1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

093 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp

80 105 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cơ Hội Và Thách Thức Khi Áp Dụng Chuỗi Cung Ứng Xanh Trong Ngành Thủy Sản Tại Việt Nam
Tác giả Vũ Bích Hường
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thanh Tân
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh doanh quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 880,54 KB

Cấu trúc

  • CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI ÁP DỤNG CHUÔI CUNG ỨNG XANH TRONG NGÀNH THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM

    • VŨ BÍCH HƯỜNG

  • CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI ÁP DỤNG CHUÔI CUNG ỨNG XANH TRONG NGÀNH THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM

    • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

      • 2.1 Các công trình nghiên cứu tại nước ngoài

      • 2.2 Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam

      • 2.3. Khoảng trống trong nghiên cứu đề tài

      • 5.1 về không gian

      • 5.2 về thời gian

      • 1.1.1. Một số khái niệm chuỗi cung ứng

      • 1.1.2. Quy trình hoạt động của một chuỗi cung ứng

      • * Hoạch định:

      • Tìm kiếm nguồn hàng:

      • 1.1.3. Thành phần tham gia chuỗi cung ứng

      • 1.1.4. Cấu trúc chuỗi cung ứng

      • 1.1.5. Vai trò của chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế

      • 1.2.1. Khái niệm chuỗi cung ứng xanh

      • 1.2.2. Mô hình chuỗi cung ứng xanh

      • Hình 1.2 GREENSCOR MODEL

      • 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng xanh

      • 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá chuỗi cung ứng xanh

      • 2.1.1. Tình hình sản xuất

      • Bảng 2.1 Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản Việt Nam giai đoạn

      • 2013-2018

      • Hình 2.1. Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản Việt Nam giai đoạn 2013-2018

      • 2.1.2. Tình hình xuất khẩu

      • Hình 2.2. Xuất khẩu thủy sản Việt Nam 6 tháng đầu năm 2017 - 2019

      • Hình 2.3. Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam

      • Hình 2.4. Xuất khẩu cá tra sang Mỹ theo tháng, 2017 - 2018

      • Hình 2.5. Xuất khẩu cá sang Trung Quốc và Hồng Kông theo tháng, 2017 - 2018

      • Hình 2.7. Chuỗi giá trị ngành nuôi trồng thủy sản

      • Hình 2.8 Tỷ trọng nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản tại Việt Nam

      • * Tái chế/ Tái sử dụng

      • 2.3.1. Điểm mạnh

      • Hình 2.9 Diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2012-2017

      • Hình 2.10. Lợi nhuận sau thuế quý IV và 2018 của các doanh nghiệp thủy sản (tỷ đồng)

      • 2.3.2. Điểm yếu

      • 2.3.3. Thách thức

      • 2.4.1. Kết quả đạt được khi áp dụng mô hình chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại Việt Nam

      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó khi áp dụng mô hình chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại Việt Nam

      • 3.1.1. Tại các quốc gia trên thế giới

      • 3.1.2. Tại Việt Nam

      • 3.3.1. Cơ hội

      • 3.3.2. Thách thức

      • 3.4.1. Từ phía doanh nghiệp

      • 3.4.2. Từ phía chính phủ

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG XANH

Tổng quan về chuỗi cung ứng

1.1.1 Một số khái niệm chuỗi cung ứng

Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại, doanh nghiệp cần chú trọng tối đa vào quy trình sản xuất và cung ứng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng và tối ưu hóa lợi nhuận Điều này bao gồm việc quản lý hiệu quả dòng nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, thiết kế và đóng gói sản phẩm, cũng như các dịch vụ vận chuyển và hậu mãi Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng và chu kỳ sống sản phẩm rút ngắn buộc doanh nghiệp phải đầu tư nghiêm túc vào sự bền vững và phát triển chuỗi cung ứng Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng thúc đẩy quản lý chuỗi cung ứng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Dưới đây là những khái niệm giúp làm rõ định nghĩa về chuỗi cung ứng.

Khái niệm chuỗi cung ứng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, dưới nhiều góc độ khác nhau, tiêu biểu là một số định nghĩa dưới đây:

Chuỗi cung ứng là mạng lưới kết nối các hoạt động sản xuất và phân phối, nhằm thực hiện các chức năng như thu mua nguyên liệu, chuyển đổi chúng thành bán thành phẩm và phân phối đến tay khách hàng.

Chuỗi cung ứng được hiểu là một mạng lưới kết nối giữa các nhà sản xuất và phân phối, với chức năng chính là đáp ứng nhu cầu phân phối sản phẩm đến tay khách hàng cuối cùng Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp cần thực hiện các bước quan trọng, bắt đầu từ việc thu mua nguyên vật liệu đầu vào, sau đó chuyển đổi chúng thành thành phẩm hoặc bán thành phẩm.

Trong khi đó, một định nghĩa khác được đưa ra như sau:

“ Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp

Chức năng của chuỗi cung ứng được nhấn mạnh trong định nghĩa này, nhấn mạnh rằng mọi hoạt động đều nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Khác với các định nghĩa trước đó chỉ ra các bước trong quy trình, định nghĩa này tập trung vào các thành phần quan trọng tạo nên chuỗi cung ứng, bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và khách hàng.

So với hai định nghĩa phía trên thì hai tác giả Stock và Elleam lại cho rằng:

Chuỗi cung ứng là một mạng lưới kết nối giữa các công ty nhằm đưa sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường, theo Stock và Elleam (1998) Định nghĩa này phản ánh quan điểm của doanh nghiệp về chuỗi cung ứng, coi nó như một chuỗi liên kết giữa các công ty Mục tiêu cuối cùng của chuỗi cung ứng là cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn chỉnh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi nguyên vật liệu thô thành sản phẩm hoàn chỉnh và phân phối đến tay khách hàng Thuật ngữ này được hình thành từ sự phối hợp các hoạt động trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp Mục tiêu chính của chuỗi cung ứng là thỏa mãn nhu cầu khách hàng đồng thời tạo ra lợi nhuận Một chuỗi cung ứng điển hình bao gồm nhiều thành phần như nhà cung cấp nguyên vật liệu, nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển, và khách hàng.

Quản trị chuỗi cung ứng là một khía cạnh quan trọng bên cạnh định nghĩa về chuỗi cung ứng, với nhiều định nghĩa đa dạng khác nhau Dưới đây là một số định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng mà bạn nên biết.

Viện Quản Trị chuỗi cung ứng Hoa Kỳ định nghĩa rằng quản trị chuỗi cung ứng là quá trình thiết kế và quản lý các quy trình liên tục nhằm tạo ra giá trị cho tổ chức, đáp ứng nhu cầu thực sự của khách hàng cuối cùng Họ nhấn mạnh rằng sự phát triển và tích hợp nguồn lực con người là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công trong việc tích hợp chuỗi cung ứng.

Hội đồng Quản Trị Logistics định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng là sự phối hợp chiến lược giữa các chức năng kinh doanh truyền thống trong một công ty và các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng Mục tiêu của việc này là cải thiện thành tích lâu dài cho cả các công ty đơn lẻ và toàn bộ chuỗi cung ứng.

Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình quản lý toàn bộ hoạt động hậu cần, bao gồm lập kế hoạch, tìm nguồn cung ứng và thu mua, cùng với các hoạt động logistics Nó không chỉ liên quan đến việc quản lý nội bộ mà còn yêu cầu sự phối hợp và hợp tác với các đối tác như nhà cung cấp, nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba và khách hàng Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là tích hợp quản lý cung cầu giữa các công ty khác nhau, nhằm cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho các tổ chức trong chuỗi cung ứng.

Sán xuảt Thiêt kê sán phàm

• Lập quy trinh sán xuất

Hình 1.1 Quy trình hoạt động của một chuỗi cung ứng thông thường

Nguồn tổng hợp của tác giả

Quy trình này bao gồm tất cả các bước cần thiết để lập kế hoạch và tổ chức hoạt động cho ba quy trình khác.

Trong hoạch định chúng ta cần lưu ý đến ba hoạt động:

Dự báo lượng cầu là quá trình xác định nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường, giúp doanh nghiệp tổ chức sản xuất một cách hợp lý Việc này không chỉ tối ưu hóa nguồn lực mà còn tránh tình trạng dư thừa hàng hóa và tồn kho quá mức.

Giá cả là yếu tố quyết định đối với sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng để định giá sản phẩm một cách hợp lý, nhằm tối ưu hóa khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng.

Quản lý lưu kho là quá trình quan trọng giúp doanh nghiệp kiểm soát mức độ và số lượng hàng tồn kho Mục tiêu chính của hoạt động này là giảm thiểu chi phí lưu kho, từ đó loại bỏ các chi phí thừa trong giá thành sản phẩm cuối cùng.

Hoạt động này nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc so sánh các điểm mạnh và điểm yếu của các nhà cung cấp khác nhau, từ đó giúp lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất cho nhu cầu của mình.

Trong việc tìm kiếm nguồn hàng, có 2 hoạt động chính cần lưu ý:

Tổng quan về chuỗi cung ứng xanh

Môi trường hiện nay là vấn đề toàn cầu quan trọng, và chuỗi cung ứng xanh đang trở thành xu hướng nổi bật Việc áp dụng chuỗi cung ứng xanh mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm tối ưu hóa tài sản, rút ngắn thời gian tiếp cận thị trường, giảm thiểu chất thải và tăng lợi nhuận Đồng thời, nó cũng góp phần giảm lượng khí CO2 thải ra, bảo vệ môi trường.

1.2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh

Chuỗi cung ứng xanh là quá trình sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường và chuyển đổi sản phẩm phụ thành các vật liệu có thể tái chế hoặc cải thiện Quá trình này không chỉ giúp tái sử dụng sản phẩm đầu ra và sản phẩm phụ sau khi kết thúc vòng đời, mà còn tạo ra một chuỗi cung ứng bền vững, giảm chi phí và bảo vệ môi trường.

Chuỗi cung ứng xanh bền vững là quá trình áp dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường và tận dụng các sản phẩm phụ để tạo ra giá trị mới.

Quản lý chuỗi cung ứng xanh là việc khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững, trong bối cảnh môi trường đang trở thành mối quan tâm hàng đầu trong kinh doanh Các định nghĩa về quản lý chuỗi cung ứng xanh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích hợp các yếu tố bảo vệ môi trường vào quy trình sản xuất và phân phối.

Quản lý chuỗi cung ứng xanh tập trung vào việc áp dụng các phương pháp nhằm giảm thiểu nguyên vật liệu, đồng thời thúc đẩy hoạt động tái chế và tái sử dụng.

Quản lý chuỗi cung ứng xanh là quá trình mà doanh nghiệp liên tục theo dõi và đánh giá các tác động môi trường trong chuỗi cung ứng của mình, nhằm cải thiện hiệu quả và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Theo Beamon (1999), sự hợp tác giữa các công ty đóng vai trò quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng xanh Ông định nghĩa rằng quản trị chuỗi cung ứng xanh là quá trình sử dụng chuỗi cung ứng giữa một công ty trung tâm và các đối tác hợp tác, nhằm hỗ trợ các tổ chức trong việc quản lý sinh thái và phát triển kỹ thuật sản xuất sạch.

“Quản trị chuỗi cung ứng xanh là một sự kết hợp các hoạt động của một công ty môi trường và logistics thu hồi.”(Sarkis, 2003)

Quản trị chuỗi cung ứng xanh bao gồm nhiều khái niệm khác nhau, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của mỗi người Tuy nhiên, tất cả các định nghĩa này đều tập trung vào hai vấn đề chính: làm cho chuỗi cung ứng của doanh nghiệp trở nên thân thiện với môi trường và tối thiểu hóa chi phí.

Các quốc gia, doanh nghiệp và nhà đầu tư có tầm nhìn xa đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi sang nền kinh tế xanh hơn Chuỗi cung ứng xanh và "mua sắm công xanh" là động lực chính cho tăng trưởng xanh, yêu cầu các tổ chức và cá nhân cân nhắc tác động môi trường của sản phẩm trong mọi giai đoạn vòng đời trước khi quyết định mua sắm Doanh nghiệp cần tích hợp chuỗi cung ứng xanh vào chiến lược đầu tư xanh, áp dụng "thiết kế xanh" để tạo ra giá trị bền vững cho khách hàng, từ thiết kế bao bì đến cải tiến trong quản lý và vận hành kho Trong giai đoạn xuất hàng, việc xây dựng hệ thống vận tải xanh là ưu tiên hàng đầu.

1.2.2 Mô hình chuỗi cung ứng xanh

Việc phát triển bền vững trong chuỗi cung ứng ngày càng trở nên quan trọng, không chỉ nhằm tạo ra lợi nhuận mà còn phải chú trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng Trong những năm gần đây, các công ty đa quốc gia đã nỗ lực xây dựng chuỗi cung ứng xanh, một mô hình không chỉ bảo vệ môi trường mà còn mang lại lợi thế cạnh tranh trong việc mở rộng thị trường và gia tăng lợi nhuận.

Tổ chức SCC (The Supply-Chain Council) là một tổ chức phi lợi nhuận chuyên cung cấp các phương pháp và công cụ chuẩn, nhằm hỗ trợ các công ty trong việc xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng hiệu quả.

Kế hoạch giảm thiểu tiêu thụ năng lượng và sử dụng vật liệu nguy hiểm

Kế hoạch xử lý và lưu trữ các vật liệu nguy hiểm

Kế hoạch xử lý chất thải thông thường và nguy hại

Kế hoạch tuân thủ tất cả các hoạt động của chuỗi cung ứng Source

Chọn nhà cung cấp có quan tâm đến yếu tố môi trường tích cực Chọn vật liệu có tính chất thân thiện với môi trường

Chỉ định yêu cầu đóng gói Chỉ định các yêu cầu giao hàng để giảm thiểu vận chuyển và xử lý yêu cầu

Lên lịch sản xuất để giảm thiểu tiêu thụ năng lượng Quản lý chất thải phát sinh trong quá trình

Quản lý khí thải (không khí và nước) từ quy trình

Deliver Giảm thiểu sử dụng vật liệu đóng gói

Lên lịch gửi hàng để giảm thiểu tiêu thụ nhiên liệu

Lên lịch vận chuyển và tổng hợp các lô hàng để giảm thiểu nhiên liệu

Chuẩn bị tái chế trở lại để giảm các vật liệu nguy hiểm (dầu, nhiên liệu, v.v.) từ các sản phẩm bị hư hỏng

Mô hình SCOR là một hệ thống chuỗi cung ứng khép kín, mô tả các quá trình liên kết chặt chẽ thông qua việc trao đổi thông tin thường xuyên giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng.

- Lập kế hoạch cho cả chuỗi và cho từng giai đoạn trong chuỗi (Plan);

- Khai thác nguồn nguyên vật liệu để sản xuất (Source);

- Chế tạo sản phẩm (Make);

- Phân phối sản phẩm (Deliver);

- Thu hồi sản phẩm (Return Deliver);

- Thu hồi nguồn nguyên vật liệu đã được tái chế (Return Source).

Xuất phát từ mô hình SCOR, SCC đã phát triển mô hình GreenSCOR, một chuỗi cung ứng khép kín tích hợp các hoạt động quản lý môi trường Mô hình này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các hoạt động "làm xanh" trong chuỗi cung ứng, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Nguồn Tác giả tổng hợp 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng xanh

Một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng xanh, có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình hình thành và phát triển của nó.

Yếu tố tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng trong quy trình sản xuất Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn do thiếu kinh phí hoặc không có nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài như vay ngân hàng hay tài trợ Dù nhận thức được lợi ích của công nghệ xanh, việc chuyển đổi sang công nghệ mới vẫn là một thách thức lớn đối với họ.

THỰC TRẠNG KHI ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG

Tổng quan về ngành thủy sản tại Việt Nam giai đoạn từ 2012-2018

Ngành thủy sản trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ về sản lượng và khả năng tiêu thụ, theo báo cáo của FAO Sản lượng thủy sản toàn cầu dự kiến sẽ tăng nhanh, mặc dù hoạt động khai thác đang chững lại Điều này cho thấy sự chuyển hướng sang nuôi trồng thủy hải sản bền vững và bảo vệ môi trường Các quốc gia Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, với lợi thế về bờ biển dài và hệ thống sông ngòi phong phú, đóng vai trò chính trong việc cung cấp thủy sản toàn cầu Việt Nam, với bờ biển dài 3.260 km, có tiềm năng lớn để phát triển ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản.

Việt Nam sở hữu đường bờ biển dài 3.260 km, với vùng nội thủy và lãnh hải rộng 226.000 km², cùng vùng bờ biển đặc quyền kinh tế hơn 1 triệu km² Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc cư trú của tàu thuyền nhờ vào các vịnh và đảo phong phú Hệ thống sông ngòi dày đặc cũng hỗ trợ cho các hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản, góp phần phát triển kinh tế biển.

Trong 17 năm qua, có thể thấy sản lượng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục với mức tăng bình quân là 9,07%/năm đây là một con số vô cùng ấn tượng Hoạt động nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên

Sản lượng nuôi trồng thủy sản (MT) 3216 3413 3552 3645 3833 4153

Sản lượng khai thác thủy sản (MT) 2804 2918 3035 3226 3396 3590

Bảng 2.1 Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản Việt Nam giai đoạn

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Từ bảng trên ta có biều đồ dưới đây:

■ Sản lượng nuôi trồng thủy sản (MT)

■ Sản lượng khai thác thủy sản (MT)

Hình 2.1 Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản Việt Nam giai đoạn

Mặc dù sản lượng khai thác thủy sản đã tăng trong những năm qua, nhưng mức tăng bình quân vẫn còn thấp do hạn chế về nguồn lực tài nguyên và trình độ khai thác chưa cao Năm 2013, thời tiết biến động và giá sản phẩm thấp trong khi giá nguyên liệu tăng cao đã gây khó khăn cho việc đánh bắt Tuy nhiên, vào năm 2014 và 2015, sản lượng khai thác đã tăng lần lượt 114 nghìn tấn và 303 nghìn tấn, tương ứng với mức tăng 4,06% và 11% so với năm trước.

Sự tăng trưởng trong ngành đánh bắt thủy sản từ năm 2013 đến 2016 được thúc đẩy bởi thời tiết thuận lợi, giá xăng dầu giảm và chính sách hỗ trợ đóng tàu công suất lớn cho ngư dân Những yếu tố này đã nâng cao giá trị kinh tế và chất lượng sản phẩm sau khai thác.

Năm 2017, môi trường biển ở các tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ bị ô nhiễm do sự cố chất thải từ nhà máy thép Formosa Tuy nhiên, Nhà nước đã triển khai nhiều biện pháp khắc phục hiệu quả, kết hợp với thời tiết thuận lợi, sự phát triển của dịch vụ hậu cần và chính sách của chính phủ Nhờ đó, sản lượng khai thác hải sản trong năm 2017 tiếp tục tăng so với năm 2016.

Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, giá trị sản xuất thủy sản năm 2018 đạt khoảng 228.139,8 tỷ đồng, tăng 7,7% so với năm 2017, với tổng sản lượng đạt khoảng 7,74 triệu tấn, tăng 7,2% Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản đạt 3.590,7 nghìn tấn, tăng 5,9% so với năm trước, bao gồm 218 nghìn tấn khai thác nội địa và 3.372,7 nghìn tấn khai thác biển Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 1,3 triệu ha, tương đương 106% so với cùng kỳ năm 2017, với sản lượng nuôi dự kiến đạt 4,3 triệu tấn Để đạt được những kết quả khả quan này, ngành thủy sản đã tập trung vào phát triển khai thác bền vững, thúc đẩy mô hình hợp tác khai thác viễn dương, giảm thiểu khai thác bất hợp pháp và khắc phục cảnh báo thẻ vàng từ Ủy ban Châu Âu.

Xét riêng đối với từng loại mặt hàng khác nhau, cụ thể là các mặt hàng thủy sản chủ yếu của Việt Nam dưới đây:

Năm 2018, ngành thủy sản Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với diện tích nuôi cá tra đạt 5.400 ha, tăng 3,3% so với năm trước, và sản lượng đạt 1,42 triệu tấn, tăng 8,4% Tuy nhiên, ngành nuôi cá tra vẫn đối mặt với nhiều thách thức như kỹ thuật chăn nuôi hạn chế, vấn đề chế biến và tiêu thụ, nguồn giống khan hiếm, giá bán không ổn định, và khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng do rủi ro cao Mặc dù có sự tăng trưởng, tỷ lệ đầu tư vẫn còn thấp do người dân còn ngần ngại Tuy nhiên, giai đoạn 2017-2018, với kinh nghiệm tích lũy, người dân đã có những cải tiến trong việc kết hợp với giá cá để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Giá trị XK(tỷ USD) 672 7,84 6,57 7,05 832 9

Trong năm 2017, ngành nuôi tôm đã ghi nhận sự tăng trưởng 9,52% nhờ áp dụng các kỹ thuật cải tiến và chủ động phòng chống dịch bệnh Tuy nhiên, từ cuối quý II/2018, giá tôm nguyên liệu tăng cao đã khuyến khích người nuôi tiếp tục thả giống, dẫn đến sản lượng tôm đạt khoảng 800 nghìn tấn trong năm 2018, tăng 10,5% so với năm trước Tác động của thời tiết đến sản xuất tôm cũng được ghi nhận với chỉ tiêu tăng trưởng 16,67% nhưng cũng có những biến động giảm đến -16,20%.

Sản xuất thủy sản tại Việt Nam, bao gồm cá biển, nhuyễn thể, tôm hùm, rong biển và cua ghẹ, đang có sự tăng trưởng tích cực Cụ thể, sản lượng cua ghẹ đạt hơn 60 nghìn tấn, trong khi diện tích nuôi nhuyễn thể lên đến 45 nghìn ha, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của ngành thủy sản nước ta.

320 nghìn tấn; diện tích nuôi cá biển 6.000 ha, sản lượng 32 nghìn tấn; tôm hùm 1,6 nghìn tấn.

Hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản tại Việt Nam, bao gồm các loại cá nước lạnh, cá rô phi, nhuyễn thể, tôm càng xanh và tôm hùm, đang phát triển ổn định, góp phần nâng cao sản lượng và giá trị xuất khẩu Theo Bảng 2.2, giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 2013-2018 cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong ngành nuôi trồng thủy sản.

Nguồn tổng cục thống kê

Giai đoạn 2013-2014, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt mức kỷ lục 7,84 tỷ USD nhờ vào nhu cầu thị trường và nguồn nguyên liệu ổn định Tuy nhiên, năm 2015 chứng kiến sự sụt giảm mạnh giá trị xuất khẩu do biến động tỷ giá và các rào cản kỹ thuật từ các nước nhập khẩu, như thuế chống bán phá giá cá tra từ Hoa Kỳ và việc nhiều lô hàng bị trả về do nhiễm kháng sinh Năm 2016-2017, giá trị xuất khẩu hồi phục nhờ cải thiện con giống và chính sách hỗ trợ từ nhà nước, cùng với nhu cầu thị trường tăng Đến năm 2018, xuất khẩu thủy sản đạt 9 tỷ USD, chủ yếu nhờ vào sự phát triển của mặt hàng cá tra với chất lượng con giống được nâng cao.

2.1.2.2 Mặt hàng xuất khẩu chính

Hình 2.2 Xuất khẩu thủy sản Việt Nam 6 tháng đầu năm 2017 - 2019

Trong 6 tháng đầu năm 2017-2018, tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam cho thấy sự phát triển mạnh mẽ Các mặt hàng xuất khẩu chính bao gồm tôm các loại, cá tra và cá ngừ, phản ánh tiềm năng của ngành thủy sản trong nước.

Hình 2.3 Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam

Trong hai năm 2017-2018, xuất khẩu cá ngừ đã có những chuyển biến tích cực Đến tháng 10/2018, tổng giá trị xuất khẩu cá ngừ trên toàn quốc đã tăng trưởng đáng kể.

Nhu cầu tiêu thụ cá ngừ đóng hộp tại Trung Đông đã tăng trưởng 16% so với cùng kỳ năm 2017, đạt khoảng 200 ngàn tấn mỗi năm Mức thuế nhập khẩu thấp, chỉ 5% ở hầu hết các quốc gia trong khu vực, cũng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng này, thấp hơn nhiều so với mức thuế tại Hoa Kỳ.

Thực trạng áp dụng mô hình chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại Việt Nam

Các doanh nghiệp Việt Nam, bất kể lĩnh vực hoạt động, đều có những tác động tiêu cực đến môi trường, và ngành thủy sản cũng không ngoại lệ Các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng của cư dân và doanh nghiệp góp phần gây ô nhiễm môi trường Do đó, việc áp dụng chuỗi cung ứng xanh vào chuỗi cung ứng thủy sản là điều cần thiết Để thực hiện điều này, các doanh nghiệp cần xây dựng một quy trình nhằm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường trong các hoạt động của chuỗi cung ứng, bao gồm hoạch định, tìm nguồn cung ứng, sản xuất, phân phối và tái chế/tái sử dụng.

Mỗi ngành đều cần một quy trình cụ thể để chuyển đổi nguyên vật liệu thành sản phẩm phục vụ khách hàng, và ngành thủy sản cũng không ngoại lệ Quy trình sản xuất hiệu quả trong ngành thủy sản không chỉ giúp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn đảm bảo chất lượng sản phẩm Doanh nghiệp nào có quy trình sản xuất khép kín sẽ gia tăng giá trị trong ngành nuôi trồng thủy sản.

Hình 2.7 Chuỗi giá trị ngành nuôi trồng thủy sản

Chuỗi giá trị ngành thủy sản bắt đầu từ việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu như con giống, thức ăn và thuốc cho con giống Con giống là bước đầu tiên và quyết định, vì nếu gặp khó khăn ở giai đoạn này, sẽ ảnh hưởng lớn đến các giai đoạn tiếp theo Sau khi thu mua con giống, quá trình nuôi trồng diễn ra nhằm đạt hiệu quả cao nhất, tiếp theo là chế biến và đóng gói để tạo ra thành phẩm Thành phẩm này không chỉ phục vụ tiêu thụ trong nước mà còn có khả năng xuất khẩu ra thị trường quốc tế Cuối cùng, chuỗi giá trị kết thúc khi sản phẩm được tiêu thụ bởi người tiêu dùng.

Cụ thể đối với ngành thủy sản tại Việt Nam, các doanh nghiệp hiện đang thực hiện xanh hóa chuỗi cung ứng theo các khâu dưới đây:

Nguồn cung ứng thủy sản trong chuỗi giá trị bao gồm các thành phần chính như con giống, thức ăn cho con giống và thuốc thủy sản.

Chất lượng con giống là yếu tố then chốt để xây dựng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản Tuy nhiên, hiện nay ngành này đang đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu và con giống nghiêm trọng Ông Trần Văn Dũng, Tổng Giám Đốc Công ty Cồ phần Chế biến Xuất Nhập Khẩu thủy sản Bà Rịa-Vũng Tàu, cho biết nguồn cung hải sản trong nước đang cạn kiệt, với kích cỡ hải sản ngày càng nhỏ không đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu Giá nguyên liệu bạch tuộc hai da đã tăng lên 120.000 đồng/kg từ mức 90.000-95.000 đồng/kg Mặc dù có nhiều cơ sở sản xuất con giống cá tra tại ĐBSCL, nhưng chất lượng thường kém do tính tự phát Tại các vùng nuôi tôm như Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu, mặc dù có nhiều cơ sở sản xuất tôm giống, nhưng chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu chế biến, xuất khẩu, khiến người nuôi tôm phải mua giống từ thị trường không đảm bảo chất lượng, tạo ra những thách thức cần được khắc phục sớm.

Thức ăn cho con giống đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe và ngăn ngừa bệnh tật cho thủy sản Theo Tổng cục Thủy sản, thức ăn chiếm từ 40 - 70% chi phí sản xuất trong nuôi trồng thủy sản Nghiên cứu về dinh dưỡng và thức ăn thủy sản đã có những bước tiến mạnh mẽ, với nhiều loại thức ăn cân bằng dinh dưỡng được phát triển nhằm nâng cao sức khỏe cho thủy sản Hiện tại, cả nước có 130 nhà máy sản xuất thức ăn cho thủy sản, góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong ngành nuôi trồng.

96 cơ sở sản xuất thức ăn cá tra, 68 cơ sở thức ăn tôm sú và 38 cơ sở thức ăn tôm chân

Hình 2.8 Tỷ trọng nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản tại Việt Nam

Nguồn Tổng cục thủy sản

Việt Nam hiện đang phụ thuộc lớn vào nguyên liệu thức ăn thủy sản nhập khẩu từ nước ngoài, chiếm hơn 50% tổng lượng tiêu thụ Đáng lưu ý, khoảng 20% trong số thức ăn nhập khẩu này có vấn đề về chất lượng Năm 2008, Trung tâm Khảo nghiệm đã phát hiện 6 trong 39 mẫu thức ăn không đạt tiêu chuẩn, tương đương 15% Tại Đồng Tháp, 56 trong 131 mẫu thức ăn cũng không đạt yêu cầu về protein, chiếm gần 50% Sự thiếu hụt chất lượng trong thức ăn giống sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam, làm giảm uy tín trên thị trường quốc tế Hơn nữa, thức ăn kém chất lượng cũng dẫn đến việc thải ra nhiều chất độc hại, gây tổn hại cho môi trường và làm giảm hiệu quả của chuỗi cung ứng xanh.

Thuốc thủy sản tại Việt Nam đã gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng trong ngành xuất khẩu, khi thường xuyên bị cảnh báo về dư lượng kháng sinh vượt mức cho phép và ô nhiễm vệ sinh Điều này không chỉ làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh cho thủy sản, mà còn dẫn đến tình trạng chết hàng loạt, gây khó khăn và tốn kém cho các doanh nghiệp nuôi trồng Hơn nữa, việc thải thuốc ra môi trường còn làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.

Trong việc lựa chọn con giống, thuốc và thức ăn, nhiều doanh nghiệp và ngư dân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của chất lượng và bảo vệ môi trường để tạo ra sản phẩm tốt nhất và tối đa hóa lợi nhuận Để khắc phục tình trạng này, các doanh nghiệp cần có cái nhìn thực tế hơn về những vấn đề hiện tại và triển khai các biện pháp xử lý hiệu quả.

* Sản xuất/ chế biến thủy sản

Theo Tổng cục Thủy sản Việt Nam “Tính đến cuối năm 2017, trên cả nước có

Việt Nam hiện có 636 doanh nghiệp chế biến thủy sản quy mô công nghiệp, với gần 50% số cơ sở chế biến thủy sản đã đăng ký sản xuất kinh doanh, chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long Đa số các doanh nghiệp đã đầu tư vào công nghệ chế biến và vệ sinh an toàn thực phẩm hiện đại hơn, nhằm đáp ứng các yêu cầu khắt khe của thị trường quốc tế.

Nươc thái nuôi cá trê lai 56 118

Nước thải nuối tốm cống nghiệp 12-35 20-50

Nươc thái nuôi cá tra 50 112

Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực nổi bật với 35 cơ sở chế biến thủy sản, trong đó có 206 cơ sở chế biến xuất khẩu Tại đây, có 188 cơ sở đông lạnh và 18 cơ sở chế biến các loại hình hàng khô, với tổng công suất chế biến đạt khoảng 780.000-950.000 tấn/năm Tuy nhiên, trong quá trình nuôi trồng và chế biến thủy sản, khu vực này cũng phát sinh nhiều nguồn chất thải, bao gồm chất thải rắn, chất thải lỏng và khí thải, gây ô nhiễm môi trường.

Bùn thải là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường, đòi hỏi phải được xử lý triệt để để đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại ĐBSCL Theo Tạp chí Môi trường, bùn thải trong quá trình nuôi trồng thủy sản, như nuôi tôm công nghiệp, nuôi tôm thâm canh, nuôi cá tra và cá trê, chứa nhiều nguồn thức ăn dư thừa phân hủy, hóa chất, thuốc kháng sinh, và các khoáng chất độc hại như Diatomit, Dolomit, cùng với các ion kim loại nặng như Fe2+, Fe3+, Al3+, và SO42- Lớp bùn này có chiều dày từ 0,1 đến 0,3m, thường xảy ra trong tình trạng ngập nước yếm khí, tạo điều kiện cho các vi sinh vật phân hủy phát triển, sản sinh ra các chất độc hại như H2S.

NH 3 , CH 4 , Mecáptán thải rá trong quá trình vệ sinh và nạo vét áo nuối tác động xấu đến mối trường xung quánh, ảnh hưởng đến chất lượng thủy sản nuối trồng.”

Nước thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các loài động vật dưới nước và sức khỏe con người Việc xả thải trực tiếp ra sông, hồ không chỉ làm suy giảm chất lượng nước mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe cộng đồng khi sử dụng nguồn nước này Thông qua bảng 2.3, chúng ta có thể thấy rõ thành phần của nước thải trong nuôi trồng một số loại thủy sản, từ đó nhận diện được các yếu tố gây ô nhiễm cần được kiểm soát.

Nguồn Tác giả tổng hợp

Nguồn nước thải từ nuôi trồng thủy sản có thể đạt từ 15.000 - 25.000 m³/ha, tùy thuộc vào quy trình nuôi Nước thải này chứa nhiều thành phần độc hại, vì vậy cần phải xử lý trước khi thải ra môi trường Các chỉ số ô nhiễm như BOD 5 có thể lên đến 4.500 mg/l, COD đạt 5.000 mg/l, và vi sinh Coliforms thường lớn hơn 1.105 MPN/100ml Nước thải trong ngành chế biến thủy sản đến từ nhiều nguồn như nước rửa nguyên liệu, vệ sinh nhà xưởng và chế biến sản phẩm Với tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hiện nay, việc xử lý nước thải để đáp ứng quy chuẩn môi trường là rất cần thiết nhằm xây dựng chuỗi cung ứng bền vững.

Phân tích SWOT về thực trạng chuỗi cung ứng xanh thủy sản tại Việt

Khi áp dụng mô hình SWOT vào việc đánh giá chuỗi cung ứng thủy sản tại Việt Nam thì ta nhận thấy:

Việt Nam sở hữu nhiều lợi thế nổi bật trong ngành thủy sản, bao gồm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

■ Diện tích nuôi trồng (triệu ha)

Hình 2.9 Diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2012-2017

Nguồn Tổng cục thống kê

Ngành thủy sản là một trong những lĩnh vực trọng điểm và luôn nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ Trong những năm gần đây, chính phủ đã đặc biệt chú trọng đến ngành này, ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nuôi trồng thủy hải sản, đặc biệt là nhóm ngư dân có điều kiện kinh tế thấp Sự quan tâm này được thể hiện qua các nghị định nhằm phát triển ngành thủy sản.

- Ngành thủy sản cũng là một trong những ngành thu về doanh thu lớn nhất khi

Hình 2.10 Lợi nhuận sau thuế quý IV và 2018 của các doanh nghiệp thủy sản (tỷ đồng)

Nguồn Tác giả tổng hợp

Năm 2018, Công ty cổ phần Nam Việt (ANV) ghi nhận doanh thu tăng 40%, đạt 4.118 tỷ đồng, và lợi nhuận sau thuế công ty mẹ đạt 600 tỷ đồng, gấp hơn 4 lần so với năm trước, vượt 140% kế hoạch năm Đồng thời, Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang (HoSE: ACL) cũng ghi nhận doanh thu thuần tăng 42%, đạt mức 1.689 tỷ đồng, cùng với lãi sau thuế tăng trưởng đáng kể.

Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta (HoSE: FMC) ghi nhận doanh thu thuần đạt 3.807 tỷ đồng, tăng 9% so với năm trước, và lợi nhuận sau thuế đạt 177 tỷ đồng, tăng 60% so với năm 2017 Tổng lợi nhuận đạt 236 tỷ đồng, gấp 11 lần so với năm 2017.

Trình độ khoa học kỹ thuật tại Việt Nam còn hạn chế, dẫn đến việc áp dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là thủy sản, vẫn còn lạc hậu Tuy nhiên, một số tỉnh ven biển đã bắt đầu áp dụng công nghệ Biofloc để nuôi tôm nước lợ và cá rô phi Hầu hết các tỉnh đang sử dụng kỹ thuật sản xuất giống cá rô phi và tôm càng xanh Trong khi đó, các quốc gia như Mỹ, Nhật Bản, và Hàn Quốc đã mạnh mẽ ứng dụng công nghệ 4.0 trong nông nghiệp, Việt Nam vẫn đang trong quá trình nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận.

Quy trình đánh bắt thủy hải sản tại Việt Nam hiện còn hạn chế với công nghệ lạc hậu, chủ yếu tập trung vào đội tàu đánh bắt gần bờ, trong khi số tàu đánh bắt xa bờ và có công suất lớn còn ít Tính đến cuối năm 2017, chỉ có 33.410 tàu đánh bắt xa bờ trong tổng số 110.950 tàu Điều này dẫn đến giá trị cá ngừ của Việt Nam chỉ bằng 1/10 so với Nhật Bản Tuy nhiên, Việt Nam có thế mạnh trong quy trình chế biến thủy sản với trình độ và hệ thống quản lý chất lượng vượt trội hơn so với các quốc gia trong khu vực, với năng lực chế biến đạt trên 3 triệu tấn mỗi năm.

Giá thành sản xuất tôm và một số sản phẩm thủy sản chủ lực của Việt Nam cao hơn so với các quốc gia trong khu vực như Ấn Độ và Thái Lan Điều này cho thấy ngành nuôi tôm Việt Nam cần cải thiện để cạnh tranh hiệu quả hơn trên thị trường quốc tế.

Nhu cầu về thủy sản tại Việt Nam và trên toàn thế giới đang tăng cao, tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp trong ngành tìm kiếm thị trường mới nhằm gia tăng lợi nhuận Sự gia tăng này dẫn đến sự tiêu thụ thủy sản nuôi trồng ngày càng lớn, với dự báo từ tổ chức lương thực thế giới rằng tỷ lệ tiêu thụ thủy sản nuôi trồng sẽ tăng từ 49% vào năm 2012 lên 62% vào năm 2030.

- Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng nên đã góp phần giảm đi thuế quan và hạn chế một phần hàng rào phi thuế quan.

Việt Nam tập trung vào việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản chủ yếu để xuất khẩu, do đó, mọi biến động trong nhu cầu thủy sản từ các quốc gia khác sẽ tác động đáng kể đến các doanh nghiệp trong ngành.

Thời tiết và các yếu tố tự nhiên có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là trong trường hợp hạn hán và xâm nhập mặn Những điều kiện này không chỉ làm giảm năng suất mà còn ảnh hưởng đến chất lượng nước, từ đó tác động tiêu cực đến sự phát triển của thủy sản.

- Một số khoảng thời gian có xuất hiện các dịch bệnh bất thường như tôm chết hàng loạt 2014-2016, sự cố xả thải Formosa, 200 tấn cá chết ở sông Đồng Nai,

Thủy sản Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực thủy sản khai thác và tôm nguyên liệu Nguồn cung cấp cá tra cũng không ổn định, gây khó khăn cho ngành công nghiệp này trong nhiều năm qua.

Thủy sản Việt Nam đang đối mặt với áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ các quốc gia xuất khẩu sản phẩm tương tự như Thái Lan, Ecuador, Trung Quốc và Ấn Độ, đặc biệt là về giá bán Bên cạnh đó, ngành khai thác thủy sản cũng phải chịu sự bảo hộ từ các nước nhập khẩu như Mỹ, EU và Nhật Bản, tạo ra thách thức lớn cho sự phát triển bền vững của ngành.

Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức từ hàng rào kỹ thuật và bảo hộ thương mại của các nước nhập khẩu, mặc dù có lợi thế về thuế quan nhờ vào tự do hóa thương mại Những rào cản phi thuế quan trong ngành thủy sản đã gây khó khăn cho xuất khẩu, điển hình là các loại thuế và quy định nghiêm ngặt từ thị trường nước ngoài.

2.4.1 Kết quả đạt được khi áp dụng mô hình chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại Việt Nam

Khi tích hợp yếu tố bảo vệ môi trường vào quy trình sản xuất, không chỉ riêng ngành thủy sản mà bất kỳ ngành nào cũng sẽ đạt được những hiệu quả đáng kể.

Mô hình chuỗi cung ứng xanh không chỉ mang lại hiệu quả bền vững cho doanh nghiệp mà còn cải thiện môi trường sống Ngành thủy sản tại Việt Nam đang đối mặt với ô nhiễm do chất hữu cơ từ thức ăn và rác thải tích tụ Việc áp dụng công nghệ mới để bảo vệ môi trường là cần thiết, như giải pháp “Điều chế vi bọt khí sử dụng công nghệ điện hóa, siêu âm” do tiến sĩ Lê Quang Tiến Dũng và các cộng sự nghiên cứu Công nghệ này giúp cải thiện môi trường nước nuôi trồng thủy sản bằng cách tăng hiệu suất diệt khuẩn, từ đó đơn giản hóa quy trình sản xuất và giảm chi phí xử lý nước từ 2.000 đồng/m3 xuống còn 700 đồng/m3 Nhờ đó, tỷ lệ thành công trong nuôi trồng thủy sản đã được nâng cao đáng kể, đồng thời góp phần phát triển sản phẩm công nghệ cao mang thương hiệu Việt Nam.

Nói tóm lại, có thể tóm tắt lại hiệu quả của việc áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản như sau:

- Xây dựng một chuỗi cung ứng bền vững gắn kết chặt chẽ các thành phần trong chuỗi cung ứng thủy sản, đơn giản hóa quy trình sản xuất.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG XANH TRONG NGÀNH THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. VASEP, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, Cơ hội và thách thức của thủy sản Việt Nam khi hội nhập, truy cập 27/3http://vasep.com.vn/Tin-Tuc/1217 43509/Co-hoi-va-thach-thuc-cua-thuy-san-Viet-Nam-khi-hoi-nhap.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ hội và tháchthức của thủy sản Việt Nam khi hội nhập
2. VASEP, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam, truy cập 10/4http://vasep.com.vn/1192/OneContent/tong-quan-nganh.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan ngànhthủy sản Việt Nam
3. Báo bảo vệ môi trường, Công nghệ mới cải thiện môi trường nước nuôi trồng thủy sản, truy cập ngày 6/4https://baovemoitruong.org.vn/cong-nghe-moi-cai-thien-moi-truong-nuoc-nuoi-trong-thuy-san/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ mới cải thiện môi trường nước nuôi trồngthủy sản
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viên Kinh tế và quy hoạch thủy sản, Ảnh hưởng của nuôi trồng thủy sản ven biển đến môi trường và định hướng pháttriển bền vững, truy cập 15/4http://www.vifep.com.vn/hoat-dong-nghien-cuu/1012/Anh-huong-cua-nuoi-tr%C3%B4ng-thuy-san-ven-bien-den-moi-truong-va-dinh-huong-phat-trien-ben-vung.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của nuôi trồng thủy sản ven biển đến môi trường và định hướngphát"triển bền vững
5. Tạp chí tài chính, Doanh nghiệp thủy sản: Làm gì để tăng sức cạnh tranh, truy cập 21/4http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/doanh-nghiep-thuy-san-lam-gi-de-tang-suc-canh-tranh-86970.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp thủy sản: Làm gì để tăng sức cạnh tranh
6. Báo Vietnam Biz, Việt Nam trở thành trung tâm chế biến thủy sản thế giới, truy cập 22/4https://vietnambiz.vn/viet-nam-tro-thanh-trung-tam-che-bien-thuy-san-the-gioi-5045.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam trở thành trung tâm chế biến thủy sản thế giới

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Quy trình hoạt động của một chuỗi cung ứng thông thường 10 - 093 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 1.1 Quy trình hoạt động của một chuỗi cung ứng thông thường 10 (Trang 10)
Hình 1.1 Quy trình hoạt động của một chuỗi cung ứng thông thường - 093 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 1.1 Quy trình hoạt động của một chuỗi cung ứng thông thường (Trang 21)
Từ bảng trên ta có biều đồ dưới đây: - 093 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
b ảng trên ta có biều đồ dưới đây: (Trang 37)
Hình 2.3. Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam - 093 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.3. Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam (Trang 41)
Hình 2.2. Xuất khẩu thủy sản Việt Nam 6 tháng đầu năm 2017- 2019 - 093 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.2. Xuất khẩu thủy sản Việt Nam 6 tháng đầu năm 2017- 2019 (Trang 41)
Hình 2.4. Xuất khẩu cá tra sang Mỹ theo tháng, 2017-2018 - 093 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.4. Xuất khẩu cá tra sang Mỹ theo tháng, 2017-2018 (Trang 42)
Hình 2.5. Xuất khẩu cá sang Trung Quốc và Hồng Kông theo tháng, 2017-2018 - 093 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.5. Xuất khẩu cá sang Trung Quốc và Hồng Kông theo tháng, 2017-2018 (Trang 43)
Hình 2.8 Tỷ trọng nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản tại Việt Nam - 093 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.8 Tỷ trọng nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản tại Việt Nam (Trang 46)
Hình 2.9 Diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2012-2017 - 093 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.9 Diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2012-2017 (Trang 54)
Hình 2.10. Lợi nhuận sau thuế quý IV và 2018 của các doanh nghiệp thủy sản (tỷ đồng) - 093 cơ hội và thách thức khi áp dụng chuỗi cung ứng xanh trong ngành thủy sản tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.10. Lợi nhuận sau thuế quý IV và 2018 của các doanh nghiệp thủy sản (tỷ đồng) (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w