1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

094 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam

89 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG XANH (16)
    • 1.1. Tổng quan về chuỗicung ứng (16)
      • 1.1.1. Khái niệm vềchuỗicungứng (16)
      • 1.1.2. Cấu trúc của chuỗi cung ứng (17)
      • 1.1.3. Các tác nhân ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng (19)
    • 1.2. Tổng quan về chuỗi cung ứng xanh (23)
      • 1.2.1. Khái niệm chuỗi cung ứng xanh (23)
      • 1.2.2. Mô hình chuỗi cung ứng xanh (25)
      • 1.2.3. Quy trình áp dụng mô hình chuỗi cung ứng xanh (27)
      • 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng xanh (29)
      • 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá chuỗi cung ứng xanh (34)
      • 1.2.6. Ý nghĩa và vai trò của chuỗi cung ứng xanh đối với doanh nghiệp và xã hội ... 26 1.2.7. Các kinh nghiệm quốc tế khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh và bài học cho Việt Nam (35)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế (36)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG (40)
    • 2.1. Khái quát chung về ngành thủy sản Việt Nam (40)
      • 2.1.1. Khái niệm ngành Thủy sản (40)
      • 2.1.2. Ngành thủy sản Việt Nam những năm gần đây (40)
    • 2.2. Quy trình áp dụng mô hình chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản Việt Nam . 40 1. Hoạch định (49)
      • 2.2.2. Nguyên liệu đầu vào (50)
      • 2.2.3. Sản xuất và chế biến (53)
      • 2.2.4. Phân phối (56)
      • 2.2.5. Tái chế (57)
    • 2.3. Đánh giá chung về những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện xanh hóa chuỗi (58)
      • 2.3.1. Những thành công đã đạt được (58)
      • 2.3.2. Những hạn chế cần phải khắc phục (60)
    • 2.4. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế khi áp dụng mô hình chuỗi cung ứng xanh đối với ngành thủy sản Việt Nam (61)
      • 2.4.1. Nguyên nhân chủ quan (61)
      • 2.4.2. Nguyên nhân khách quan (62)
    • 2.5. Cơ hội và thách thức đối với ngành thủy sản Việt Nam trong quá trình xanh hóa chuỗi cung ứng (63)
      • 2.5.1. Cơ hội dành cho ngành thủy sản (63)
      • 2.5.2. Thách thức cần phải vượt qua (65)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG XANH ĐỐI VỚI NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM (69)
    • 3.1. Định hướng phát triển chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản Việt Nam (69)
    • 3.2. Xu hướng áp dụng mô hình chuỗi cung ứng xanh tại Việt Nam và các nước trên thế giới (70)
    • 3.3. Những đề xuất cho việc thực hiện xanh hóa chuỗi cung ứng ngành thủy sản Việt Nam (73)
  • KẾT LUẬN (39)
    • A. TIẾNG ANH (80)
    • B. TIẾNG VIỆT (81)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG XANH

Tổng quan về chuỗicung ứng

1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng

Quá trình tự do hóa và toàn cầu hóa thương mại quốc tế đã tạo ra sự phụ thuộc giữa các yếu tố sản xuất và sản phẩm tiêu dùng trên thị trường quốc tế Cạnh tranh trong phân phối sản phẩm giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế Do đó, sự ra đời và phát triển của chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp toàn cầu Vậy chuỗi cung ứng là gì?

Theo Beamon B (1998), chuỗi cung ứng là quy trình sản xuất có cấu trúc, trong đó nguyên liệu thô được chuyển hóa thành sản phẩm hoàn chỉnh và được phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Bridgefield Group (2006) định nghĩa chuỗi cung ứng là một hệ thống bao gồm các nguồn lực và quy trình liên kết, bắt đầu từ việc tìm kiếm nguyên liệu thô và kéo dài đến việc cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh cho người tiêu dùng cuối cùng.

Theo Pienaar W (2009), chuỗi cung ứng được định nghĩa là quá trình tích hợp bao gồm việc chuyển đổi nguyên liệu thô thành sản phẩm hoàn chỉnh và vận chuyển chúng đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Tất cả các định nghĩa về chuỗi cung ứng đều nhấn mạnh các yếu tố cốt lõi quyết định sự hiệu quả, bao gồm nguồn gốc và điểm đến của hàng hóa Chuỗi cung ứng bắt đầu từ nguyên liệu thô, trải qua các hoạt động gia tăng giá trị và kết thúc bằng việc chuyển giao sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Chuỗi cung ứng là khái niệm bao quát tất cả các doanh nghiệp tham gia, trực tiếp hoặc gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp mà còn các công ty vận tải, kho bãi, nhà bán lẻ và khách hàng Điều này cho thấy chuỗi cung ứng đóng vai trò thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp và ngành nghề, nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Quản trị chuỗi cung ứng ngày càng trở nên cần thiết trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa sản xuất Việc quản lý chặt chẽ các dòng chảy nguyên liệu và sản phẩm là yếu tố quyết định, nhất là khi cạnh tranh quốc tế phụ thuộc vào thời gian giao hàng và chất lượng sản phẩm Sự phối hợp hiệu quả giữa nhà cung cấp và nhà phân phối là yếu tố then chốt trong chuỗi cung ứng, đồng thời sự hài lòng của khách hàng cũng là tiêu chí quan trọng đánh giá thành công của toàn bộ hệ thống này.

1.1.2 Cấu trúc của chuỗi cung ứng

Về cơ b ản cấu trúc của một chuỗi sẽ bao gồm các thành phần và hoạt động như hình 1 dưới đây:

Hình 1.1- Cấu trúc chuỗi cung ứng

Nhà cung cấp là các cá nhân hoặc tổ chức cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng Họ cung cấp các yếu tố đầu vào như máy móc, nguyên vật liệu và dịch vụ tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, chất lượng sản phẩm và thời gian cung ứng Sự điều chỉnh của nhà cung cấp có thể tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp, và tính chất của các thị trường khác nhau sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng của họ.

Trong một chuỗi cung ứng thông thường, các nhà cung cấp dịch vụ chuyên biệt đóng vai trò quan trọng giúp hoạt động diễn ra trơn tru và hiệu quả Họ hỗ trợ các nhà sản xuất, nhà phân phối và khách hàng thông qua việc cung cấp các dịch vụ thiết yếu như vận tải, cho vay, kho hàng, nghiên cứu thị trường và tư vấn pháp lý.

- Nhà sản xuất: Được chia làm 2 loại:

Nhà sản xuất nguyên vật liệu bao gồm các công ty và doanh nghiệp chuyên khai thác, đánh bắt, chăn nuôi và trồng trọt để cung cấp nguyên liệu cho từng loại thị trường sản phẩm khác nhau.

Nhà sản xuất thành phẩm là các công ty và doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu cùng với các bộ phận lắp ráp từ các nhà cung cấp khác để chế tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.

Trung tâm phân phối đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng, bao gồm các nhà phân phối, đại lý, nhà bán buôn và bán lẻ Nhiệm vụ chính của các đơn vị này là đảm bảo lưu thông hiệu quả dòng chảy của hàng hóa, từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng.

Nhà phân phối là những đơn vị thực hiện nhiệm vụ bán hàng cho các doanh nghiệp khác, họ lưu kho hàng hóa trước khi tiến hành bán để phục vụ khách hàng Thường thì, các nhà phân phối sở hữu một lượng lớn hàng hóa nhập từ nhà sản xuất và cung cấp cho các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý Trong chuỗi cung ứng, nhà phân phối đóng vai trò trung gian giữa nhà sản xuất và khách hàng, đồng thời thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng.

Nhà bán buôn chuyên cung cấp hàng hóa với khối lượng lớn cho các nhà bán lẻ, thương nghiệp và các nhà bán buôn khác Đối tượng khách hàng chính là các trung gian thương mại như tổng đại lý và đại lý các cấp, những người có khả năng mua hàng với số lượng lớn và được hưởng mức giá bán buôn ưu đãi, thường thấp hơn giá bán lẻ dành cho người tiêu dùng cá nhân.

Nhà bán lẻ khác với nhà bán buôn ở chỗ họ cung cấp sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng với số lượng nhỏ hơn Để thu hút khách hàng, các nhà bán lẻ áp dụng nhiều chiến lược marketing hiệu quả nhằm tăng cường doanh số bán hàng.

Tổng quan về chuỗi cung ứng xanh

1.2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh

Trong vài thập kỷ qua, vấn đề môi trường ngày càng nghiêm trọng, gây ra biến đổi khí hậu và nóng lên toàn cầu Sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm không khí, nước đã ảnh hưởng tiêu cực đến hệ động thực vật và sức khỏe con người, dẫn đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng Ô nhiễm môi trường hiện nay là thách thức lớn mà nhân loại phải đối mặt, chủ yếu do phát thải khí độc hại từ các ngành công nghiệp sản xuất Để giảm thiểu ô nhiễm, các ngành này cần áp dụng khái niệm Xanh vào chuỗi cung ứng của mình Quan tâm đến môi trường đã trở thành yếu tố quan trọng trong sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của chuỗi cung ứng xanh.

Chuỗi ứng xanh bền vững, theo nghiên cứu của Patrick Penfield (2008), được định nghĩa là quá trình sử dụng đầu vào thân thiện với môi trường và biến các sản phẩm phụ thành những sản phẩm có thể cải thiện hoặc tái chế Quá trình này không chỉ giúp tái sử dụng sản phẩm đầu ra và sản phẩm phụ khi kết thúc vòng đời, mà còn tạo ra một chuỗi cung ứng bền vững Mục tiêu chính của chuỗi cung ứng bền vững là giảm chi phí và bảo vệ môi trường.

Beamon (1999) nhấn mạnh rằng sự hợp tác giữa các công ty là rất quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng xanh Ông định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng xanh là việc sử dụng chuỗi cung ứng giữa một công ty trung tâm và đối tác hợp tác, nhằm hỗ trợ các tổ chức trong việc quản lý sinh thái và phát triển công nghệ sản xuất sạch.

Quản trị chuỗi cung ứng xanh, theo Johnny (2009), là quá trình tích hợp các yếu tố “xanh” vào chuỗi cung ứng hiện có, đồng thời xây dựng một chuỗi cung ứng thu hồi thông qua sự sáng tạo trong hệ thống Quá trình này không chỉ tập trung vào hiệu quả mà còn nhấn mạnh sự đổi mới liên quan đến chi phí, lợi nhuận và bảo vệ môi trường.

Chuỗi cung ứng xanh, mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau tùy thuộc vào từng nghiên cứu, nhưng đều có điểm chung là phải giảm thiểu chi phí và đảm bảo tính thân thiện với môi trường.

Chuỗi cung ứng xanh ra đời nhằm giảm thiểu suy thoái môi trường và kiểm soát ô nhiễm thông qua các thực hành xanh trong kinh doanh Mặc dù mục tiêu chính là nâng cao tính bền vững, nhiều công ty áp dụng khái niệm này với mục tiêu kép: giảm ô nhiễm và chi phí sản xuất, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo lợi thế cạnh tranh Việc áp dụng chuỗi cung ứng xanh không chỉ làm giảm ô nhiễm không khí, nước và chất thải mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua sản xuất và tái chế sản phẩm ít chất thải hơn Quá trình này bao gồm lựa chọn nhà cung cấp, thiết kế sản phẩm, sản xuất, phân phối và quản lý vòng đời sản phẩm Thay vì chỉ giảm thiểu tác động tiêu cực, chuỗi cung ứng xanh còn gia tăng giá trị thông qua các hoạt động toàn diện của chuỗi cung ứng.

Chuỗi cung ứng xanh không chỉ làm nổi bật các ứng dụng của chiến lược phát triển bền vững, mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các phương thức hoạt động xanh trong doanh nghiệp Điều này giúp giảm thiểu sự suy thoái môi trường, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế và hoạt động của các doanh nghiệp.

1.2.2 Mô hình chuỗi cung ứng xanh Được phát triển dựa trên nền tảng của chuỗi cung ứng cơ b ản, ngoài việc bao gồm 4 yếu tố chính: Cung ứng, sản xuất, phân phối, tiêu dùng (Khách hàng) thì mô hình chuỗi cung ứng xanh sẽ có cấu trúc và hệ thống vận hành như hình dưới đây:

Chú thích: Ký hiệu "W" (Waste) là thành phân rác thãi hay chát độc hại thai ra trong quá trình hoạt động cùa toàn chuỗi

Hình 1.3- Mô hình chuỗi cung ứng xanh

Nguồn: Nguyễn Thị Yến, năm 2016

Mô hình chuỗi cung ứng xanh không chỉ giúp doanh nghiệp kiểm soát tác động môi trường mà còn hỗ trợ đạt được mục tiêu xanh hóa toàn bộ chuỗi cung ứng Các hoạt động chính bao gồm thu gom, tái chế, và tái sản xuất/tái sử dụng Sau khi hàng hóa được tái sản xuất, chúng sẽ được vận chuyển đến tay người tiêu dùng thông qua các hoạt động cơ bản của chuỗi cung ứng.

Mô hình chuỗi cung ứng xanh thường gặp phải thách thức lớn khi rác thải và chất độc hại vẫn phát sinh trong quá trình hoạt động, ngay cả từ các nỗ lực tái chế và tái sử dụng Nhiều doanh nghiệp đã không thành công trong việc xây dựng chuỗi cung ứng xanh bền vững vì họ chỉ tập trung vào việc giảm chi phí và giảm thải chất độc hại, trong khi các quyết định thực thi và vận hành lại thiếu hiệu quả Hệ thống lãnh đạo chưa có đủ kinh nghiệm dẫn đến việc gia tăng chi phí không cần thiết trong hoạt động tái chế, và lượng rác thải phát sinh từ những hoạt động này thậm chí còn nhiều hơn so với lượng rác được tái chế thành công.

Để quản lý và vận hành một chuỗi cung ứng xanh hiệu quả, doanh nghiệp cần xem xét lại mô hình hoạt động của mình Sau khi hiểu rõ từng chi tiết trong quy trình, ban lãnh đạo cần họp bàn để đưa ra phương án thực thi tối ưu Hoạt động tái chế bắt đầu từ việc thu gom vật liệu, linh kiện đã qua sử dụng và phân loại chúng để sản xuất sản phẩm mới, giúp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường, đồng thời mang lại lợi nhuận Tương tự, tái sử dụng cũng bắt đầu từ việc tập hợp sản phẩm đã qua sử dụng, nhưng doanh nghiệp sẽ chọn lựa và phân phối lại mà không thay đổi đặc tính của chúng.

Tái sản xuất bắt đầu bằng việc thu thập các sản phẩm và linh kiện đã qua sử dụng, sau đó doanh nghiệp kiểm tra tình trạng hoạt động và thay thế hoặc sửa chữa các bộ phận hỏng hóc Sau khi hoàn tất, sản phẩm được kiểm tra và thử nghiệm trước khi đưa ra thị trường, với mục tiêu đạt hoặc vượt các tiêu chuẩn của sản phẩm gốc Điểm nổi bật của tái sản xuất là không làm giảm tổng giá trị của nguyên vật liệu sử dụng.

Trong chuỗi cung ứng xanh, tái chế, tái sử dụng và tái sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với các giai đoạn của chuỗi cung ứng, từ cung ứng đến tiêu dùng Mỗi khâu đều tạo ra rác thải và chất độc hại, do đó, hoạt động tái chế và tái sử dụng có thể diễn ra ở bất kỳ giai đoạn nào Việc tái chế vật liệu và linh kiện thải bỏ không chỉ giảm thiểu rác thải mà còn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất Hơn nữa, tái sản xuất và tái sử dụng giúp doanh nghiệp thu hồi sản phẩm phục vụ cho phân phối và bán lẻ, mang lại lợi ích vượt trội so với chuỗi cung ứng truyền thống.

1.2.3 Quy trình áp dụng mô hình chuỗi cung ứng xanh Để áp dụng mô hình chuỗi cung ứng xanh một cách hiệu quả vào trong hoạt động của từng doanh nghiệp, từng ngành cụ thể thì bất kể ngành nghề hay doanh nghiệp nào cũng đều phải trải qua một quy trình cụ thể để biến những nguyên vật liệu đầu vào thành thành phẩm cuối cùng để trao đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Cụ thể quy trình áp dụng mô hình cung ứng xanh sẽ được mô phỏng dựa trên hình ảnh dưới đây:

Hoạcn ^BW i,ʌ ' + ⅛ ^BW ɔan xuat/ ^BW Pnan ^BW - r , liệu đầu Tái chế định VQ chế bien phối

Hình 1.4- Quy trình áp dụng mô hình chuỗi cung ứng xanh

Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp cần chú trọng lập kế hoạch và xem xét các quyết định, nghị định của chính phủ để thiết lập tổ chức hoạt động cho các giai đoạn tiếp theo Hoạch định chuỗi cung ứng xanh đóng vai trò quan trọng trong chiến lược và vận hành chuỗi cung ứng Quá trình hoạch định bắt đầu từ định hình chiến lược đến thực thi và triển khai hoạt động kinh doanh, với đầu vào là thông tin về chiến lược, nhu cầu và nguồn lực hiện có, và đầu ra là bản hoạch định cung ứng khả thi Đặc biệt, với chuỗi cung ứng xanh, mục tiêu hàng đầu là bảo vệ môi trường, nhằm tạo ra chuỗi cung ứng thân thiện với môi trường, giảm chi phí và lượng chất thải.

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG

GIẢI PHÁP CHO VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG XANH ĐỐI VỚI NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bearing Point (2008), Supply Chain Monitor: How Mature is the Green Supply Chain, A Survey report Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supply Chain Monitor: How Mature is the GreenSupply Chain
Tác giả: Bearing Point
Năm: 2008
2. Benita M. Beamon (1998), Supply chain design and analysis: Models and methods, International Journal of Production Economies Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supply chain design and analysis: Models andmethods
Tác giả: Benita M. Beamon
Năm: 1998
3. Benita M. Beamon (1999), Designing the green supply chain, Logistics Information Management, Volume 12 Issue 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Designing the green supply chain
Tác giả: Benita M. Beamon
Năm: 1999
4. C. Ninlawan, K. Tossapol, Seksan Papong, W. Pilada (2010), The Implementation of Green Supply Chain Management Practices in Electronics Industry, International MultiConference of Engineers and Computer Scientists Vol III, IMECS 2010, Hong Kong Sách, tạp chí
Tiêu đề: TheImplementation of Green Supply Chain Management Practices inElectronics Industry
Tác giả: C. Ninlawan, K. Tossapol, Seksan Papong, W. Pilada
Năm: 2010
5. Dayna Simpson, Damien Power and Daniel Samson (2007), Greening the automotive supplychain: a relationship perspective, Department of Management, University of Melbourne, Australia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Greening theautomotive supplychain: a relationship perspective
Tác giả: Dayna Simpson, Damien Power and Daniel Samson
Năm: 2007
6. Douglas M.Lambert, Martha C. Cooper and Janus D. Pagh (1998), Supply Chain Management: Implementation Issues and Research Opportunities , The International Journal of Logistics Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: SupplyChain Management: Implementation Issues and Research Opportunities
Tác giả: Douglas M.Lambert, Martha C. Cooper and Janus D. Pagh
Năm: 1998
7. Handfield and Nichols (2003), Introduction to Supply Chain Management, Michigan State University, University of Memphis Sách, tạp chí
Tiêu đề: Introduction to Supply Chain Management
Tác giả: Handfield and Nichols
Năm: 2003
8. Mentzer, J., Witt, W. D., Keebler, J., Min, S., Nix, N., Smith, D. & Zacharia, Z. (2001), Defining Supply Chain Management, Journal of Business Logistics Sách, tạp chí
Tiêu đề: Defining Supply Chain Management
Tác giả: Mentzer, J., Witt, W. D., Keebler, J., Min, S., Nix, N., Smith, D. & Zacharia, Z
Năm: 2001
9. Niraj Kumar, Ravi P. Agrahari, Debjit Roy (2015), Review of Green Supply Chain Processes, Sheffield University Management School, Conduit Road, Sheffield S10 1FL, UK; Indian Institute of Management Ahmedabad, Vastrapur, Ahmedabad 380015, India Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review of Green SupplyChain Processes
Tác giả: Niraj Kumar, Ravi P. Agrahari, Debjit Roy
Năm: 2015
10. Noor Aslinda Abu Seman, Norhayati Zakuan, Ahmad Jusoh and Mohd Shoki Md Arif ( 2012), Green supply chain management: Review and research direction, Faculty of Management and Human Resource Development Sách, tạp chí
Tiêu đề: Green supply chain management: Review and researchdirection
11. Patrick Penfield (2008), The Green Supply Chain Sustainability Can Be A Competitive Advantage, Whitman School of Management, Syracuse University Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Green Supply Chain Sustainability Can Be ACompetitive Advantage
Tác giả: Patrick Penfield
Năm: 2008
12. Pienaar W. (2009), Business logistics management : a supply chain perspective, Oxford University Press Southern Africa, 2009.B. TIẾNG VIỆT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Business logistics management : a supply chainperspective", Oxford University Press Southern Africa, 2009."B
Tác giả: Pienaar W
Năm: 2009
3. Lâm Mẩn Nhi (2020), Báo cáo cập nhật ngành Thủy sản, Công ty chứng khoán FPT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo cập nhật ngành Thủy sản
Tác giả: Lâm Mẩn Nhi
Năm: 2020
4. Lê Thị Bắc (2015), Phát triển logistics xanh tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển logistics xanh tại Việt Nam trong điều kiện hộinhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Lê Thị Bắc
Năm: 2015
5. Nguyễn Đỗ Quyên (2020), Ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: nghiền cứu lỷ thuyết, Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế, số 127 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp: nghiền cứu lỷ thuyết
Tác giả: Nguyễn Đỗ Quyên
Năm: 2020
6. Nguyễn Thị Yến (2016), Chuỗi cung ứng xanh thủy sản Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Kinh tế và hội nhập Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuỗi cung ứng xanh thủy sản Việt Nam: Thựctrạng và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Thị Yến
Năm: 2016
7. ThS. Nguyễn Kim Anh (2006), Tài liệu hướng dẫn học tập Quản lý chuỗi cung ứng, Đại học Mở Bán công TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn học tập Quản lý chuỗicung ứng
Tác giả: ThS. Nguyễn Kim Anh
Năm: 2006
8. Vũ Anh Dũng và Vũ Hồng Nhung (2015), Cơ sở hạ tầng logistics với việc thực hiện chuỗi cung ứng xanh của doanh nghiệp, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Việt-Nhật, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở hạ tầng logistics với việcthực hiện chuỗi cung ứng xanh của doanh nghiệp
Tác giả: Vũ Anh Dũng và Vũ Hồng Nhung
Năm: 2015
11.Trang thông tin điện tử của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - VASEPhttp://vasep.com.vn Link
12.Trang thông tin điện từ sở Thông tin Truyền thông tỉnh Bình Thuận https://www.binhthuan. gov.vn Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Giáo viên treo bảng phụ thống kê các sự kiện 23/11/1946 ; 17/12/1946 ; 18/12/1946. - 094 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam
i áo viên treo bảng phụ thống kê các sự kiện 23/11/1946 ; 17/12/1946 ; 18/12/1946 (Trang 11)
Hình 1.2- Các tác nhân ảnh hưởng đến chuỗicungứng - 094 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam
Hình 1.2 Các tác nhân ảnh hưởng đến chuỗicungứng (Trang 22)
1.2.2. Mô hình chuỗicungứng xanh - 094 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam
1.2.2. Mô hình chuỗicungứng xanh (Trang 27)
1.2.3. Quy trình áp dụng mô hình chuỗicungứng xanh - 094 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam
1.2.3. Quy trình áp dụng mô hình chuỗicungứng xanh (Trang 29)
Hình 1.5- Mô hình 2E-3R - 094 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam
Hình 1.5 Mô hình 2E-3R (Trang 32)
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHUỖICUNGỨNG XANH CỦA NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM - 094 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam
2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHUỖICUNGỨNG XANH CỦA NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM (Trang 41)
Nhìn tổng quan, chương 1 đã đưa ra những khái niệm đặc điểm của mô hình chuỗi cung ứng thông thường và mô hình chuỗi cung ứng xanh được áp dụng trong các doanh nghiệp - 094 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam
h ìn tổng quan, chương 1 đã đưa ra những khái niệm đặc điểm của mô hình chuỗi cung ứng thông thường và mô hình chuỗi cung ứng xanh được áp dụng trong các doanh nghiệp (Trang 41)
Bảng 2.1- Số liệu kết quả sản xuất, kinh doanh thủy sản Việt Nam 1998-2020 Nguồn: Bộ NN & PTNT, Tổng cục thống kê, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu - 094 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam
Bảng 2.1 Số liệu kết quả sản xuất, kinh doanh thủy sản Việt Nam 1998-2020 Nguồn: Bộ NN & PTNT, Tổng cục thống kê, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu (Trang 43)
2.1.2.3. Tình hình xuất khẩu thủy sản - 094 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam
2.1.2.3. Tình hình xuất khẩu thủy sản (Trang 46)
Bảng 2.2- Kim ngạch xuất khẩu thủy sản theo từng loại sản phẩm - 094 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản theo từng loại sản phẩm (Trang 47)
Bảng 2.3: Mục 2.2.3 trang 46. - 094 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam
Bảng 2.3 Mục 2.2.3 trang 46 (Trang 87)
Bảng 2.3- Ket quả phân tích chất lượng   nước   thải   chế   biến   thủy sàn - 094 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam
Bảng 2.3 Ket quả phân tích chất lượng nước thải chế biến thủy sàn (Trang 87)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w