1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động logistics đáp ứng yêu cầu thương mại điện tử ở việt nam,khoá luận tốt nghiệp

82 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Logistics Đáp Ứng Yêu Cầu Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Tác giả Đỗ Thùy Linh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Cẩm Thủy
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh doanh quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 873,41 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC BẢNG, BIỂU

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

  • 1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài

  • 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

  • 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu

  • 1.2. Lý do chọn đề tài

  • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu

  • 1.4. Ý nghĩa của đề tài

  • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 1.6. Phương pháp nghiên cứu

  • 1.7. Kết cấu của đề tài

  • 1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử

  • 1.1.2. Tổng quan về Logistics Thương mại điện tử

  • 1.2.1. Sự cần thiết phát triển Logistics Thương mại điện tử

  • 1.2.2. Khái niệm phát triển Logistics thương mại điện tử

  • 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển Logistics thương mại điện tử

  • 1.3.1. Các nhân tố khách quan

  • 1.3.2. Các nhân tố chủ quan

  • Tóm tắt chương 1

  • 2.1.2. Những thách thức cho ngành Logistics

  • 2.2.1. Mô hình dịch vụ Logistics tiêu biểu ở Việt Nam

  • 2.2.2. Một số doanh nghiệp logistics phục vụ thương mại điện tử ở Việt Nam

  • 2.2.3. Đánh giá chung thị trường Logistics phục vụ Thương mại điện tử

  • 2.2.4. Chi phí Logistics Thương mại điện tử

  • 2.2.5. Cơ sở hạ tầng

  • 2.2.6. Phát triển nhân lực ngành Logistics

  • 2.3.1. Ket quả

  • 2.3.2. Hạn chế

  • 2.3.3. Nguyên nhân

  • Tóm tắt chương 2

  • 3.1.2. Xu hướng phát triển Logistics thương mại điện tử

  • 3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động Logistics thương mại điện tử ở Việt Nam

  • 3.2.1. Cải thiện quản lý kho hàng

  • 3.2.2. Bổ sung và phát triển các trung tâm thực hiện đơn hàng thương mại điện tử

  • 3.2.3. Đầu tư cải thiện, nâng cấp và ứng dụng công nghệ hiện đại

  • 3.2.4. Nâng cao chất lượng nhân lực logistics chuyên thương mại điện tử và các lĩnh vực liên quan

  • 3.2.5. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp Logistics và doanh nghiệp thương mại điện tử

  • 3.3.1. Cải thiện môi trường pháp luật

  • 3.3.2. Liên kết và phát huy vai trò của các Hiệp hội Logistics ở Việt Nam

  • 3.3.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng

  • KẾT LUẬN

  • Các Website

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Tình hình nghiên cứu nước ngoài

Logistics trong kinh doanh đã có một lịch sử phát triển từ những năm 60 của thế kỷ trước, khi E.W Smykay, Donald J Bowersox và Frank H Mossman lần đầu tiên nghiên cứu và công bố cuốn sách "Physical distribution development, current status, and potential" Nghiên cứu này khẳng định sự hình thành của lĩnh vực Logistics như một lĩnh vực kinh doanh độc lập, khác biệt rõ rệt so với các quy trình phân phối trong quản lý tiếp thị và mua sắm trong sản xuất.

1969, các nhà nghiên cứu và kinh doanh trên thế giới đã nhanh chóng tìm hiểu thuật ngữ

Logistics Nghiên cứu của Heskett, J.L., Glaskowsky, N.A và Ivie Jr4 có tựa đề

"Business Logistics", xuất bản năm 1973, đã chỉ ra rằng nghiên cứu Logistics chủ yếu tập trung vào các hoạt động phân phối nhằm giảm chi phí Nghiên cứu này nhấn mạnh Logistics tiêu tốn một lượng lớn tài nguyên và chi phí trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Tuy nhiên, vào thời điểm đó, vấn đề tối ưu hóa dịch vụ Logistics vẫn chưa được các tác giả đề cập đầy đủ.

Từ đầu những năm 1980, nghiên cứu về Logistics đã có những bước tiến mới, đặc biệt là trong việc hiểu rõ khái niệm Logistics dưới góc độ tổng thể và nhấn mạnh vấn đề chi phí Năm 1985, Jack W Farrell thực hiện nghiên cứu mang tính đột phá mang tên "New Clout for logistics", chứng minh rằng hiệu quả dịch vụ Logistics sẽ được cải thiện khi được xem xét từ góc độ tích hợp Nghiên cứu này cũng khẳng định rằng Logistics tích hợp không chỉ mang lại lợi nhuận cao hơn mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và củng cố niềm tin với khách hàng.

Năm 2000, Deborah L.B5 đã thực hiện một nghiên cứu đầu tiên về Logistics của Thương mại điện tử, “Logistics E-Commerce Logistics & Fulfillment: Delivering the

Nghiên cứu này là tài liệu tham khảo quan trọng cho nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực thương mại điện tử hiện nay Nó chỉ ra rằng sự phát triển của thương mại điện tử doanh nghiệp sẽ tăng mạnh từ 43 tỷ đô la vào năm 1998 lên 1,3 nghìn tỷ đô la trong tương lai.

Từ năm 2003 đến 2000, chưa có nghiên cứu nào về thách thức của Logistics trong thương mại điện tử và ứng dụng kỹ thuật điện tử vào Logistics trong bối cảnh phát triển thương mại điện tử Nghiên cứu này cung cấp giải pháp thực tiễn để áp dụng công nghệ kỹ thuật, nhằm đáp ứng yêu cầu khách hàng về việc nhận sản phẩm đúng hạn và hiệu quả, cũng như theo dõi tình trạng đơn hàng Ngoài ra, nghiên cứu còn đề xuất các giải pháp cho Logistics ngược và cách thuê ngoài dịch vụ hiệu quả Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất là phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung ở Anh, nơi thương mại điện tử chưa phát triển mạnh mẽ Năm 2013, Zhang Jin Shan đã thực hiện nghiên cứu về quản lý Logistics và thương mại điện tử, cung cấp cái nhìn tổng quan và phân tích định lượng về hợp tác thương mại tại Trung Quốc, nhưng không đưa ra giải pháp phát triển cho Logistics thương mại điện tử tại đây.

Năm 2014, Yingli Li và Rouxi Fan đã tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ giữa thương mại điện tử và logistics trong mô hình kinh doanh B2C của Amazon.com tại Trung Quốc, với tựa đề "Sự phối hợp giữa Thương mại điện tử và Logistics".

Một nghiên cứu trường hợp về Amazon.com đã được thực hiện với ba vấn đề nghiên cứu chính: mô tả cơ chế phối hợp giữa thương mại điện tử và hậu cần, xác định điểm mạnh và thiếu sót trong dịch vụ logistics của các công ty trong giai đoạn phát triển thương mại điện tử, và đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện hoạt động logistics trong bối cảnh này Nhóm tác giả nhận định rằng sự phát triển của dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong thương mại điện tử, là yếu tố thiết yếu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Tác giả đề xuất rằng Trung Quốc nên tăng cường lý thuyết về thương mại điện tử và logistics hiện đại, đồng thời tiếp thu các ý tưởng và kỹ thuật tiên tiến từ nước ngoài Amazon có thể rút ra bài học từ nghiên cứu quản lý hậu cần của các quốc gia khác để nâng cao khả năng hoạt động chuỗi logistics trong bối cảnh thương mại điện tử Hơn nữa, sự phát triển của mạng Internet và hệ thống dịch vụ hậu cần là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển thương mại điện tử, đòi hỏi một hệ thống logistics hoàn chỉnh để đáp ứng nhu cầu khách hàng Các doanh nghiệp cũng cần áp dụng công nghệ vào hệ thống logistics, nhằm đưa ngành dịch vụ này trở thành yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Năm 2014, Ths Đỗ Xuân Quang, chủ tịch hiệp hội Logistics Việt Nam, đã chỉ ra những rào cản chính đối với sự phát triển của ngành Logistics tại Việt Nam trong bài viết “Logistics Việt Nam: Thời kỳ rộng mở” trên báo Tài chính Các yếu tố kìm hãm bao gồm chi phí cao, cơ sở hạ tầng giao thông thiếu kết nối, khung pháp lý không còn phù hợp với xu hướng hội nhập, và quy mô nhỏ của các nhà cung cấp dịch vụ Logistics cùng với nguồn nhân lực chưa được đào tạo bài bản Tác giả cũng đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ Logistics, trong đó nhấn mạnh việc thành lập Ủy ban Quốc gia về Logistics để thực hiện các mục tiêu chung, hỗ trợ doanh nghiệp, và thúc đẩy các chiến lược phát triển của ngành.

Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất nhập khẩu và thương mại điện tử, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ cho các doanh nghiệp Để phát triển hiệu quả, các doanh nghiệp Logistics cần đầu tư vào công nghệ thông tin, nắm bắt thị trường và nâng cao kiến thức về Logistics Sự liên kết giữa các doanh nghiệp dịch vụ Logistics và doanh nghiệp xuất nhập khẩu là cần thiết để tối ưu hóa chuỗi cung ứng và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ Việt Nam Bài luận cũng đánh giá thực trạng dịch vụ Logistics tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp phát triển, như tăng cường nhận thức về dịch vụ, xây dựng chiến lược phát triển và khuyến khích đầu tư vào cơ sở hạ tầng hiện đại để phục vụ cho ngành Logistics Triển vọng phát triển ngành dịch vụ Logistics tại Việt Nam rất khả quan nếu các chính sách và đầu tư được thực hiện đồng bộ.

Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tuân (2015) về các yếu tố tác động đến sự phát triển dịch vụ Logistics tại công ty TNHH NIPPON EXPRESS Việt Nam đã chỉ ra rằng, việc hiểu rõ các yếu tố này là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu thị trường Nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh như chất lượng dịch vụ, công nghệ thông tin, và nguồn nhân lực, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện dịch vụ Logistics của công ty.

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics của công ty NIPPON EXPRESS VIET NAM và đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ này Qua phương pháp nghiên cứu định tính, 6 yếu tố tác động được xác định gồm: điều kiện cơ sở hạ tầng, công nghệ; môi trường pháp luật; môi trường kinh doanh trong ngành; tiềm lực doanh nghiệp; hệ thống thông tin nội bộ; và nghiên cứu phát triển Nghiên cứu cũng áp dụng phương pháp định lượng thông qua bảng khảo sát và phân tích hồi quy đa biến bằng phần mềm SPSS Kết quả cho thấy có 4 yếu tố tác động tích cực đến sự phát triển dịch vụ logistics: môi trường pháp luật, điều kiện cơ sở hạ tầng, công nghệ, tiềm lực doanh nghiệp và hệ thống thông tin nội bộ, trong khi môi trường kinh doanh trong ngành có tác động tiêu cực Đặc biệt, tiềm lực doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất với hệ số β = 0.341, trong khi môi trường kinh doanh trong ngành có tác động thấp nhất với hệ số β = -0.161.

Báo cáo Logistics Việt Nam năm 2018, mang tên “Logistics và thương mại điện tử”, được thực hiện với sự hợp tác của các chuyên gia từ Ban biên tập.

Báo cáo từ Bộ Công Thương và Hiệp hội Logistics đã cung cấp thông tin đáng tin cậy về dịch vụ Logistics Việt Nam năm 2018, nhấn mạnh tiềm năng phát triển mạnh mẽ của ngành này, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại điện tử Chương 5 của báo cáo tập trung vào các doanh nghiệp dịch vụ Logistics TMĐT nổi bật tại Việt Nam và các mô hình hoạt động tiêu biểu Đồng thời, báo cáo cũng chỉ ra những thách thức mà các doanh nghiệp phải đối mặt và đưa ra những gợi ý nhằm nâng cao năng lực dịch vụ Logistics cho thương mại điện tử.

Khoảng trống nghiên cứu

Các nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ Logistics thông qua các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn Sự tương đồng giữa các nghiên cứu này là việc đưa ra giải pháp và khuyến nghị cho các tổ chức, doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Logistics.

Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ Logistics, nhưng chúng đã được thực hiện từ nhiều năm trước và không còn phù hợp với thị trường toàn cầu hóa và sự phát triển công nghệ thông tin hiện nay Do đó, cần có một nghiên cứu riêng biệt để giải quyết vấn đề cấp thiết là phát triển Logistics đáp ứng nhu cầu của thương mại điện tử, đặc biệt là dành riêng cho các công ty và doanh nghiệp trong lĩnh vực Logistics.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu sau:

- Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ Logistics trong TMĐT

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ Logistics TMĐT tại Việt Nam

- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động Logistics của các doanh nghiệp

- Xác định xu hướng phát triển Logistics thương mại điện tử trên thế giới và định hướng phát triển tại Việt Nam

Để nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics nhằm đáp ứng nhu cầu của thương mại điện tử, các doanh nghiệp cần áp dụng những giải pháp hiệu quả như cải tiến quy trình vận chuyển, đầu tư vào công nghệ thông tin và tăng cường đào tạo nhân lực Đồng thời, nhà nước cũng cần có những chính sách hỗ trợ, như giảm thuế cho các doanh nghiệp Logistics và xây dựng hạ tầng giao thông đồng bộ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành này.

Ý nghĩa của đề tài

Đề tài mang lại ý nghĩa cho các bài nghiên cứu tiếp theo, các chuyên gia và các Doanh nghiệp Logistics, và nhà nước Cụ thể như:

Đề tài này hỗ trợ các chuyên gia và doanh nghiệp Logistics nhận diện các rào cản nội bộ và ngoại vi ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ Logistics, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường thương mại điện tử Việc áp dụng các biện pháp đồng bộ và hiệu quả sẽ giúp cải thiện quy trình hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tận dụng nguồn lực và giảm chi phí.

Đề tài này dựa trên thông tin thống kê từ các chuyên gia trong lĩnh vực Logistics và Thương mại điện tử tại Việt Nam Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp kiến thức quan trọng về sự phát triển của hoạt động Logistics, đồng thời thúc đẩy sự liên kết giữa Logistics và Thương mại điện tử Qua đó, nghiên cứu sẽ tiếp tục đánh giá, điều chỉnh và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong hai lĩnh vực này.

Phương pháp nghiên cứu

Bài luận áp dụng các phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp

Nguồn dữ liệu trong bài luận này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các bài báo cáo, nghiên cứu và phân tích trong và ngoài nước, cùng với các bộ luật và văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam Ngoài ra, các luận văn chuyên đề liên quan đến phát triển hoạt động Logistics cũng được xem xét để đảm bảo tính toàn diện và chính xác của thông tin.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp

Áp dụng tư duy logic trong việc phân tích và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy từ dữ liệu thu thập, nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã xác định Qua đó, đánh giá xu hướng logistics toàn cầu và thực trạng hoạt động logistics thương mại điện tử của doanh nghiệp Việt Nam.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, nội dung của khóa luận được chia làm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển Logistics thương mại điện tử

- Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động Logistics đáp ứng thương mại điện tử ở Việt Nam

- Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động Logistics đáp ứng nhu cầu thương mại điện tử ở Việt Nam

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN LOGISTICS THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ LOGISTICS THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

1.1.1 Khái niệm Thương mại điện tử

Khái niệm Thương mại điện tử

Thương mại điện tử, theo định nghĩa rộng trong Luật mẫu về Thương mại điện tử của UNCITRAL, đề cập đến các giao dịch và hoạt động thương mại được thực hiện qua mạng internet.

Thuật ngữ Thương mại cần được hiểu rộng rãi để bao gồm mọi vấn đề phát sinh từ các quan hệ thương mại, bất kể có hợp đồng hay không Các quan hệ thương mại này bao gồm giao dịch cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa và dịch vụ, thỏa thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý thương mại, cho thuê dài hạn, xây dựng công trình, tư vấn, kỹ thuật công trình, đầu tư, cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thỏa thuận khai thác, liên doanh và các hình thức hợp tác công nghiệp khác, cũng như chuyên chở hàng hóa và hành khách qua các phương tiện vận tải khác nhau.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thương mại điện tử bao gồm các hoạt động như sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được thực hiện qua Internet Mặc dù việc mua bán và thanh toán diễn ra trực tuyến, nhưng sản phẩm vẫn được giao nhận một cách hữu hình Điều này bao gồm cả các sản phẩm vật lý và thông tin số hóa được chuyển giao qua mạng Internet.

Theo Liên Hiệp Quốc (UN), thương mại điện tử được định nghĩa là quá trình thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh, bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán, thông qua các phương tiện điện tử.

Thương mại điện tử, hay E-commerce (EC), là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ qua mạng máy tính toàn cầu Hình thức thanh toán trong thương mại điện tử bao gồm chuyển tiền điện tử và các phương thức thanh toán trực tuyến khác.

Các mô hình thương mại điện tử

Có nhiều phương pháp phân loại mô hình thương mại điện tử, nhưng bài viết này tập trung vào phân tích các mô hình TMĐT dựa trên các bên tham gia chính Các mô hình thương mại điện tử phổ biến hiện nay trên toàn cầu và tại Việt Nam bao gồm B2B (doanh nghiệp với doanh nghiệp), B2C (doanh nghiệp với người tiêu dùng) và C2C (người tiêu dùng với người tiêu dùng).

Mô hình B2B (Business to Business) là hình thức giao dịch giữa các doanh nghiệp, tạo nên mối quan hệ mua bán quan trọng trong thương mại điện tử Trên toàn cầu, B2B chiếm tỷ lệ lớn trong doanh thu thương mại điện tử, bao gồm các giao dịch như mua sắm nguyên vật liệu, sản xuất, phân phối, quản lý tồn kho và thanh toán.

Một trong những mô hình B2B điển hình trên thế giới đã thành công là

Alibaba.com của Trung Quốc Còn ở Việt Nam có cvn.com (Bộ Công Thương); vietnamesemade.com; vietgo.vn; Bizviet.net

Mô hình B2C (Business to Customer), hay còn gọi là bán lẻ trực tuyến (e-tailing), là hình thức thương mại giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua internet Tại Việt Nam, các hình thức B2C chủ yếu bao gồm website, sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến và đấu giá trực tuyến Theo thống kê, hơn 94% website thương mại điện tử ở Việt Nam đại diện cho phần lớn hoạt động thương mại trực tuyến, trong khi các loại hình website khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ Một số trang web thành công theo mô hình này bao gồm Amazon.com, Best Buy, và AliExpress, trong khi tại Việt Nam, Adayroi.com và Tiki.vn cũng nổi bật trong lĩnh vực này.

Mô hình C2C (Customer to Customer) cho phép người dùng vừa là người mua vừa là người bán, với các giao dịch diễn ra trực tiếp giữa các người tiêu dùng thông qua các trang web trung gian Điều này bao gồm các nền tảng như website bán đấu giá trực tuyến và các trang rao vặt trên mạng.

1.1.2 Tổng quan về Logistics Thương mại điện tử

Logistics đã trở thành một khái niệm quen thuộc trong nền kinh tế thị trường, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về nó Mặc dù logistics đã có mặt từ lâu trong sự phát triển kinh tế, Việt Nam vẫn chưa có một thuật ngữ thống nhất và phù hợp để định nghĩa logistics trong tiếng Việt.

Logistics thường được dịch ra nhiều cách như hậu cần, tiếp vận, kinh tế cung ứng hay giao nhận, nhưng những cách dịch này không phản ánh đầy đủ bản chất của logistics Do đó, việc giữ nguyên thuật ngữ logistics mà không dịch sang tiếng Việt, như quy định trong Luật Thương mại (2005), là cần thiết và cần bổ sung thuật ngữ này vào vốn từ tiếng Việt.

Logistics là một phần quan trọng của chuỗi cung ứng, bao gồm việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát quá trình vận chuyển và lưu kho hàng hóa, cũng như các dịch vụ và thông tin liên quan Theo Hội đồng quản lý Logistics (CLM) tại Mỹ, Logistics được định nghĩa là hoạt động nhằm đáp ứng hiệu quả các yêu cầu của khách hàng từ địa điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng Định nghĩa này hiện nay được chấp nhận rộng rãi, vì nó liên kết nhiều lĩnh vực của Logistics với thị trường.

Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, dịch vụ logistics được định nghĩa là hoạt động thương mại do thương nhân tổ chức, bao gồm nhiều công việc như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan, tư vấn khách hàng, đóng gói, ghi ký mã hiệu và giao hàng Các dịch vụ này được thực hiện theo thoả thuận với khách hàng để nhận thù lao.

Trong quản trị chuỗi cung ứng, logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa vị trí, lưu trữ và luân chuyển các tài nguyên từ nhà cung cấp đến người tiêu dùng Quá trình này bao gồm nhiều hoạt động kinh tế liên quan đến nhà sản xuất, nhà bán buôn và bán lẻ, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc cung cấp hàng hóa.

Dịch vụ Đầu vào khác

Qu á trì nh sản xu ô

Mô hình các hoạt động trong Logistics

Mô hình 1.1 Các hoạt động cơ bản trong chuỗi hoạt động Logistics

Các loại hình dịch vụ Logistics chủ yếu

According to the General Agreement on Trade in Services (GATS) established by the World Trade Organization (WTO), logistics services are categorized into three distinct groups.

- Các dịch vụ logistics lõi (Core Freight Logistics Services):

PHÁT TRIỂN LOGISTICS THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

1.2.1 Sự cần thiết phát triển Logistics Thương mại điện tử

Năm 2018 được xem là thời điểm bùng nổ của thị trường thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam, với quy mô đạt 6,2 tỷ USD và mức tăng trưởng 24% trong năm 2017 Số lượng người tham gia mua sắm trực tuyến lên tới 33,6 triệu, trung bình mỗi người chi 186 USD Tỷ trọng doanh thu TMĐT B2C chiếm 3,6% tổng doanh thu bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng Trong bối cảnh này, các công ty TMĐT đang tích cực xây dựng mô hình hoạt động, trong đó logistics đóng vai trò quan trọng Sự gia tăng của các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân sử dụng mạng xã hội để quảng bá sản phẩm đã tạo ra nhu cầu cao về dịch vụ giao hàng và thu tiền (COD) Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của giao dịch trực tuyến đã vượt quá khả năng đáp ứng của logistics hiện tại, do đó, việc phát triển logistics TMĐT là cần thiết để đáp ứng hiệu quả nhu cầu và mang lại lợi ích thiết thực cho hoạt động TMĐT.

Phát triển nền kinh tế thông qua việc thu hút đầu tư nước ngoài vào sàn giao dịch thương mại điện tử và công ty logistics là rất quan trọng Dịch vụ logistics phát triển không chỉ giúp khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp, mà còn thúc đẩy thương mại xuất nhập khẩu xuyên biên giới qua giao dịch TMĐT Việc nâng cao logistics sẽ mở rộng thị trường và thúc đẩy sự phát triển thương mại, không chỉ trong phạm vi nội địa mà còn ở thị trường quốc tế, từ đó đẩy nhanh tiến trình hội nhập của quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại điện tử (TMĐT) thông qua việc quản lý hiệu quả nguồn lực, hàng hóa và kho bãi, đồng thời giảm thiểu chi phí Việc phát triển dịch vụ logistics không chỉ giúp doanh nghiệp xây dựng niềm tin với khách hàng mà còn tối ưu hóa toàn bộ chuỗi logistics, từ đó làm cho quy trình xử lý đơn hàng và giao hàng trở nên tinh gọn và hiệu quả hơn Giảm chi phí ở từng khâu của quá trình logistics là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp TMĐT phát triển bền vững.

Sự phát triển của Logistics thương mại điện tử (TMĐT) đang tạo ra một cuộc cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics Điều này giúp giảm thiểu giấy tờ và chứng từ trong lưu thông hàng hóa, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ logistics Kết quả là, những cản trở về không gian và thời gian trong dòng lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa sẽ được thu hẹp đáng kể.

1.2.2 Khái niệm phát triển Logistics thương mại điện tử

Phát triển Logistics thương mại điện tử là sự gia tăng về quy mô và chất lượng của các công ty dịch vụ Logistics, nhằm đáp ứng nhu cầu của thương mại điện tử Điều này không chỉ thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của thương mại điện tử mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp toàn cầu Hơn nữa, sự phát triển này góp phần làm tăng tỷ trọng của lĩnh vực Logistics trong GDP, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng quy mô của nền kinh tế.

Phát triển Logistics trong thương mại điện tử (TMĐT) tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng sản phẩm qua sự phối hợp hiệu quả giữa các hoạt động trong kênh phân phối Điều này bao gồm chuỗi cung ứng, quản lý kho, kiểm kê hàng hóa, và vận chuyển đến tay người tiêu dùng Việc áp dụng công nghệ tiên tiến giúp kết nối con người, phương tiện và thông tin trong thị trường trực tuyến, nhằm tăng cường sự hài lòng của khách hàng, giảm chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Logistics và TMĐT, đồng thời kết nối thị trường TMĐT quốc gia với thị trường toàn cầu.

Phát triển Logistics không chỉ tập trung vào việc mở rộng quy mô và số lượng nhà cung cấp, mà còn cần nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường hiệu quả, giới thiệu các dịch vụ giá trị gia tăng, đồng thời giảm chi phí và thời gian, cũng như tăng cường độ tin cậy của hệ thống Do đó, việc phát triển Logistics trong thương mại điện tử cần chú trọng vào những nội dung thiết yếu này.

- Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ Logistics

- Phát triển cơ cấu hạ tầng Logistics

- Tạo dựng và hoàn thiện môi trường cạnh tranh thuận lợi cho phát triển Logistics của nền kinh tế

- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách phát triển logistics

Mục tiêu chính của Logistics TMĐT là đáp ứng nhu cầu phát triển của thương mại điện tử, nâng cao khả năng vận chuyển, giảm chi phí và cải thiện cơ sở hạ tầng Bên cạnh đó, việc phát triển hệ thống kho bãi và trung tâm phân phối cũng rất quan trọng để xây dựng các doanh nghiệp Logistics vững mạnh tại Việt Nam, từ đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu và cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển Logistics thương mại điện tử

1.2.3.1 Chỉ số năng lực quốc gia về Logistics- LPI Để đánh giá sự phát triển Logistics của các quốc gia trên thế giới, Ngân hàng thế giới (World Bank) đã đưa ra chỉ số LPI viết tắt của “Logistics Performance Index”, có nghĩa là “chỉ số năng lực quốc gia về Logistics” Chỉ số năng lực Logistics LPI của World Bank tổng kết năng lực quốc gia về Logistics, bao gồm chỉ số LPI quốc tế và LPI nội địa LPI quốc tế đánh giá năng lực quốc gia về Logistics thông qua 6 tiêu chí cốt lõi của hoạt động Logistics, trên thang điểm từ 1 đến 5, với 1 là thấp nhất và 5 là tốt nhất bao gồm:

Quy trình thông quan đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả giao thương, bao gồm tốc độ xử lý nhanh chóng, tính đơn giản trong các thủ tục và khả năng dự đoán trước các bước cần thực hiện Những yếu tố này không chỉ giúp giảm thiểu thời gian thông quan mà còn nâng cao sự hài lòng của các bên liên quan trong chuỗi cung ứng.

Chất lượng cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thương mại và vận tải Các yếu tố như cảng, đường sắt, đường bộ và công nghệ thông tin đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng kết nối và giao thương Việc đầu tư vào hạ tầng hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và gia tăng năng lực cạnh tranh.

- Khả năng vận chuyển hàng hóa: mức độ dễ dàng khi thu xếp các chuyến hàng với mức giá cạnh tranh

- Chất lượng và năng lực dịch vụ Logistics

- Khả năng theo dõi tình hình hàng hóa sau khi gửi

- Sự đúng lịch (Timeliness): sự đúng lịch của các lô hàng khi tới điểm đích

Mô hình 1.5 Chỉ số năng lực Logistics LPI

Nguồn: Ngân hàng Thế giới

Chỉ số LPI nội địa đánh giá năng lực Logistics trong phạm vi quốc gia, cung cấp thông tin chi tiết về quy trình và thể chế cốt lõi của ngành Chỉ số này xem xét thời gian và chi phí thực hiện, sử dụng bốn yếu tố chính để đo lường khả năng hoạt động của Logistics.

- Các thủ tục hải quan và thời gian

- Độ tin cậy của chuỗi cung ứng.

1.2.3.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển Logistics Thương mại điện tử

Dựa trên các tiêu chí cơ bản của Chỉ số năng lực quốc gia về Logistics (LPI), sự phát triển của hoạt động Logistics thương mại điện tử (TMĐT) được đánh giá thông qua các tiêu chí như hiệu quả trong quản lý chuỗi cung ứng, khả năng vận chuyển hàng hóa, chất lượng dịch vụ và mức độ sẵn sàng công nghệ.

- Cơ sở hạ tầng Logistics bao gồm cơ sở hạ tầng Logistics được chia thành ba nhóm bao gồm :

Trung tâm Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thời gian luân chuyển hàng hóa và chi phí logistics, từ đó nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp Để đạt được điều này, trung tâm cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ logistics.

• Tối ưu hóa mức dự trữ

• Đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng

• Tối thiểu hóa thời gian lưu chuyển hàng hóa

Bên cạnh đó hoạt động của trung tâm logistics cũng cần đạt được các mục tiêu kinh tế như sau:

• Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả hơn

• Đảm bảo vận tải hiệu quả hàng hóa được vận chuyển bằng các phương thức vận tải khác nhau.

• Sử dụng tối ưu hệ thống giao thông vận tải quốc gia và quốc tế

Hỗ trợ phát triển thương mại điện tử trong nước bằng cách cải thiện dịch vụ logistics, từ đó thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa qua thương mại điện tử và cung cấp dịch vụ logistics quốc tế hiệu quả.

(2) Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG

ĐỘNG LOGISTICS THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

1.3.1 Các nhân tố khách quan

Một là, yếu tố chính trị, pháp luật

Để phát triển ngành Logistics, cần có một môi trường pháp lý chặt chẽ, đặc biệt trong bối cảnh thương mại điện tử (TMĐT) hiện nay Hệ thống pháp lý toàn diện không chỉ bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện cho các hoạt động Logistics diễn ra hiệu quả Các quy định về thương mại, vận chuyển, giao hàng và hải quan cần được hệ thống hóa một cách rõ ràng Thiếu quy định hoặc quy định không rõ ràng sẽ cản trở hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Một khung pháp lý hoàn thiện sẽ thúc đẩy sự phát triển của Logistics trong TMĐT và ngược lại.

Hai là, yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ logistics Biến động kinh tế không chỉ tạo ra cơ hội mà còn mang đến thách thức cho các doanh nghiệp logistics Những yếu tố ảnh hưởng bao gồm tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất vay và gửi ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, mức độ thất nghiệp, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tín dụng, cũng như các quy định về giá cả và tiền lương tối thiểu Sự phát triển và gia tăng đầu tư cũng là những yếu tố cần được xem xét.

Ba là, yếu tố công nghệ

Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố quyết định cho sự phát triển của Logistics Thương mại điện tử Trong bối cảnh kinh tế số, công nghệ 4.0 đang được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực kinh doanh Doanh nghiệp nào biết tận dụng công nghệ sẽ có cơ hội phát triển mạnh mẽ, trong khi những ai không nắm bắt kịp thời sẽ bị bỏ lại phía sau Thực tế cho thấy, dịch vụ logistics thương mại điện tử đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhờ vào cuộc cách mạng công nghệ thông tin.

28 cơ hội lớn cho doanh nghiệp logistics và thương mại điện tử giúp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Thương mại điện tử bao gồm các thành phần thiết yếu như hệ thống Internet, cơ sở dữ liệu, hệ thống thanh toán điện tử và chứng thực điện tử Để phát triển hiệu quả, thương mại điện tử cần có sự liên kết chặt chẽ với logistics, trong đó công nghệ đóng vai trò quan trọng giúp con người chia sẻ và xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng.

Cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên là yếu tố then chốt trong lĩnh vực Logistics TMĐT Hệ thống vận tải, bao gồm cảng biển, sân bay, đường sắt, đường cao tốc, sông và các phương tiện khác, đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa Bên cạnh đó, hệ thống kho bãi, bao gồm cơ sở lưu trữ, cơ sở bốc xếp và quy trình hoàn tất đơn hàng, cũng góp phần không nhỏ vào hiệu quả của chuỗi cung ứng.

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cung cấp dịch vụ logistics thương mại điện tử Giao nhận hàng hóa, vận chuyển và hậu cần là các yếu tố thiết yếu, và để đạt hiệu quả cao, cần phải phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngành Việc phát triển này không chỉ mang lại lợi ích cho ngành logistics mà còn góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế, được thực hiện liên tục và lâu dài nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển cả trong nước và quốc tế.

Năm là, sự cạnh tranh trong ngành dịch logistics

Ngành Logistics tại Việt Nam đang gặp khó khăn do các doanh nghiệp thường hoạt động riêng lẻ và nhỏ lẻ, dẫn đến sự trì trệ và thiếu phát triển Cơ sở hạ tầng cho Logistics thương mại điện tử yêu cầu đầu tư lớn, khiến nhiều công ty không thể tự thực hiện toàn bộ quy trình Hầu hết doanh nghiệp chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu trong nước, do đó, việc hợp tác giữa các công ty là cần thiết để cùng có lợi Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động độc lập không chỉ gây lãng phí chi phí mà còn làm giảm hiệu quả dịch vụ và niềm tin của khách hàng Tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Logistics trong nước hiện tại không đủ mạnh để thúc đẩy sự phát triển, trong khi sự gia tăng cạnh tranh sẽ dẫn đến sự phong phú và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics.

Sáu là, yếu tố khách hàng

Yêu cầu ngày càng cao của khách hàng đang đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp logistics Khách hàng mong muốn thời gian giao hàng nhanh, chi phí thấp và dịch vụ chất lượng, buộc các doanh nghiệp phải cải thiện để phát triển Chăm sóc khách hàng sau dịch vụ là yếu tố quan trọng, nhưng thường bị xem nhẹ Phản hồi và ý kiến từ khách hàng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu và sở thích của khách hàng.

1.3.2 Các nhân tố chủ quan

Một là, tiềm lực tài chính của doanh nghiệp

Tiềm lực doanh nghiệp lớn giúp tăng tốc độ phát triển nhanh chóng, trong khi quy mô nhỏ thường dẫn đến sự chậm chạp trong tiến trình cải thiện Các yếu tố quyết định bao gồm quy mô doanh nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức lãnh đạo, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý của các nhà lãnh đạo, cũng như tay nghề và sự thành thạo kỹ thuật của lao động Ngoài ra, tiềm lực tài chính và khả năng huy động vốn cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp.

Hai là, hệ thống thông tin

Doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống thu thập thông tin về môi trường vĩ mô, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và nguồn hàng Đối với lĩnh vực logistics, thông tin đóng vai trò quan trọng Việc thu thập thông tin kịp thời và thiết thực giúp doanh nghiệp nhận diện các cơ hội kinh doanh, từ đó đưa ra quyết định, chính sách và chiến lược phù hợp.

Ba là, nghiên cứu và phát triển

Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển là một yếu tố quan trọng mặc dù có chi phí cao, nhưng mang lại giải pháp phát triển bền vững cho doanh nghiệp Hoạt động này không chỉ giúp doanh nghiệp đổi mới và đa dạng hóa dịch vụ logistics, mà còn hiện đại hóa công nghệ và phương thức cung ứng dịch vụ Hơn nữa, việc nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên cũng là một lợi ích thiết thực Do đó, các doanh nghiệp cần nhận thức rõ tầm quan trọng của đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để đạt được thành công trong kinh doanh.

Bốn là, yếu tố nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định năng lực của hệ thống logistics, đặc biệt trong kinh doanh Giao nhận kho vận và điều hành logistics đòi hỏi sự chuyên nghiệp cao, vì vậy, nhân lực trong lĩnh vực này cần được đào tạo hệ thống và trang bị kiến thức mới về Logistics thương mại điện tử Chỉ khi có lực lượng lao động chuyên nghiệp, doanh nghiệp logistics mới có thể cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài và tận dụng cơ hội phát triển bền vững cùng với sự phát triển của thương mại điện tử.

Năm là vị thế của doanh nghiệp trên thị trường

Vị thế của doanh nghiệp được thể hiện qua thị phần, sức mạnh và khả năng chi phối trên thị trường, cho phép doanh nghiệp thực hiện các biện pháp cạnh tranh hiệu quả Doanh nghiệp có thị phần lớn trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ thường dễ dàng phát triển nhờ vào sự tin tưởng từ khách hàng và các đối tác, đồng thời có khả năng ảnh hưởng đến đối thủ cạnh tranh.

Chương 1 đã phân tích và làm rõ một cách khái quát lý luận về thương mại điện tử và hoạt động Logistics thương mại điện tử Đồng thời phân tích các yếu tố chủ chốt ảnh tác động đến sự phát triển hoạt động Logistics thương mại điện tử Từ đó làm cơ sở cho sự đánh giá thực trạng phát triển của thương mại điện tử và hoạt động Logistics TMĐT tại Việt Nam ở chương 2.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS ĐÁP ỨNG

THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 2.1 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM

2.1.1 TĂNG TRƯỞNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM

Sự bùng nổ thương mại điện tử

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS ĐÁP ỨNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM

2.2.1 Mô hình dịch vụ Logistics tiêu biểu ở Việt Nam

Dịch vụ chuyển phát nhanh (CPN)

Nhu cầu chuyển phát nhanh (CPN) ngày càng gia tăng, dẫn đến sự ra đời của nhiều công ty CPN để đáp ứng yêu cầu của khách hàng Theo niên giám Những trang vàng, số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này đã tăng đáng kể, từ hơn 200 công ty vào cuối năm 2016 lên 362 công ty hiện nay, trong đó bao gồm cả các công ty CPN quốc tế.

198 công ty và CPN trong nước là 164 công ty.

Trong những năm gần đây, dịch vụ chuyển phát nhanh tại Việt Nam đã phát triển đa dạng với sự xuất hiện của nhiều thương hiệu mới Một số dịch vụ nổi bật bao gồm NowShip của foody.vn và Giao hàng “Siêu tốc” của Sendo.vn, cùng với nhiều dịch vụ giao hàng khác.

Alogiaongay.vn với các gói dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Giao hàng- thu tiền (COD)

COD (Thanh toán khi nhận hàng) là hình thức giao hàng thu tiền hộ, trong đó người mua sẽ thanh toán cho người giao hàng sau khi nhận hàng hóa Sau khi nhận tiền, công ty vận chuyển sẽ chuyển khoản lại số tiền hàng cho người bán.

Thanh toán trực tuyến đang là thách thức lớn trong thương mại điện tử tại Việt Nam, do niềm tin của khách hàng đối với nhà cung cấp còn thấp Nhiều người tiêu dùng không muốn thanh toán trước cho sản phẩm khi họ chưa nhận được hàng.

Để đảm bảo chất lượng hàng hóa, người tiêu dùng thường chọn hình thức thanh toán khi nhận hàng thay vì thanh toán trực tuyến Điều này giúp họ có thể từ chối nhận hàng nếu sản phẩm không đạt yêu cầu mà không lo lắng về việc đã thanh toán trước Nhằm đáp ứng nhu cầu này, các công ty giao nhận tại Việt Nam đã triển khai dịch vụ Giao hàng- thu tiền hộ Hầu hết các công ty chuyển phát đều áp dụng dịch vụ này, với Công ty Giao Hàng Nhanh ghi nhận lượng tiền thu hộ đạt 400 triệu USD vào năm 2017 (theo Báo cáo Logistics 2018).

Dịch vụ giao hàng chặng cuối

LMD (Last Mile Delivery) là quá trình vận chuyển hàng hóa từ kho lưu trữ đến tay người tiêu dùng cuối cùng Giao hàng chặng cuối đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tử của các nhà bán lẻ.

Các công ty cung cấp dịch vụ giao hàng chặng cuối tích hợp vận tải và trung tâm phân loại, nhưng chi phí là một thách thức lớn, khi giao hàng chặng cuối chiếm khoảng 30% tổng chi phí vận chuyển Người tiêu dùng ngày càng yêu cầu cao về thời gian giao nhận, mong muốn nhận hàng trong ngày hoặc ngay ngày hôm sau và có quyền trả hàng miễn phí Do đó, chi phí và thời gian trở thành hai yếu tố quan trọng nhất mà khách hàng quan tâm Giải quyết tốt những vấn đề này sẽ giúp xây dựng niềm tin với khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Sự bùng nổ của Thương mại điện tử tại Việt Nam đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ logistics chặng cuối Nhiều công ty tiêu biểu trên thị trường hiện nay đã thiết lập quy mô kho xử lý hàng ấn tượng, với khả năng tiếp nhận từ 50.000 đến 100.000 đơn hàng mỗi ngày.

- Vietnam Post khai trương trung tâm phân loại hàng hóa tại Hiệp Phước.

- Viettel Post nâng cấp trung tâm phân loại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và chuẩn bị tự động hóa các kho phân loại chủ yếu của mình

- Giao Hàng Nhanh cũng xúc tiến chọn giải pháp tự động hóa cho các kho phân loại của mình.

2.2.2 Một số doanh nghiệp logistics phục vụ thương mại điện tử ở Việt Nam

Lazada Express và mô hình Logistics tại Lazada.vn

Lazada Express, công ty con của Tập đoàn Lazada, đã tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ vào logistics để nâng cao chất lượng dịch vụ thương mại điện tử Trước năm 2017, Lazada quản lý hàng hóa tại các kho thường, nhưng hiện nay đã đầu tư vào trung tâm phân loại hàng hóa tự động, sử dụng robot để tự động chia chọn hàng hóa đến các trung tâm phân loại đơn hàng và các đối tác 3PL Hệ thống này cho phép hàng hóa được đưa lên băng chuyền, cân đo tự động và phân loại dựa trên mã vạch, giúp tăng hiệu suất xử lý hàng hóa trong kho lên 3-5 lần Nhờ vậy, Lazada Express có khả năng giao hàng nhanh chóng và đúng giờ, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

Tính đến đầu năm 2018, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (Vietnam Post) sở hữu mạng lưới bưu cục rộng lớn với 13.000 điểm giao dịch cấp 1, 760 bưu cục cấp 2 và 1.793 bưu cục cấp 3 Vietnam Post cung cấp dịch vụ bưu gửi nổi bật là VNQuickpost, đảm bảo giao hàng nhanh nhất qua mạng lưới liên kết của công ty.

Ty DHL- VNPT, chuyển phát đi quốc tế trên mạng lưới toàn cầu của DHL Express.

Để nâng cao năng lực hạ tầng bưu chính và hiện đại hóa các cơ sở mạng lưới, cần đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thương mại điện tử (TMĐT) Đặc biệt, việc cải thiện hiệu quả hoạt động của các trung tâm khai thác và Bưu điện là rất quan trọng.

Việt Nam đang triển khai dây chuyền khai thác chia chọn hàng hóa tự động và xây dựng Trung tâm Vận chuyển và Kho (VCKV) tại ba miền Theo chiến lược đến năm 2025, Bưu điện Việt Nam dự kiến sẽ xây dựng và đưa vào hoạt động 047 Trung tâm VCKV, đồng thời hình thành ba Trung tâm xử lý đơn hàng lớn tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng.

Tổng Công ty Chuyển phát nhanh Bưu điện (EMS) được thành lập vào năm 2005, ban đầu mang tên Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện Công ty chuyên cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế, cùng với các dịch vụ vận chuyển và giao nhận hàng hóa Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, EMS đã phát triển nhiều loại hình dịch vụ cộng thêm đa dạng, phù hợp với sự thay đổi của người gửi và người nhận.

Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (Viettel Post) là một thành viên của Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội Viettel, với mạng lưới giao nhận phủ sóng 713 quận, huyện trên toàn quốc và khoảng 4.000 nhân viên giao nhận Viettel Post dẫn đầu thị trường nhờ vào hạ tầng và mạng lưới bưu cục mạnh mẽ Kể từ năm 2014, công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào kho bãi, đội ngũ giao nhận và giám sát hành trình, nhằm tận dụng sự phát triển của thương mại điện tử.

Viettel Post liên tục đổi mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng trong dịch vụ chuyển phát nhanh, tích cực ứng dụng công nghệ trong kỷ nguyên 4.0 Doanh nghiệp đã ra mắt ứng dụng giao hàng ViettelPost và phần mềm quản lý bán hàng đa kênh VTSale, tích hợp trí tuệ nhân tạo AI để ghi nhớ thông tin đơn hàng, cập nhật dữ liệu hàng hóa và phân tích sở thích người tiêu dùng, từ đó tự động đề xuất gợi ý phù hợp Ứng dụng cho phép người nhận theo dõi quá trình vận chuyển đơn hàng, giúp họ dễ dàng tra cứu hành trình và chủ động trong việc nhận hàng và thanh toán Ngoài ra, Viettel Post còn tích hợp ví điện tử, hỗ trợ thanh toán cước phí vận chuyển nhanh chóng và quản lý tiền hàng một cách trực quan.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS ĐÁP ỨNG

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. A.T. Kearney (2015), Breaking a Logistics Golden Rule, Report Sách, tạp chí
Tiêu đề: Breaking a Logistics Golden Rule
Tác giả: A.T. Kearney
Năm: 2015
3. Jack W. Farrell (1985), New Clout for Logistics, Traffic Management, September 1985 Sách, tạp chí
Tiêu đề: New Clout for Logistics
Tác giả: Jack W. Farrell
Năm: 1985
4. Heskett, J.L., Glaskowsky, N.A. Jr and Ivie (1973), Business Logistics, 2nd ed., The Ronald Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Business Logistics
Tác giả: Heskett, J.L., Glaskowsky, N.A. Jr and Ivie
Năm: 1973
7. Yingli Li và Rouxi Fan (2014), The coordination of E-commerce and Logistics:A case study ofAmazon.com Sách, tạp chí
Tiêu đề: The coordination of E-commerce and Logistics
Tác giả: Yingli Li và Rouxi Fan
Năm: 2014
8. E.W. Smykay (1960), Physical distribution development, current status, and potential.Danh mục tài liệu tiếng Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Physical distribution development, current status, andpotential
Tác giả: E.W. Smykay
Năm: 1960
9. Ths. Đỗ Xuân Quang (2014), “Logistics Việt Nam: Thời kỳ rộng mở”, Tạp chí Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics Việt Nam: Thời kỳ rộng mở”
Tác giả: Ths. Đỗ Xuân Quang
Năm: 2014
10.Các tác giả (2018), “Báo cáo Logistics Việt Nam năm 2018- Logistics và thương mại điện tử”, Nhà xuất bản Công thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Logistics Việt Nam năm 2018- Logistics và thươngmại điện tử”
Tác giả: Các tác giả
Nhà XB: Nhà xuất bản Công thương
Năm: 2018
11.Trần Thị Diệu Linh (2015), Chất lượng dịch vụ logistics tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng dịch vụ logistics tại Việt Nam: Thực trạngvà giải pháp
Tác giả: Trần Thị Diệu Linh
Năm: 2015
12.Nguyễn Hữu Tuân (2015), Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự phát triển dịch vụ Logistics tại công ty TNHH NIPPON EXPRESS Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Tài chính- Marketing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự phát triển dịchvụ Logistics tại công ty TNHH NIPPON EXPRESS Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hữu Tuân
Năm: 2015
13.Đoàn Thị Hồng Vân (2003), Logistics - Những vấn đề cơ bản , Nxb Thống kê HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics - Những vấn đề cơ bản
Tác giả: Đoàn Thị Hồng Vân
Nhà XB: Nxb Thống kêHCM
Năm: 2003
14.Nguyễn Thông Thái, An Thị Thanh Nhàn (2011), Giáo trình Quản trị logistics kinh doanh, Đại học Thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị logisticskinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thông Thái, An Thị Thanh Nhàn
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2011
16. WECOM, 2018, Thương mại điện tử với dịch vụ Logistics và chuyển phát, Hiệp Hội thương mại điện tử Việt nam, ngày truy cập 20/3.< http://www.vecom.vn/hoat-dong/hoat-dong-hiep-hoi/thuong-mai-dien-tu-voi-dich-vu-logistics-va-chuyen-phat&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thương mại điện tử với dịch vụ Logistics và chuyển phát
18. Hồng Hoa & Văn Việt, 2018, Logistic phục vụ thương mại điện tử phát triển mạnh tại Việt Nam, Báo điện tử VTV, truy cập ngày 10/4. <https://vtv.vn/kinh- te/logistic-phuc-vu-thuong-mai-dien-tu-phat-trien-manh-tai-viet-nam-20180410214455504.htm&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistic phục vụ thương mại điện tử phát triểnmạnh tại Việt Nam
19. Vietnam Logistics Review, 2018, Mô hình “Hub and Spoke” trong thương mại điện tử xuyên biên giới, Tạp chí chuyên ngành logistics Việt Nam, truy cập ngày 10/4, < http://vlr.vn/logistics/news-3680.vlr&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình “Hub and Spoke” trong thương mạiđiện tử xuyên biên giới
20. WECOM, 2018, Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2018, Vietnam Business Index, truy cập ngày 10/4. <http://ebi.vecom.vn/Tin-Tuc/Tin-tong-hop/39/Bao-cao-Chi-so-Thuong-mai-dien-tu-Viet-Nam-2018.aspx&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2018
21. VITIC, 2017, Báo cáo: Xu hướng E-logistics và triển vọng áp dụng tại Việt Nam, Trang thông tin điện tử Logistics Việt Nam, truy cập ngày 25/4.<http://logistics.gov.vn/nghien-cuudao-tao/bao-cao-xu-huong-e-logistics-va-trien-vong-ap-dung-tai-viet-nam&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo: Xu hướng E-logistics và triển vọng áp dụng tại Việt Nam
22. VNEcomony, 2019, Logistics chưa theo kịp thương mại điện tử, truy cập ngày 1/5. < http://vneconomy.vn/&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics chưa theo kịp thương mại điện tử
1. A.T. Kearney (2011), Global Retail Development Index (GRDI), 10 Year Retrospective Khác
5. Deborah L. Bayles (2000), E-Commerce Logistics & Fulfillment: Delivering the Goods Khác
6. Zhang Jin Shan (2013), Logistics and e-commerce logistics management Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w