tập hợp chứng từ và hóa đơn để lập báo cáo tài chính chính xác.

Phòng Xuất khẩu chịu trách nhiệm xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của lãnh đạo và đơn đặt hàng, nhằm đưa sản phẩm ra thị trường quốc tế Điều này không chỉ giúp mở rộng quy mô kinh doanh mà còn nâng cao uy tín thương hiệu trên toàn cầu.

Phòng phát triển thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm và khảo sát các thị trường tiềm năng Nhiệm vụ chính của phòng là nghiên cứu và mở rộng thị trường mới nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty.

Trung tâm thiết kế và phát triển sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế và sáng tạo sản phẩm mới Ngoài ra, trung tâm còn thực hiện nghiên cứu để phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có.

2.2 Thực trạng lợi nhuận của CTCP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera

2.2.1 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Bảng 2.2: Lợi nhuận thuần từ HĐKD giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo KQKD Công ty giai đoạn 2017-2018)

Định hướng phát triển của công ty

Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách ủng hộ tích cực, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong giai đoạn 2016, khi mà tình hình kinh doanh có nhiều dấu hiệu khả quan.

Vào năm 2018, công ty đã đặt ra những mục tiêu cụ thể nhằm đạt được sự tăng trưởng lợi nhuận ổn định trong vòng năm năm tới Với phương châm "Sự hài lòng của quý khách hàng là thành công lớn nhất của chúng tôi", công ty cam kết mang đến dịch vụ tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Để duy trì vị thế trong các thị trường truyền thống, Viglacera cần mở rộng sang các thị trường mới tại miền Trung và các khu vực đô thị hóa, hiện đại hóa Đồng thời, công ty nên đa dạng hóa quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước để nâng cao sức cạnh tranh Viglacera đã xây dựng được thương hiệu trong ngành gạch ốp lát, nhưng cần tiếp tục khẳng định chất lượng, độ bền và sự khác biệt của sản phẩm Thương hiệu không chỉ là tài sản quý giá mà còn là yếu tố thu hút khách hàng, vốn đầu tư và nhân tài Cuối cùng, việc tập trung vào marketing sẽ là chiến lược hiệu quả để tạo dựng lòng tin và thu hút khách hàng.

Xây dựng kế hoạch kinh doanh lâu dài cần chú trọng vào việc đảm bảo nguồn tài chính vững chắc, nhằm tránh thất thoát và tối ưu hóa sử dụng tài sản Việc cân đối thu chi và đầu tư hiệu quả không chỉ giúp tạo lập niềm tin với khách hàng và đối tác mà còn tạo lợi thế trong việc huy động vốn từ nhiều nguồn, phục vụ cho các yêu cầu kinh doanh.

Bộ máy quản lý của công ty đã được hoàn thiện, vì vậy việc nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý là điều cần thiết và cấp bách.

Cử cán bộ quản lý tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn và nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, tin học Đồng thời, chú trọng đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên, thiết lập chế độ thưởng phạt công bằng để khuyến khích tính cạnh tranh, sáng tạo và ý thức trách nhiệm trong công việc.

Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại CTCP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera 53 1 Tăng cường tìm kiếm thị trường mới

Khi đề cập đến việc nâng cao lợi nhuận, các doanh nghiệp thường tập trung vào việc tăng doanh thu thay vì giảm chi phí Điều này bởi vì việc cắt giảm chi phí trong khi vẫn duy trì chất lượng sản phẩm và không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh là một thách thức không nhỏ.

3.3.1 Tăng cường tìm kiếm thị trường mới

Hơn 80% doanh thu của CTCP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera đến từ thị trường trong nước, cho thấy đây là chiến lược phát triển chính của công ty Mặc dù Viglacera đã có vị thế nhất định, công ty chỉ mới thành lập gần 7 năm và tập trung vào sản phẩm gạch ốp lát Thị trường nội địa ổn định hơn, nhưng doanh nghiệp cần nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng từng khu vực để mở rộng hoạt động kinh doanh Việc đánh giá hành vi khách hàng, phản hồi về giá cả và mẫu mã, cũng như cơ cấu sản phẩm theo từng miền là rất quan trọng Bên cạnh đó, phân tích thế mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp xây dựng thương hiệu hiệu quả Cuối cùng, theo dõi xu hướng quy hoạch, tốc độ đô thị hóa và nhu cầu xây dựng sẽ hỗ trợ công ty trong việc phát triển các chiến lược ngắn hạn và dài hạn cho từng phân khúc thị trường.

Trong những năm qua, công ty đã tập trung vào thị trường miền Bắc, đặc biệt là Hà Nội với 16 đại lý tiêu thụ sản phẩm Để mở rộng thị trường, công ty nên xem xét việc phát triển hệ thống phân phối tại các tỉnh miền Trung như Quảng Bình, Hải Dương, Nam Định và các tỉnh miền Nam như Bình Dương, Cần Thơ, Biên Hòa Việc này sẽ giúp công ty bao quát tiêu thụ toàn khu vực và tận dụng cơ sở hạ tầng đang phát triển tại những địa điểm này.

Công ty cần đầu tư 55 vào phát triển các dự án và công trình đô thị, đồng thời chú trọng đến việc tăng cường nhân sự và trang bị thiết bị cần thiết để đánh giá biến động thị trường Việc bố trí nhân viên chuyên trách để phân tích thông tin thu thập được sẽ giúp nâng cao chất lượng tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm và phát triển thị trường tiêu thụ mới, cũng như tận dụng chiến lược khuyến mại để chiếm lĩnh thị trường.

3.3.2 Quảng bá thương hiệu và đa dạng hóa hình thức quảng cáo sản phẩm

Thương hiệu đóng vai trò sống còn trong việc đánh giá vị thế của công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay Quảng cáo, như một sản phẩm của chiến lược kinh doanh, là con đường ngắn nhất để kết nối thương hiệu với công chúng Sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng đã làm cho các hình thức quảng bá truyền thống như tờ rơi hay biển quảng cáo trở nên lỗi thời, nhường chỗ cho những hình thức quảng cáo độc đáo và mới mẻ Ví dụ, quảng cáo "người xanh" của Điện máy xanh đã gây bão trong năm 2017, mang lại kết quả ngoài mong đợi cho công ty, trong khi việc biến tấu bài hát "Baby Shark" giúp Shopee nổi bật trong năm 2018, cùng với sự đầu tư lớn khi mời nhóm nhạc Black Pink làm đại diện thương hiệu Những chiến lược này không chỉ thu hút sự chú ý của người tiêu dùng mà còn in dấu ấn sâu sắc trong tâm trí họ, từ đó thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận nhanh chóng, đồng thời tạo dựng được dấu ấn thương hiệu riêng biệt mà mọi doanh nghiệp đều khao khát đạt được.

Để tăng cường tiêu thụ sản phẩm, công ty cần đầu tư hợp lý vào quảng cáo, bổ sung ngân sách cho các phương tiện truyền thông và website tin tức Việc thành lập một phòng ban chuyên trách về marketing và quảng bá sản phẩm là cần thiết, bởi vì ngày nay, người tiêu dùng thường tìm kiếm sản phẩm qua internet - kênh truyền tải thông tin nhanh chóng và hiệu quả nhất Bên cạnh đó, công ty nên tích cực tham gia các hội chợ trong nước như Vietbuild tại Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng và các hội chợ quốc tế như Japan Build tại Nhật Bản và Korean Build tại Hàn Quốc.

Công ty Quốc, Fecons - Cuba đang tích cực thực hiện các hoạt động truyền thông online trên các tạp chí như Heritage, Heritage Japan và Kiến trúc để giới thiệu và quảng bá sản phẩm đến khách hàng tiềm năng Đồng thời, việc nghiên cứu và phân tích các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực marketing giúp công ty tích lũy kinh nghiệm và học hỏi những chiến lược hiệu quả từ họ.

3.3.3 Quản lý hiệu quả các loại chi phí trong doanh nghiệp

CTCP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera được thành lập với phương châm “tách sản xuất ra khỏi kinh doanh”, vì vậy công ty tập trung vào việc giảm chi phí bán hàng và quản lý thay vì chi phí sản xuất Trong giai đoạn 2016-2018, chi phí bán hàng và quản lý đều tăng, cho thấy công ty chú trọng đến marketing và quảng bá sản phẩm Để phát triển hơn, Viglacera nên tập trung vào quảng bá tại các thị trường tiềm năng, đặc biệt là những vùng mà thương hiệu gạch ốp lát Viglacera chưa nổi bật, trong khi ở các thành phố lớn, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc.

Chi phí điện, nước và điện thoại bàn là những khoản chi lớn trong ngân sách doanh nghiệp, nhưng có thể giảm thiểu thông qua quản lý chặt chẽ Công ty cần thiết lập quy định rõ ràng về thời gian sử dụng điện và nhắc nhở nhân viên tắt điện khi rời khỏi phòng Đồng thời, cần có biện pháp xử lý nghiêm với những trường hợp lãng phí Việc này không chỉ giúp giảm thiểu chi phí không cần thiết mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng lợi nhuận cho công ty.

Tiền lương công ty cần phản ánh đúng giá trị sức lao động và phải xem xét lại quản lý tiền lương, định mức lao động và đơn giá tiền lương để đảm bảo hợp lý và thỏa mãn người lao động Điều này ảnh hưởng đến tâm lý và sự tận tụy của nhân viên, từ đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Công ty nên giao nhiệm vụ cho phòng tổ chức hành chính phối hợp với phòng nhân sự để xây dựng chính sách tiền lương và tiền thưởng liên kết chặt chẽ với hoạt động kinh doanh.

57 mới góp phần vừa quản lý tốt chi phí, vừa tạo được định mức lương hợp lý cho từng bộ phận.

3.3.4 Quản trị tốt các khoản phải thu khách hàng

Quản trị khoản phải thu là một yếu tố thiết yếu trong doanh nghiệp, vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn để bắt đầu chu kỳ kinh doanh mới Nợ phải thu từ khách hàng là phần quan trọng nhất, liên quan chặt chẽ đến doanh thu và kết quả kinh doanh Mặc dù việc tăng hàng hóa bán chịu có thể thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận, nhưng cũng đồng nghĩa với việc khoản phải thu và chi phí thu hồi nợ tăng lên Do đó, mục tiêu quản lý khoản phải thu là mở rộng thị trường tiêu thụ trong khi hạn chế rủi ro tài chính Để đạt được điều này, nhà quản trị cần đánh giá thực trạng các khoản phải thu, hiệu quả chính sách tín dụng thương mại và nhận diện các khoản có vấn đề Theo báo cáo tài chính, việc nới lỏng chính sách bán hàng đã khiến khoản phải thu khách hàng tăng mạnh trong ba năm qua, từ 55,27 tỷ năm 2016 lên 119,49 tỷ năm 2017, và tiếp tục tăng thêm 32,05 tỷ trong năm tiếp theo Vì vậy, doanh nghiệp cần phân tích các phân khúc thị trường để phân loại khách hàng và áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý, mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Xây dựng quy trình phân tích tín dụng khách hàng là bước quan trọng nhất để đảm bảo các quyết định quản lý hiệu quả Công ty cần thu thập hồ sơ lịch sử khách hàng, bao gồm thông tin về uy tín, kết quả kinh doanh và xếp hạng tín nhiệm từ các tổ chức chuyên nghiệp, từ đó tính điểm tín dụng và xếp hạng ưu tiên cấp tín dụng Đối với công tác thu hồi nợ, cần tập trung vào ba bước cơ bản: theo dõi chi tiết các khoản phải thu, gửi thông báo thời hạn trả nợ hoặc liên lạc trực tiếp với khách hàng, và kiểm tra, phân loại các khoản nợ đến hạn, quá hạn, nợ khó đòi Việc báo cáo tình hình thu nợ về ban quản lý sẽ giúp có những phương án xử lý kịp thời và hợp lý Đầu tư vào phần mềm quản lý công nợ cũng là giải pháp hiệu quả để theo dõi và quản lý nợ một cách nhanh chóng và chính xác.

Công ty cần đối chiếu kỳ thu tiền bình quân với thời hạn chính sách tín dụng thương mại Nếu kỳ thu tiền bình quân là 50 ngày trong khi chính sách tín dụng chỉ cho phép là 30 ngày (net 30), công ty cần xem xét lại quy trình quản lý khoản phải thu của mình.

3.3.5 Xây dựng chiến lược xuất khẩu hiệu quả

Mặc dù xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 20% tổng doanh thu của doanh nghiệp, việc mở rộng hoạt động xuất khẩu là cần thiết trong tương lai Trước năm 2008, giá gạch ốp lát Việt Nam cao hơn 15%-20% so với mức trung bình toàn cầu do công nghệ sản xuất lạc hậu Tuy nhiên, gần đây, cải tiến công nghệ và quản lý chi phí đã giúp giá thành sản phẩm cạnh tranh hơn, đặc biệt là với các sản phẩm giá rẻ nhưng kém chất lượng từ Trung Quốc Nhờ đó, ngành sản xuất gạch ốp lát đã vươn ra thị trường quốc tế, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn tham gia vào thị trường toàn cầu.

Trong những năm gần đây, vật liệu xây dựng Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về chất lượng và mẫu mã, với nhiều thương hiệu như Viglacera, Vicem, Erowindow, Secoin và Đồng Tâm có khả năng cạnh tranh với các thương hiệu quốc tế Để mở rộng hoạt động xuất khẩu, các công ty cần chủ động khai thác thị trường tiềm năng bên cạnh các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc Việc nghiên cứu các thị trường nước ngoài chưa được khai thác, đồng thời xem xét tình hình chính trị và kinh tế của các quốc gia này là rất quan trọng, vì những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Hiện tại, tình hình chính trị ở Iraq và Iran còn nhiều bất ổn, và căng thẳng Mỹ - Trung cũng tác động đến xuất khẩu, đặc biệt khi Trung Quốc là một thị trường lớn Ngoài ra, việc bảo hộ nhãn hiệu và ngăn chặn hàng giả, hàng nhái cũng cần được duy trì và chú trọng để bảo vệ thương hiệu Viglacera.

3.3.6 Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bùi Thanh Mai (2016), “ Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH mộtthành viên cơ điện công trình MESC”, khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân Hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHHmột"thành viên cơ điện công trình MESC”
Tác giả: Bùi Thanh Mai
Năm: 2016
7. Hoàng Hải Yen (2012), “Tối ưu hóa lợi nhuận trong hoạt động logistics”, bài trích Nghiên cứu tài chính kế toán, Số 12, tr50-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tối ưu hóa lợi nhuận trong hoạt động logistics”
Tác giả: Hoàng Hải Yen
Năm: 2012
9. Lê Thiền Hạ (1992), “Sự hình thành lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của cácdoanh nghiệp vật tư nhà nước”, luận án tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Sự hình thành lợi nhuận và phân phối lợi nhuận củacác"doanh nghiệp vật tư nhà nước”
Tác giả: Lê Thiền Hạ
Năm: 1992
10. Nguyễn Minh Trang (2009), “Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần sảnxuất - xuất nhập khẩu Thanh Hà ”, luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phầnsản"xuất - xuất nhập khẩu Thanh Hà ”
Tác giả: Nguyễn Minh Trang
Năm: 2009
11. Nguyễn Sỹ Nam Hiệp (2008), ‘‘Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công thương Việt Nam ”, luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘‘Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinhdoanh của ngân hàng Công thương Việt Nam ”
Tác giả: Nguyễn Sỹ Nam Hiệp
Năm: 2008
12. Nguyễn Thanh Huyền (2017), “Ảnh hưởng của hoạt động quản trị lợi nhuận đến giá trị của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”,khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại Thuong Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Ảnh hưởng của hoạt động quản trị lợi nhuậnđến giá trị của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ViệtNam”
Tác giả: Nguyễn Thanh Huyền
Năm: 2017
6. CTCP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera, website: http://viglaceratiles.vn/ Link
1. Bộ Xây dựng (2016), Nghị định 24a/2016/NĐ-CP về quản lý VLXD Khác
2. Bùi Hữu Phuớc (2015), Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, trang85 Khác
4. Bùi Văn Vần (2015), Tài chính doanh nghiệp, chuông 14: Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp, NXB Thống kê Khác
5. CTCP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera (2016-2018), Báo cáo tài chính, Hà Nội Khác
8. Lê Thị Xuân (2015), Tài chính doanh nghiệp, NXB Bách khoa Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢINHUẬN CỦA CTCP KINH DOANH GẠCH ỐP LÁT VIGLACERA.................................................................28 - 213 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát VIGLACERA,Khoá luận tốt nghiệp
28 (Trang 5)
BCĐKT Bảng cân đối kế toán - 213 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát VIGLACERA,Khoá luận tốt nghiệp
Bảng c ân đối kế toán (Trang 6)
Bảng 2.1: Các ngành nghề kinhdoanh của công ty 29 Bảng 2.2: Lợi nhuận thuần từ HĐKD giai đoạn 2016-201831 Bảng 2.3: Một số sản phẩm gạch ốp lát mới của Công ty33 Bảng 2.4: Tổng hợp doanh thu bán hàng và CCDV giai đoạn 2016-201834 Bảng 2.5: Lợi nhuận từ ho - 213 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát VIGLACERA,Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.1 Các ngành nghề kinhdoanh của công ty 29 Bảng 2.2: Lợi nhuận thuần từ HĐKD giai đoạn 2016-201831 Bảng 2.3: Một số sản phẩm gạch ốp lát mới của Công ty33 Bảng 2.4: Tổng hợp doanh thu bán hàng và CCDV giai đoạn 2016-201834 Bảng 2.5: Lợi nhuận từ ho (Trang 8)
Hình 1.1: Mô hình cung - cầu hàng hóa - 213 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát VIGLACERA,Khoá luận tốt nghiệp
Hình 1.1 Mô hình cung - cầu hàng hóa (Trang 33)
Bảng 2.3: Một số dòng sản phẩm gạch ốp lát mới của Công ty Loại gạchSản phẩm truyền thống Sản phẩm mới - 213 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát VIGLACERA,Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.3 Một số dòng sản phẩm gạch ốp lát mới của Công ty Loại gạchSản phẩm truyền thống Sản phẩm mới (Trang 43)
Theo bảng tổng hợp số liệu, thì tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có tăng nhẹ trong ba năm với chênh lệch giữa 2017/2016 và 2018/2017 lần lượt là 15,69% và 9,29%. - 213 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát VIGLACERA,Khoá luận tốt nghiệp
heo bảng tổng hợp số liệu, thì tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có tăng nhẹ trong ba năm với chênh lệch giữa 2017/2016 và 2018/2017 lần lượt là 15,69% và 9,29% (Trang 47)
Biểu đồ 2.3: Tình hình các khoản vay trong giai đoạn 2016-2018 - 213 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát VIGLACERA,Khoá luận tốt nghiệp
i ểu đồ 2.3: Tình hình các khoản vay trong giai đoạn 2016-2018 (Trang 49)
Bảng 2.6: Tổng hợp lợinhuận của Công ty giai đoạn 2016-2018 - 213 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát VIGLACERA,Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.6 Tổng hợp lợinhuận của Công ty giai đoạn 2016-2018 (Trang 50)
2.3 Đánh giá thực trạng tình hình lợinhuận tại CTCP kinhdoanh gạch ốp lát - 213 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát VIGLACERA,Khoá luận tốt nghiệp
2.3 Đánh giá thực trạng tình hình lợinhuận tại CTCP kinhdoanh gạch ốp lát (Trang 54)
Bảng 3.1: So sánh gạch Ceramic với gạch Granite - 213 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát VIGLACERA,Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3.1 So sánh gạch Ceramic với gạch Granite (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w