1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần thời trang h2t việt nam,khoá luận tốt nghiệp

105 13 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Thời Trang H2T Việt Nam
Tác giả Lê Thị Phương Thúy
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Nga
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 433,64 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG H2T VIỆT NAM

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

      • 1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

      • 2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 3. Ý nghĩa nghiên cứu

      • 4. Câu hỏi nghiên cứu

      • 5. Phạm vi và đối tượng

      • 6. phương pháp nghiên cứu

      • 7. Tổng quan nghiên cứu:

      • 1.2 MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

      • 1.3. Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

      • 1.4. CƠ SỞ DỮ LIỆU TRONG PHÂN TÍCH BCTC

      • 1.4.1. Thông tin tài chính

      • 1.4.2. Thông tin phi tài chính

      • 1.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BCTC

      • 1.5.1. Phương pháp so sánh:

      • 1.5.2. Phương pháp phân tổ

      • 1.5.3. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích (Phương pháp loại trừ)

      • 1.5.4. Phương pháp phân tích tỷ số tài chính

      • 1.5.5. Phương pháp Dupont:

      • 1.6. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

      • 1.6.1. Lập kế hoạch phân tích

      • 1.6.2. Thu thập và xử lý thông tin

      • 1.6.3. Xác định những biểu hiện đặc trưng

      • 1.6.4. Phân tích

      • 1.6.5. Tổng hợp và đưa ra dự đoán

      • 1.7.1. Phân tích môi trường và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

      • Sức mạnh đàm phán của người mua

      • 1.7.2. Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

      • 1.7.4. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ

      • 1.7.5. Phân tích các tỷ số tài chính

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

      • 2.1.3. Tầm nhìn và định hướng phát triển của công ty

      • 2.2.1. Phân tích môi trường và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

      • 2.2.2. Phân tích Ket quả kinh doanh của DN

      • Nợ phải trả:

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

      • 3.1.1. Các giải pháp về quản lý hàng tồn kho

      • 3.2.2. Giảm chi phí kinh doanh

      • 3.3.1. Đối với nhà nước

      • 3.3.2. Đối với công ty

      • KẾT LUẬN

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀICHÍNH

Khái niệm báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế quan trọng dưới dạng bảng biểu, giúp người đọc nắm bắt tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp trong một thời điểm hoặc giai đoạn nhất định.

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế ISA1, báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, hỗ trợ ra quyết định kinh tế Viện kế toán công chứng Mỹ (AICPA) cũng nhấn mạnh rằng báo cáo tài chính được lập để phục vụ cho việc xem xét định kỳ tình hình đầu tư và kết quả đạt được trong kỳ báo cáo Hệ thống báo cáo này phản ánh sự kết hợp của các sự kiện ghi nhận, nguyên tắc kế toán và đánh giá cá nhân, trong đó nguyên tắc kế toán và đánh giá chủ yếu áp dụng cho việc ghi nhận các sự kiện.

“Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính”, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc chủ biên

(2013), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

Báo cáo tài chính được lập theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quy định nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý Việc trình bày báo cáo tài chính tuân thủ quy định của Bộ Tài chính hoặc thông lệ quốc tế, cung cấp thông tin quan trọng cho các bên bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, tổ chức cho vay và cơ quan nhà nước.

Phân tích báo cáo tài chính:

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra và so sánh số liệu tài chính thực tế của doanh nghiệp với dữ liệu trong quá khứ, nhằm định hướng cho tương lai Qua đó, quá trình này giúp đánh giá các khía cạnh mạnh và yếu trong quản lý doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các biện pháp thiết thực để cải thiện hoạt động kinh tế Phân tích báo cáo tài chính cũng là căn cứ quan trọng cho việc dự đoán và dự báo xu hướng phát triển trong kinh doanh.

Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Nhà phân tích sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (TCDN) để dự đoán tình hình TCDN trong tương lai, phục vụ cho lợi ích của người phân tích Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, phân tích TCDN giúp họ có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, đánh giá khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ, từ đó xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để đưa ra quyết định quản trị hiệu quả Đối với nhà đầu tư, việc phân tích tài chính giúp họ nắm bắt tình hình hoạt động, khả năng sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp, từ đó quyết định có nên đầu tư hay không Đối với người cho vay và chủ nợ, phân tích TCDN giúp họ hiểu rõ khả năng tài chính của doanh nghiệp, nhu cầu vốn và khả năng trả nợ, từ đó đưa ra quyết định cho vay và mức vốn cho vay phù hợp.

Người lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến tình hình tài chính của công ty, không chỉ riêng các nhà quản lý, nhà đầu tư, chủ nợ hay ngân hàng Sự ổn định tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và môi trường làm việc của họ, do đó, việc nắm bắt tình hình tài chính là điều cần thiết để bảo vệ lợi ích cá nhân và tập thể.

Doanh nghiệp cần nắm rõ tình hình tài chính của mình, vì họ là bên trực tiếp chi trả lương cho người lao động Nếu tình hình tài chính không khả quan, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của nhân viên.

Cơ quan quản lý nhà nước: Cơ quan quản lý nhà nước sẽ dựa vào BCTC của

DN thực hiện kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm bảo tuân thủ chính sách và pháp luật Đồng thời, việc kiểm tra độ chính xác và trung thực của báo cáo tài chính (BCTC) là cần thiết để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, bao gồm việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Tình hình tài chính của doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh có mối liên hệ chặt chẽ, với nguồn tài chính ổn định là điều kiện cần thiết cho sự phát triển Khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, điều này sẽ tạo ra nguồn tài chính dồi dào Do đó, việc phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là vô cùng quan trọng, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và đưa ra các quyết định đúng đắn để phát triển bền vững.

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (BCTC) là một công cụ quan trọng giúp đánh giá "sức khỏe tài chính" của doanh nghiệp Hoạt động này cung cấp thông tin cần thiết để xem xét tình hình huy động, sử dụng và quản lý vốn của doanh nghiệp, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động và những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải Nhờ vào phân tích BCTC, các đối tượng quản lý và những người quan tâm có thể nhận được thông tin tài chính đầy đủ, kịp thời và trung thực về doanh nghiệp.

Phân tích TCDN đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các chủ thể đưa ra quyết định chiến lược cho doanh nghiệp trong tương lai Bằng cách sử dụng dữ liệu tài chính và theo dõi diễn biến kinh tế trên thị trường, các nhà phân tích có thể dự đoán tình hình doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định và chiến lược hợp lý nhằm tối đa hóa lợi ích cho cả bản thân và doanh nghiệp.

Cơ sở dữ liệu trong phân tích BCTC

Thông tin tài chính là tập hợp các số liệu và dữ liệu phản ánh tình trạng tài chính của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh Những thông tin này bao gồm báo cáo tài chính qua các năm, báo cáo thường niên, báo cáo kế toán quản trị, sổ kế toán và sổ tài khoản Trong đó, báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá "sức khỏe tài chính" của doanh nghiệp thông qua việc tạo lập và phân bổ nguồn tài chính.

Hệ thống BCTC gồm 4 biểu mẫu báo cáo:

- Bảng cân đổi kế toán

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

- Bản Thuyết minh Báo cáo tài chính

Các thông tin tài chính khác:

- Báo cáo kế toán, quản trị

1.4.1.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính quan trọng, cung cấp thông tin về tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Quy mô và cơ cấu tài sản phản ánh mức độ đầu tư và phân bổ vốn vào các hoạt động kinh doanh, trong khi quy mô và cơ cấu nguồn vốn cho thấy khả năng huy động vốn và các chính sách liên quan đến phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự cân đối trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Phần tài sản trong báo cáo tài chính thể hiện cấu trúc tổng tài sản của doanh nghiệp, bao gồm tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH) được đánh giá tại thời điểm lập báo cáo Dựa trên số liệu này, chúng ta có thể đánh giá quy mô tài sản và tỷ trọng tài sản của doanh nghiệp một cách chính xác.

Tài sản ngắn hạn là những tài sản có tính thanh khoản cao, thường xuyên chuyển đổi hình thái và hoàn thành vòng luân chuyển trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh Các loại tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, và các tài sản ngắn hạn khác.

Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian luân chuyển trên 1 năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh Chúng bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.

Phần nguồn vốn trong báo cáo tài chính thể hiện cấu trúc tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, cho phép xác định nguồn vốn huy động và cách tài trợ cho tài sản Nguồn vốn bao gồm hai thành phần chính: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả phản ánh nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các khoản vay ngắn hạn và dài hạn như phải trả người bán và phải trả người lao động Trong khi đó, Vốn chủ sở hữu đại diện cho nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, bao gồm vốn góp của chủ sở hữu và lợi nhuận giữ lại.

1.4.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tài chính quan trọng, thể hiện tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Báo cáo này bao gồm các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận và thuế TNDN, cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động và việc sử dụng các nguồn lực như vốn, lao động và công nghệ.

Một doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính để giảm chi phí và tăng doanh thu Sức khỏe tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ hàng hóa và quản lý chi phí Nếu doanh nghiệp không bán được hàng, tình hình tài chính sẽ xấu đi Để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp, cần phải xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của họ.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 3 phần:

Phần 1: Doanh thu và thu nhập khác

Doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp thể hiện tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động như bán hàng, cung cấp dịch vụ, đầu tư tài chính, cũng như từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản và nhận bồi thường từ hợp đồng kinh doanh.

Chi phí là số tiền mà doanh nghiệp cần chi ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh Chi phí này bao gồm nhiều loại, như chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và các chi phí khác.

Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí Khi doanh thu vượt quá chi phí, doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận dương và hoạt động kinh doanh hiệu quả Ngược lại, nếu doanh thu thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ chịu thua lỗ với lợi nhuận âm Để cải thiện tình hình này, doanh nghiệp cần áp dụng các chính sách và chiến lược kinh doanh hợp lý.

1.4.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin quan trọng về các luồng tiền thu vào và chi ra của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, giúp đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, và khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền Phân tích báo cáo này tăng cường khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh thông qua dòng tiền thực tế Nó cũng hỗ trợ trong việc dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai, cũng như kiểm tra lại các đánh giá trước đây và mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần.

DN cần phân loại các luồng tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thành ba nhóm chính: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là nguồn tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chính của doanh nghiệp, bao gồm cả những hoạt động không liên quan đến đầu tư hay tài chính.

Luồng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm các khoản tiền phát sinh từ việc mua sắm, xây dựng, thanh lý và nhượng bán tài sản dài hạn, cũng như các khoản đầu tư khác không thuộc tiền và tương đương tiền.

Phương pháp phân tích BCTC

Để phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp khác nhau như so sánh, phương pháp tỷ lệ và phương pháp DuPont.

Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng trong phân tích, giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu Để thực hiện so sánh hiệu quả, các nhà phân tích cần đảm bảo dữ liệu có sự đồng bộ và thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán Hai phương pháp so sánh phổ biến là so sánh theo chiều ngang và so sánh theo chiều dọc.

So sánh theo chiều ngang là phương pháp đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu qua các kỳ, giúp nhận diện xu hướng tăng trưởng hoặc thụt lùi trong hoạt động kinh doanh Phương pháp này cũng cho phép so sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, từ đó xác định tình trạng hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu Ngoài ra, việc so sánh giữa số liệu thực tế và kế hoạch đề ra giúp đánh giá hiệu quả hoạt động trong một kỳ nhất định.

Phân tích theo chiều dọc là phương pháp sử dụng tỷ lệ để thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, giúp làm nổi bật sự biến động về cơ cấu Trong phương pháp này, nhà phân tích thường chọn doanh thu thuần làm chỉ tiêu gốc, từ đó các chỉ tiêu khác được phản ánh theo doanh thu Điều này cho phép xác định tỷ trọng của các thành phần và ý nghĩa tương đối của các khoản mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh Phân tích theo chiều dọc rất hữu ích trong việc đánh giá tầm quan trọng của các thành phần trong hoạt động kinh doanh và nhận diện những thay đổi quan trọng về cấu trúc giữa các năm.

So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu là một phương pháp hữu ích để thể hiện dữ liệu qua các thời kỳ khác nhau Phương pháp này cho phép phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu riêng biệt hoặc tổng cộng trong báo cáo, từ đó làm nổi bật các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung Việc xem xét các chỉ tiêu này qua nhiều kỳ giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và biến động của dữ liệu.

Phân tích xu hướng trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn giúp chúng ta nhận diện rõ ràng sự phát triển của các hiện tượng nghiên cứu Việc này rất quan trọng vì nó có thể chỉ ra những thay đổi cơ bản về bản chất của hoạt động kinh doanh.

Phương pháp phân tổ là kỹ thuật chia nhỏ sự kiện và kết quả nghiên cứu thành các tiêu chí cụ thể Mục tiêu của phương pháp này là đánh giá chính xác các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh, từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao và cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Thông thường, trong phân tích chúng ta sử dụng các tiêu thức như sau:

- Phân chia theo thời gian (tháng, quý, năm)

- Phân chia theo địa điểm và phạm vi kinh doanh

- Phân chia theo bộ phận cấu thành phạm vi phân tích

1.5.3 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích (Phương pháp loại trừ)

Phương pháp loại trừ là kỹ thuật xác định ảnh hưởng của từng yếu tố đến chỉ tiêu phân tích bằng cách giữ nguyên các yếu tố còn lại Khi áp dụng phương pháp này, chúng ta có thể loại bỏ ảnh hưởng từ những yếu tố không liên quan Có nhiều cách thực hiện phương pháp loại trừ, bao gồm phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp cân đối và phương pháp chỉ số.

1.5.3.1 Phương pháp thay thế liên hoàn:

Phương pháp thay thế liên hoàn được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố này có mối quan hệ tích cực hoặc tiêu cực với chỉ tiêu kinh tế Để thực hiện phương pháp này, nhà phân tích cần sắp xếp các nhân tố theo một trình tự cố định trong suốt quá trình nghiên cứu, thường quy ước nhân tố số lượng đứng trước nhân tố chất lượng và nhân tố hiện vật trước nhân tố giá trị Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng cùng tác động, nhân tố chủ yếu sẽ được xếp trước, còn các nhân tố thứ yếu sẽ xếp sau Để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố, cần thay thế lần lượt số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực hiện, sau đó lấy kết quả mới trừ đi kết quả trước đó.

Phương pháp thay thế liên hoàn giúp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó đưa ra biện pháp khai thác và thúc đẩy những yếu tố tích cực, đồng thời hạn chế các yếu tố tiêu cực Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là việc xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố một cách tách rời, không tính đến mối quan hệ tương tác với các nhân tố khác.

1.5.3.2 Phương pháp số chênh lệch

Phương pháp chênh lệch là một biến thể đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, có thể coi là hình thức rút gọn của phương pháp này Khi áp dụng phương pháp chênh lệch, nhà phân tích cần tuân thủ đầy đủ và chính xác các quy tắc của phương pháp thay thế liên hoàn Do đó, phương pháp chênh lệch mang lại những ưu điểm và nhược điểm tương tự như phương pháp thay thế liên hoàn.

Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán và phân tích sự biến động của các yếu tố trong một chỉ tiêu kinh tế, đồng thời xác định mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa chúng Trong phương pháp này, có hai loại chỉ số chính: chỉ số chung và chỉ số cá biệt Chỉ số chung phản ánh sự biến động tổng hợp của nhiều yếu tố, trong khi chỉ số cá biệt tập trung vào sự biến động của một chỉ tiêu kinh tế cụ thể.

1.5.4 Phương pháp phân tích tỷ số tài chính

Phân tích tỷ số tài chính là một phương pháp quan trọng giúp đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng các tỷ số tài chính Đây là kỹ thuật phân tích cơ bản nhất trong việc xem xét báo cáo tài chính.

Các tỷ số tài chính thường được chia làm 4 nhóm:

- Tỷ số về khả năng thanh toán: Là nhóm chỉ tiêu đnáh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp

Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn là các chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính của doanh nghiệp, đồng thời cho thấy khả năng sử dụng nợ vay một cách hiệu quả.

- Tỷ số về khả năng hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh việc sử dụng tài nguyên nguồn lực của doanh nghiệp

_ Lợi nhuận sau thuế Tồng tài sản bình quần

„ „ Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần

Doanh thu thúẳn Tong tài sản bĩnh quân

=> ROA = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất tổng tài sản

Von chủ sở hữu bĩnh quần

- Tỷ số về khả năng sinh lời: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất- kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp

Trong các hoạt động phân tích, tùy theo mục tiêu phân tích mà các tr số được lựa chọn để sử dụng.

Mô hình Dupont là một kỹ thuật phân tích giúp phân tách các chỉ số tài chính thành các thành phần để đo lường ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau Các nhà phân tích thường tách biệt các chỉ số như ROA (Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản) và ROE (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân) thành những bộ phận có liên quan, nhằm hiểu rõ hơn về hiệu suất tài chính của doanh nghiệp.

Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều cá nhân và bộ phận cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp Để thực hiện phân tích tài chính một cách hiệu quả, nhà phân tích cần xây dựng một quy trình rõ ràng và hợp lý Quy trình này thường bao gồm 5 bước cơ bản, giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Thu thập và xử lý thông tin

Xác định những biểu hiện đặc trưng

Phân tích hợp vàTổng đưa ra dự đoán

Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

1.6.1 Lập kế hoạch phân tích

Lập kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích.

Nội dung phân tích tài chính cần phải xác định rõ ràng các vấn đề cần được xem xét, có thể bao gồm toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp hoặc tập trung vào một số vấn đề cụ thể như cơ cấu vốn và khả năng thanh toán.

Phạm vi phân tích là khu vực mà nhà phân tích thực hiện việc đánh giá và phân tích các đặc điểm của doanh nghiệp Phạm vi này có thể bao gồm toàn bộ doanh nghiệp hoặc chỉ một số bộ phận cụ thể trong doanh nghiệp.

- Thời gian: Là khoảng thời gian từ khi chuẩn bị đến khi tiến hành xong công tác phân tích.

Để tổ chức phân tích hiệu quả, cần phân công rõ ràng trách nhiệm và nhiệm vụ cho các bộ phận liên quan Việc này giúp đảm bảo quá trình phân tích diễn ra khách quan và xác thực hơn, từ đó nâng cao chất lượng kết quả phân tích.

1.6.2 Thu thập và xử lý thông tin

Trong phân tích tài chính, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả thông tin nội bộ và bên ngoài, là rất quan trọng Các nhà phân tích cần nắm rõ hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo và môi trường hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra những đánh giá chính xác Đây là bước nền tảng giúp họ hiểu rõ tình hình tài chính và đưa ra nhận xét phù hợp nhất.

Nhà phân tích cần kiểm tra và đánh giá độ chính xác của thông tin trước khi sử dụng Việc sử dụng thông tin chưa được kiểm duyệt có thể ảnh hưởng tiêu cực đến độ tin cậy của bài phân tích.

1.6.3 Xác định những biểu hiện đặc trưng

Dựa trên thông tin thu thập, nhà phân tích tính toán các tỷ số tài chính và lập bảng biểu so sánh với các chỉ số kỳ trước, chỉ số ngành và doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực Qua đó, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó xác định những vấn đề trọng tâm cần phân tích sâu hơn.

Phân tích là quá trình làm rõ các mối quan hệ và yếu tố bên trong, phản ánh bản chất hoạt động của doanh nghiệp Nhà phân tích tập trung vào những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến tình hình tài chính hiện tại và tương lai của doanh nghiệp Quá trình này bao gồm việc đánh giá các yếu tố tài chính và phi tài chính để đưa ra cái nhìn tổng quan về hiệu suất và tiềm năng phát triển.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng, xem xét mối liên hệ giữa các nhân tố

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích

- Từ góc độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố, đánh giá các nguyên nhân thành công, nguyên nhân tồn tại.

1.6.5 Tổng hợp và đưa ra dự đoán

Tổng hợp và dự đoán là giai đoạn cuối cùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp, nơi nhà phân tích tổng hợp kết quả, đưa ra nhận xét và dự báo xu hướng phát triển Dựa trên những phân tích này, nhà phân tích đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoặc thúc đẩy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.

Nội dung phân tích BCTC

1.7.1 Phân tích môi trường và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích báo cáo tài chính chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên dữ liệu quá khứ Để có cái nhìn toàn diện về kết quả kinh doanh, nhà phân tích cần nắm bắt bối cảnh môi trường kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp Những yếu tố này đóng vai trò quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp trong ngành.

1.7.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích báo cáo tài chính chỉ phản ánh tình hình tài chính trong quá khứ, do đó, để đánh giá tiềm năng phát triển và định hướng tương lai, nhà phân tích cần xem xét các yếu tố vĩ mô và chiến lược kinh doanh hiện tại Để hiểu rõ tác động của môi trường vĩ mô trong nước đến tài chính doanh nghiệp, cần phân tích môi trường xung quanh và địa bàn kinh doanh Phương pháp phân tích PEST, bao gồm các yếu tố Chính trị - Pháp luật, Kinh tế, Văn hóa xã hội và Khoa học công nghệ, thường được sử dụng trong quá trình này.

• Về yếu tố Chính trị - Pháp luật

Chính trị và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh doanh công bằng và lành mạnh cho doanh nghiệp Việc xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ và chặt chẽ giúp kiểm soát mọi khía cạnh của hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hợp pháp Một nền chính trị ổn định và pháp luật công minh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp cạnh tranh một cách lành mạnh, thiết lập mối quan hệ công bằng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, từ đó khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội và người tiêu dùng.

Yếu tố Chính trị- pháp luật thường được phân tích hai khía cạnh chính:

Sự ổn định chính trị là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững Khi môi trường chính trị ổn định, doanh nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi để mở rộng kinh doanh Ngược lại, sự bất ổn chính trị và các vấn đề xung đột có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp.

Các đạo luật như Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật lao động, Luật chống độc quyền và Luật chống bán phá giá đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập một môi trường kinh doanh lành mạnh và văn minh Sự rõ ràng, đầy đủ và nghiêm ngặt trong các quy định pháp lý này sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

• về yếu tố kinh tế

Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế ngắn hạn và dài hạn, cũng như sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư vào các ngành và khu vực cụ thể.

Nền kinh tế luôn diễn ra theo chu kỳ, và mỗi giai đoạn của chu kỳ này đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra những quyết định phù hợp để duy trì và phát triển Khi nền kinh tế ở giai đoạn tăng trưởng nhanh, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng đầu tư và sản xuất Tuy nhiên, trong giai đoạn suy thoái, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.

Lãi suất và lạm phát là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế, tác động đến xu hướng tiêu dùng, tiết kiệm và đầu cơ của người dân Sự thay đổi của lãi suất có thể dẫn đến việc người dân điều chỉnh hành vi chi tiêu và tiết kiệm, trong khi lạm phát làm tăng giá cả hàng hóa, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ.

Lãi suất tăng cao ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khiến chi phí vay mượn gia tăng và hạn chế nhu cầu đầu tư Lạm phát cũng là yếu tố quan trọng cần phân tích, vì khi lạm phát cao, nó không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra rủi ro cho đầu tư, dẫn đến suy giảm sức mua và đình trệ kinh tế Hơn nữa, các chính sách thuế có tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp; chính sách ưu đãi thuế từ nhà nước sẽ thúc đẩy sự phát triển và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Triển vọng kinh tế trong tương lai sẽ được xác định bởi tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP và tỉ suất GDP trên vốn đầu tư Tốc độ tăng trưởng này không chỉ tạo ra cơ hội mới mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp, từ đó góp phần gia tăng lợi nhuận cho các công ty.

• Về yếu tố văn hóa xã hội:

Mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ đều sở hữu những giá trị văn hóa và yếu tố xã hội đặc trưng, ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của người dân Những giá trị văn hóa này không chỉ là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội mà còn được bảo vệ một cách nghiêm ngặt, đặc biệt là các giá trị tinh thần Ví dụ, việc tiêu thụ thực phẩm như xúc xích lợn là điều không thể chấp nhận trong các nước Hồi Giáo Tuy nhiên, sự giao thoa văn hóa giữa các nền văn hóa khác nhau đang diễn ra, dẫn đến sự thay đổi trong tâm lý tiêu dùng và lối sống, mở ra triển vọng phát triển cho nhiều ngành nghề.

Ngoài văn hóa, các yếu tố xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp Những đặc điểm xã hội này giúp phân chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng khác nhau, mỗi nhóm sở hữu những đặc điểm, tâm lý và mức thu nhập riêng biệt.

- Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống

- Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập

- Lối sống, học thức, quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống

Công nghệ là yếu tố then chốt tạo nên sức mạnh nội tại của doanh nghiệp, mang lại nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng tiềm ẩn không ít thách thức.

Những áp lực và đe dọa từ môi trường công nghệ có thể là:

Sự phát triển nhanh chóng của các sản phẩm thay thế với chất lượng vượt trội, mẫu mã hấp dẫn và tính tiện dụng cao đang gây sức ép lớn lên các sản phẩm truyền thống trong ngành Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp truyền thống buộc phải thích nghi và theo kịp xu hướng mới này.

Sự xuất hiện của công nghệ mới khiến cho công nghệ hiện tại trở nên lỗi thời, tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Bên cạnh những đe dọa này thì môi trường công nghệ cũng mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp:

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG H2T

Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thời trang H2T

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:27

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w