1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích báo cáo tài chính nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần công nghệ và đầu tư intech

105 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 464,86 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO (14)
    • 1.1. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính (14)
      • 1.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính (14)
      • 1.1.2. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính (14)
      • 1.1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính (15)
        • 1.1.3.1. Thông tin tài chính (15)
        • 1.1.3.2. Thông tin phi tài chính (17)
        • 1.1.4.2. Phương pháp lo ại trừ (19)
        • 1.1.4.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ (19)
        • 1.1.4.5. Các phương pháp phân tích khác (20)
      • 1.1.5. Quy trình phân tích báo cáo tài chính (21)
      • 1.1.6. N ộ i dung phân tích báo cáo tài chính (22)
        • 1.1.6.1. Phân tích kết quả kinh doanh (22)
        • 1.1.6.3. Phân tí ch tình hình lưuchuyể n ti ền tệ (27)
        • 1.1.6.4. Phân tích các tỷ s O tài chính (0)
    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính (34)
      • 1.2.1. Các nhân tO khách quan (0)
      • 1.2.2. Các nhân tO chủ quan (0)
    • 1.3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp (36)
      • 1.3.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp (36)
      • 1.3.2. Sự cần thiết nâng c ao năng lực tài chính của doanh nghiệp (36)
      • 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh g iá năng lực tài chính của doanh nghiệp (36)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ ĐẦU TƯ INTECH (38)
    • 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư Intech (38)
      • 2.1.1. Giới thiệu S ơ lược về công ty (38)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát tri ển (38)
      • 2.1.5. Tầm nhìn sứ mệnh (42)
      • 2.1.6. M ột s O chỉ tiêu ho ạt độ ng chủ yếu (0)
    • 2.2. Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư INTECH (44)
      • 2.2.1.3. Chiến lược kinh doanh của công ty (49)
      • 2.2.2. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty (0)
        • 2.2.3.1. Phân tí chC ơ C ấu và sự biến động của tài sản (56)
      • 2.2.5. Phân tích các tỷ s ố tài chính (76)
        • 2.2.5.1. Phân tíCh năng lựcho ạt động của tài sản (76)
        • 2.2.5.2. Phân tích khả năngthanh toánng ắn hạn (77)
        • 2.2.5.3. Phân tích khả năngthanh toán dài hạn (79)
        • 2.2.5.4. Phân tích khả năng sinh lời (80)
    • 2.3. Đánh giá chung về năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư INTECH (82)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (82)
      • 2.3.2. Một s ố tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân (84)
        • 2.3.2.1. Một s ố tồn tại cần khắc phục (84)
        • 2.3.2.2. Nguyên nhân (85)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG (87)
    • 3.1. Định hướng phát triển của công ty (87)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư INTECH (87)
      • 3.2.3. Cải thiện khả năng sinh lời (89)
        • 3.2.3.1. Biện pháp tăng doanh thu (89)
        • 3.2.3.2. Tiết kiệm t ố i đa chi phí trong ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh (90)
      • 3.2.6. Nâng cao vị thế của doanh nghiệp, mở rộng thị trường và hướng đến kinh (92)
    • 3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước (92)
  • KẾT LUẬN (37)
  • PHỤ LỤC (96)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO

Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính

1.1.1 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét và so sánh các chỉ tiêu tài chính hiện tại với các kỳ trước hoặc báo cáo tài chính dự toán Mục đích của quá trình này là cung cấp thông tin giúp đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và nhận diện rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp.

1.1.2 Vai trò của phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính là công cụ quan trọng giúp các nhà ra quyết định đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Thông qua các thông tin từ báo cáo tài chính, chủ doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định chính xác, nhanh chóng và hiệu quả, phù hợp với mục tiêu đã đề ra Mỗi đối tượng khác nhau sẽ có những mục tiêu và vai trò khác nhau trong việc phân tích báo cáo tài chính, do đó, việc này có ý nghĩa quan trọng đối với cả các bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp, các đối tượng nội bộ bao gồm nhà quản lý, người lao động và cổ đông hiện tại, mỗi nhóm này có nhu cầu khác nhau về thông tin tài chính Nhà quản lý cần dữ liệu để đưa ra quyết định chiến lược, trong khi người lao động quan tâm đến tình hình tài chính để đảm bảo sự ổn định của công việc Cổ đông lại sử dụng thông tin tài chính để đánh giá hiệu suất và tiềm năng đầu tư của công ty.

Các nhà cổ đông chủ yếu quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, vì mục tiêu chính của họ là kiếm lợi nhuận và bảo vệ tài sản đã đầu tư Việc tìm hiểu các chỉ tiêu này là cần thiết để họ quyết định có nên tiếp tục nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp hay không.

Các nhà quản lý doanh nghiệp chú trọng đến chỉ tiêu cân bằng tài chính, khả năng sinh lợi, và khả năng hạn chế rủi ro tài chính trong hợp đồng Họ đánh giá kết quả hợp đồng và luồng tiền để đảm bảo lợi nhuận phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp Điều này cũng là cơ sở để kiểm tra và kiểm soát hoạt động quản lý, cung cấp thông tin cần thiết cho các dự đoán tài chính.

Người lao động thường chú trọng đến tính ổn định công việc thông qua việc đánh giá khả năng tồn tại của doanh nghiệp Họ cũng quan tâm đến khả năng sinh lời và phát triển của công ty để xác định mức lương thưởng mà mình nhận được có hợp lý hay không, cũng như triển vọng tăng lương trong tương lai.

- Đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: bao gồm nhà đầu tư ti em năng, ngân hàng, tổ chức tín dụng, c ơ quan quản lý nhà nước

Các nhà đầu tư tiềm năng thường chú trọng đến chỉ số thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS) và chỉ số P/E, nhằm mục đích kiếm lợi nhuận từ việc mua bán cổ phiếu Việc tìm hiểu các chỉ tiêu này giúp họ đánh giá khả năng sinh lời của cổ phiếu và tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường.

Ngân hàng, tổ chức tín dụng và chủ nợ đều chú trọng đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp Họ xem xét liệu doanh nghiệp có đủ nguồn lực để đảm bảo thanh toán nợ khi đến hạn, cũng như khả năng thu hồi nợ trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc phá sản.

Cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin từ phân tích báo cáo tài chính (BCTC) để điều hành, hoạch định chính sách và quản lý nền kinh tế Họ cũng đưa ra các biện pháp về thuế phù hợp thông qua việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật kế toán và pháp luật thuế.

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp và là công cụ thiết yếu cho các chủ thể liên quan trong việc đưa ra các quyết định tài chính chính xác.

1.1.3 Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính

Các thông tin tài chính quan trọng thường được sử dụng trong phân tích bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Những báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời.

Bảng Cân đối kế toán là một báo cáo tài chính quan trọng, thể hiện tổng quan về tình hình tài sản của doanh nghiệp Báo cáo này phản ánh giá trị ghi sổ của tài sản cùng với nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm cụ thể.

Khi phân tích bảng C ân đối kế toán, cần chú trọng đến sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, cùng với sự biến động của tài sản và nguồn vốn từ đầu năm đến cuối kỳ Quy mô tài sản và cơ cấu tài sản phản ánh quy mô vốn và sự phân bổ vốn của doanh nghiệp vào các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Quy mô và cơ cấu nguồn vốn phản ánh khả năng huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các chính sách liên quan đến huy động vốn cũng như phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn cho thấy mức độ tài trợ cho các nhu cầu hoạt động kinh doanh, từ đó đánh giá mức độ rủi ro trong cơ cấu vốn hiện tại và dự đoán những bất ổn tài chính có thể xảy ra trong tương lai của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu tài chính tóm tắt doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, bao gồm hoạt động kinh doanh, tài chính và các hoạt động khác Báo cáo này cung cấp thông tin quan trọng về doanh thu, chi phí và lợi nhuận, giúp nhà quản trị đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu so với kỳ trước, từ đó nhận diện các thay đổi tiềm tàng và nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp Sự liên hệ giữa số dư tiền cuối kỳ và số dư tiền đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình tài chính Thông tin từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính tổng thể của doanh nghiệp.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính

Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính (BCTC) thường được phân loại thành hai nhóm: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan Nhân tố chủ quan là những yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát và điều chỉnh Ngược lại, nhân tố khách quan là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể can thiệp hay kiểm soát.

1.2.1 Các nhân tố khách quan

Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước

Doanh nghiệp phải tuân thủ chính sách và pháp luật của nhà nước để tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng và công bằng Một môi trường pháp lý rõ ràng và chặt chẽ sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng định hướng và thực hiện các hoạt động của mình Chế độ kế toán cũng cần được điều chỉnh theo từng giai đoạn để phù hợp với mục tiêu quản lý tài chính, điều này ảnh hưởng đến công tác lập báo cáo tài chính Do đó, người phân tích cần nắm vững các quy định và chuẩn mực chung để đảm bảo tính phù hợp và chính xác trong công tác phân tích theo quy định của pháp luật.

Ng o ài ra, c ác chính S ách đó c òn c ó tính định hướng và là động lực cho công tác phân tích BCTC doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành

Kết quả phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ chính xác hơn nếu dựa trên tài liệu nội bộ, vì doanh nghiệp không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ với các doanh nghiệp khác Việc có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính và nhận thức rõ vị trí của mình, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp và có hướng phấn đấu Trong một nền kinh tế khó khăn, kết quả tài chính của doanh nghiệp có thể vẫn khả quan, vì vậy thông tin kinh tế và chỉ tiêu ngành rất quan trọng, góp phần làm tăng giá trị của phân tích báo cáo tài chính và cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.2.2 Các nhân tố chủ quan

Tài liệu dùng trong phân tích

Tài liệu là yếu tố quyết định đến tính chính xác của kết quả phân tích, trong đó hệ thống các báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng nhất Để đảm bảo phân tích có ý nghĩa, các số liệu và thông tin từ công tác kế toán cần phải trung thực và hợp lý Nếu tài liệu không đầy đủ, quá trình phân tích có thể không thực hiện được hoặc độ tin cậy sẽ thấp Do đó, bên cạnh báo cáo tài chính, việc cập nhật và kiểm tra kịp thời các tài liệu bên ngoài cũng rất cần thiết để nâng cao tính toàn diện của kết quả phân tích.

Công nghệ và phương pháp phân tích

Công nghệ và phương pháp phân tích là những công cụ quan trọng giúp người phân tích thực hiện công việc hiệu quả Việc áp dụng công nghệ và phương pháp phù hợp sẽ mang lại kết quả chính xác và tiết kiệm thời gian trong quá trình phân tích báo cáo tài chính (BCTC) Tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, có thể sử dụng các công nghệ và phương pháp khác nhau hoặc kết hợp nhiều phương pháp Ví dụ, phương pháp so sánh ngang giúp đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu qua các giai đoạn, đặc biệt hiệu quả cho các doanh nghiệp hoạt động lâu dài Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp mới thành lập, phương pháp này có thể không có ý nghĩa Do đó, việc lựa chọn công nghệ và phương pháp phân tích không chỉ đơn giản mà còn đòi hỏi sự linh hoạt và kinh nghiệm từ người phân tích.

Tình hình kinh tế luôn thay đổi, khiến tài chính doanh nghiệp có thể tốt trong giai đoạn này nhưng lại suy giảm trong giai đoạn khác Để có cái nhìn chính xác về trạng thái tài chính, việc phân tích cần được thực hiện thường xuyên và liên tục Tần suất phân tích càng cao, kết luận càng chính xác và đáng tin cậy.

Có độ tin cậy càng cao Chẳng hạn, công ty thực hiện công tác phân tích theo

Năng lực tài chính của doanh nghiệp

1.3.1 Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp

Năng lực tài chính của doanh nghiệp là yếu tố quyết định khả năng tạo ra nguồn tiền và tổ chức lưu chuyển tài chính hợp lý Điều này đảm bảo khả năng thanh toán và duy trì hoạt động kinh doanh ổn định, thể hiện qua quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời.

1.3.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp

Nâng cao năng lực tài chính giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn tài chính và tăng khả năng thanh toán, từ đó giảm thiểu rủi ro Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn không chỉ bảo vệ doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.

Ân ao năn ực tài chính không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín mà còn khẳng định vị thế trên thị trường, từ đó tăng khả năng cạnh tranh Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ có điều kiện mở rộng quy mô, đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng hàng hóa và đào tạo đội ngũ cán bộ có tay nghề cao.

Nâng cao năng lực tài chính là yếu tố quan trọng giúp tăng giá trị doanh nghiệp, từ đó mang lại nhiều lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh Điều này không chỉ cải thiện đời sống của cán bộ, công nhân viên mà còn giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước thông qua việc nộp thuế đầy đủ.

1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp ăn ực tài chính th hiện ở các yếu t định ượn v định tính:

- Yếu tO định lượng bao gồm : quy m ô , c ơ c ấu nguồn vOn; chất lượng, c ơ c ấu tài sản; khả năng thanh toán; khả năng S inh lời ,.

Yếu tố định tính thể hiện qua khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực, bao gồm trình độ tổ chức quản lý, trình độ khoa học - công nghệ và trình độ nguồn nhân lực.

Để đánh giá năng lực tài chính một cách chính xác và rõ ràng, cần tập trung vào việc phân tích bốn chỉ tiêu định lượng, vì các tiêu chí định tính thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và khó có thể đo lường cụ thể.

- Năng lực ho ạt động của tài sản

- Khả năng thanh toán ngắn hạn

- Khả năng thanh toán dài hạn

Chương 1 của khóa luận tập trung đi vào tìm hiểu tổng quan phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp như : khái niệm, vai trò, nguồn thông tin sử dụng, phương pháp , quy trình và nộ i dụng phân tí ch S au đó , tiếp tục đi vào phân tí ch những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Qua đó , ta có thể nắm bắt được toàn b ộ cách thức và quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp để tiến hành đi vào phân tí ch cụ thể doanh nghiệp ở chương 2

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ ĐẦU TƯ INTECH

Khái quát về Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư Intech

2.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty

Tên công ty: Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư IN T ECH

Lo ại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần

Mã số thuế: 0105978170 Địa chỉ đăng ký kinh doanh : S ố 12N6, ngõ 90 đường Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Qu ân Thanh Xuân, Thành phố Hà N ộ i.

Lo ại hình kinh doanh: Công ty dịch vụ, nhà sản xuất Đ ại diện pháp luật : Cao Đ ại Thắng

Nơi quản lý: Chi cục Thuế quận Thanh Xuân

Ngày hoạt động : 23/08/2012 (Đ ã ho ạt động 9 năm)

Trạng thái : Đang hoạt động

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Năm 2012 : C T CP Công nghệ và Đầu tư INTECH được thành lập ngày 23 tháng

8 năm 2012 Trụ sở chính của công ty t ại Số 145 Ngọc Hồi - Hoàng Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội.

Vào tháng 6 năm 2013, Công ty chính thứ C chính thức hoạt động, chuyên lắp đặt điều hòa, camera giám sát và tự động hóa cho tòa nhà iBMS và Smarthome Công ty đã gặt hái thành công với phòng sạch Teayang Class 1000, đánh dấu bước khởi đầu trong ngành phòng sạch C Đặc biệt, INTECH đã trở thành đối tác nhập khẩu linh kiện điện tử cho VIETTEL R&D, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty.

Năm 2014, công ty đã trở thành tổng thầu cung cấp hệ thống Cơ điện (M&E) với giải pháp thiết kế và thi công toàn diện Qua hai năm hoạt động, công ty đã có những bước phát triển đáng kể và ngày càng được nhiều người biết đến như một công ty giải pháp công nghệ uy tín.

Năm 2015 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển của công ty INTECH, khi họ quyết định mở rộng sang lĩnh vực sản xuất thiết bị phòng sạch Công ty đã trở thành Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại AERMEC Việt Nam, chuyên sản xuất các thiết bị phòng sạch Để khẳng định thương hiệu, INTECH đã xây dựng thương hiệu INTECH Air & Clean Tech, chuyên sản xuất AHU và thiết bị lọc xử lý ẩm, bắt đầu từ một xưởng nhỏ tại Đống Anh.

Năm 2016, nhằm bắt kịp xu thế phát triển công nghệ, Công ty Cổ phần Điện tử và Tự động hóa INTECH (INTECH E&A) được thành lập, tập trung vào lĩnh vực điện và tự động hóa Công ty đã xây dựng nhà máy INTECH Electronics & Automation, chuyên cung cấp các sản phẩm tủ điện công nghiệp và giải pháp tự động hóa INTECH nhanh chóng trở thành tổng thầu xây dựng và đối tác tin cậy của các nhà đầu tư từ Hàn Quốc và Nhật Bản, đồng thời là "Đối tác chiến lược" của LG.

Năm 2017, INTECH đã thành lập chi nhánh Sài Gòn nhằm mở rộng quy mô tại khu vực phía Nam, khẳng định uy tín và chất lượng không chỉ trong nước mà còn quốc tế Công ty trở thành nhà phân phối cấp 1 của Trane USA và lắp đặt thành công phòng sạch class 100 cho LG INNOTEK và FPT DELL VENDOR Đồng thời, INTECH cũng tiến hành xây dựng nhà máy Air & Clean Tech tại KCN Yên Phong MR, Bắc Ninh, nhằm mở rộng quy mô và chất lượng sản xuất trong lĩnh vực công nghệ phòng sạch, cùng với việc mở rộng văn phòng lên 600m2.

Năm 2018 : Ho àn thiện nhà máy INTECH Air & Clean Tech ở KCN Yên Phong

Bắc Ninh sở hữu xưởng sản xuất rộng 7200m2, chuyên sản xuất thiết bị cho phòng sạch và hệ thống thông gió Chúng tôi đang cải tiến hệ thống quản lý theo hướng hiện đại để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Năm 2019, INTECH tiếp tục phát triển chuyên sâu và mở rộng hợp tác trong lĩnh vực dược phẩm, khẳng định vị thế với dự án Nhà máy Dược phẩm CVI Pharma Đồng thời, công ty cũng mở rộng kinh doanh trong ngành bất động sản công nghiệp INLAND, triển khai hệ thống quản lý BSC, KPI một cách bài bản và chiến lược sản phẩm trong lĩnh vực AHU khử ẩm và máy lọc khí.

Năm 2020, công ty Intech tiếp tục đẩy mạnh công cuộc chuẩn hóa và tự động hóa, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm công nghệ sạch để đáp ứng nhu cầu thị trường Vào tháng 9/2020, Intech ra mắt thương hiệu máy lọc khí Airsafe, mang đến giải pháp không khí sạch và an toàn trong bối cảnh ô nhiễm không khí ngày càng nghiêm trọng Đồng thời, Intech cũng trở thành nhà phân phối panel Greenpan và đại lý phân phối giải pháp tự động hóa của Schneider Electric.

S ơ khai l à m ột công ty phát tri ển công nghệ phòng s ạch và tự độ ng hóa, sau gần

Sau 10 năm hoạt động, INTECH đã phát triển mạnh mẽ và mở rộng quy mô kinh doanh tại khu vực phía Nam Công ty cũng đã thành lập các công ty con chuyên sản xuất thiết bị liên quan đến giải pháp phòng sạch.

2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh Định hướng b an đầu của công ty là chuyên kinh doanh về lĩnh vực giải pháp công nghệ cho nhi u ngành ngh đ ăn hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng cho nhi ều doanh nghiệp Vì vậy, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty bao gồm:

- Lĩnh vực công nghệ phòng s ạch:

Thi công phòng sạch là quá trình xây dựng và cung cấp thiết bị cho các lĩnh vực như phòng sạch y tế, phòng sạch chế biến thực phẩm, phòng sạch sản xuất dược phẩm và phòng sạch lắp ráp linh kiện điện tử Chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện bao gồm khảo sát và thiết kế, chuẩn bị hồ sơ xây dựng, và thi công.

Hoàn thiện và bàn giao.

+ Sản xuất thiết bị phòng s ạch - AHU: Sản xuất và phân phố i thiết bị phòng s ch.

Lĩnh vực điện và tự động hóa chuyên cung cấp thiết bị như tủ điện công nghiệp, trạm biến áp và thang máng cáp điện, đáp ứng nhu cầu sản xuất và cung ứng trong ngành công nghiệp.

- Lĩnh vực c ơ điện: Cung cấp hệ thố ng điện, đi ề u hòa không khí, phòng cháy chữ a c háy

Nhà phân phối cấp 1 điều hòa Trane và Panel PIR Greenpan chuyên cung cấp và thi công các sản phẩm điều hòa Trane, cùng với dịch vụ lắp đặt Panel PIR Greenpan cho nhà xưởng.

Airsafe chuyên sản xuất và phân phối thiết bị lọc khí, cung cấp giải pháp cho không khí sạch và an toàn Sản phẩm của chúng tôi giúp khống chế và loại bỏ mọi tác nhân gây bệnh từ không khí, mang lại không gian trong lành, thoáng mát và dễ chịu cho người sử dụng.

Bộ máy tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành và hoạt động của công ty, và cơ cấu tổ chức cần phải phù hợp với đặc điểm ngành kinh doanh để đạt hiệu quả cao Ngoài ra, việc xem xét môi trường bên trong công ty là cần thiết để tổ chức bộ máy và phòng ban một cách hợp lý Do đó, để đảm bảo hoạt động hiệu quả, INTECH đã xây dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp với nhu cầu và đặc thù riêng của mình.

Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư INTECH

2.2.1 Phân tích môi trường và chiến lược kinh doanh của công ty

Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ phòng sạch, một khái niệm còn khá mới mẻ với nhiều người Phòng sạch được định nghĩa dựa trên các tiêu chuẩn ISO, nhằm đảm bảo môi trường làm việc đạt yêu cầu về độ sạch và an toàn.

Phòng sạch là một không gian được thiết kế đặc biệt để kiểm soát các hạt lơ lửng trong không khí, nhằm giảm thiểu sự xuất hiện và sản sinh của chúng Trong phòng sạch, các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm và áp suất đều được quản lý và điều chỉnh một cách chính xác để duy trì môi trường tối ưu.

2.2.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô Đ ể phân tích môi trường vĩ mô của một doanh nghiệp , người ta thường sử dụng mô hình PEST, phân tích về các yếu tố kinh tế, chính trị, luật pháp, xã hộ i, công nghệ c ó liên quan đến ho ạt động của doanh nghiệp để có một cái nhìn tổng quan về những c ơ hộ i kinh doanh của doanh nghiệp. a Môi trường chính trị, luật pháp:

Chính trị và luật pháp đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến nền kinh tế Sự ổn định của hệ thống chính trị là điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp phát triển bền vững, từ đó góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia Cơ chế pháp luật có thể tạo ra những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong bối cảnh chính trị ổn định tại Việt Nam, môi trường kinh doanh được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp Chính phủ đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ, như Nghị quyết số 35/NQ-CP, nhằm khuyến khích đổi mới sáng tạo và bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp Các quy định về chất lượng sản phẩm, như Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH, càng nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành công nghệ phòng sạch Sự hỗ trợ từ Nhà nước không chỉ tạo cơ hội mà còn đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp trong ngành, khi yêu cầu về môi trường sản xuất sạch ngày càng cao.

Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2019 dao động từ 6,21% đến 7,02%, nhưng đã giảm xuống chỉ còn 2,91% vào năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh toàn cầu Mặc dù gặp khó khăn, Việt Nam vẫn đạt được mục tiêu vừa chống dịch vừa phát triển kinh tế, giúp duy trì sự ổn định của GDP và thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài Tỷ trọng GDP từ khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã tăng từ 15,4% vào năm 2011 lên khoảng 19% vào năm 2019.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã linh hoạt sử dụng các công cụ C để kiểm soát lạm phát và ổn định thị trường, đồng thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ nhằm vượt qua những cú sốc kinh tế Kết quả là lạm phát được kiểm soát chặt chẽ, với mức lạm phát bình quân năm ổn định.

Năm 2020, tỷ lệ lạm phát đạt 2,43%, thấp hơn mục tiêu 4% mà Quốc hội đề ra, cho thấy sự linh hoạt của chính sách tiền tệ đã giúp giảm thiểu ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh lãi suất cho vay xuống 5%/năm, hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí vay vốn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng phát triển Sự cạnh tranh từ các công ty FDI trong ngành công nghệ phòng sạch đã ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận và thị phần của các doanh nghiệp nội địa do họ có lợi thế về công nghệ và tài chính Chính sách kiểm soát lạm phát ổn định của NHNN đã tạo ra môi trường giá cả đầu vào ổn định, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế không ổn định của năm 2020.

Văn hóa xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thói quen, hành vi và sở thích của người tiêu dùng Nó không chỉ ảnh hưởng đến văn hóa nội bộ của doanh nghiệp mà còn định hình cách thức giao tiếp và cư xử của doanh nghiệp với các đối tượng bên ngoài Những yếu tố văn hóa xã hội quyết định nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ, đồng thời ảnh hưởng đến cách doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

T ố c độ tăng dân số 2009 - 2019 là 1,14%, giảm nhẹ so với giai đo ạn trước. Nhà nước đã c ó những biện pháp khống chế thành công tố c độ gia tăng dân s ố Năm

Năm 2019, tuổi thọ trung bình của Việt Nam đạt 73,6 tuổi, vượt trội hơn so với nhiều quốc gia có thu nhập bình quân đầu người tương đương Đặc biệt, dân số trẻ đang gia tăng mạnh mẽ, với tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chiếm tới 68%.

Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng tại Việt Nam đang thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời làm thay đổi cơ cấu dân cư và cải thiện đời sống xã hội Sự phát triển này hướng đến việc hội nhập vào thị trường quốc tế.

Xã hội phát triển đã làm thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân, khiến họ yêu cầu sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao hơn, đồng thời đảm bảo an toàn cho sức khỏe Do đó, công nghệ phòng sạch trở nên quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Sự phát triển này có ảnh hưởng tích cực, thúc đẩy sự tăng trưởng cho INTECH và các doanh nghiệp trong cùng ngành.

Để đạt được mục tiêu đổi mới đất nước và công nghiệp hóa - hiện đại hóa, công nghệ đóng vai trò thiết yếu Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mở ra một thời kỳ phát triển mới, với sự kết hợp của công nghệ trong nhiều lĩnh vực, nâng cao năng lực sản xuất Tuy nhiên, thực trạng công nghệ ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, chủ yếu sử dụng các công nghệ lạc hậu Nguyên nhân chính là do điều kiện tài chính khó khăn, ảnh hưởng đến việc đầu tư vào công nghệ hiện đại.

Môi trường công nghệ tại Việt Nam hiện vẫn gặp nhiều hạn chế do tài chính và trình độ chuyên môn chưa cao, đây là thách thức chung của nhiều ngành nghề Tình trạng này ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của ngành công nghệ phòng sạch, đặc biệt là đối với INTECH.

2.2.1.2 Phân tích môi trường ngành Đ ể phân tích m ôi trường ngành của một doanh nghiệp, người ta thường dùng mô hình ‘ ‘ 5 lực lượng cạnh tranh’ ’ của Michael Porter, nhằm đánh giá mức độ c ạnh tranh trong ngành từ đó đánh giá khả năng sinh lời của ngành. a Sự cạnh tranh trong ngành

Đánh giá chung về năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư INTECH

Phân tích báo cáo tài chính và các tỷ số tài chính cho thấy năng lực tài chính của doanh nghiệp có nhiều điểm mạnh, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần được cải thiện.

2.3.1 Những kết quả đạt được

Sau khi phân tích báo cáo tài chính của công ty trong ba năm qua, có thể thấy công ty đã đạt được những thành tựu nhất định, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Công ty đã quản lý hiệu quả chi phí bán hàng (CPBH), với mức giảm 61,92% trong năm 2019 và 44,68% trong năm 2020 Nhờ vào việc sử dụng hiệu quả nguồn lực, tỷ trọng CPBH trên doanh thu thuần luôn được duy trì ở mức thấp.

Mặc dù lợi nhuận sau thuế của INTECH có xu hướng giảm trong 3 năm qua, công ty vẫn duy trì được tình trạng có lãi Trong bối cảnh dịch bệnh căng thẳng hiện nay, khi nhiều công ty gặp khó khăn và có nguy cơ phá sản, việc INTECH vẫn ký hợp đồng thành công là một dấu hiệu tích cực.

Vào thứ ba, doanh nghiệp gia tăng đầu tư phát triển vào công ty con để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh Năm 2019, đầu tư tài sản dài hạn đã tăng 166,15% so với năm trước.

Năm 2018, INTECH đã chứng kiến sự tăng trưởng 43,35% vào năm 2020 Công ty đã đầu tư vào nhà máy sản xuất của công ty con chuyên sản xuất thiết bị công nghệ phòng sạch, với mục tiêu trở thành nhà cung ứng hàng đầu trong lĩnh vực này không chỉ ở thị trường trong nước mà còn hướng tới thị trường quốc tế.

Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp ngày càng an toàn, giúp tăng cường khả năng tự chủ tài chính Nợ phải trả có xu hướng giảm qua các năm, đồng nghĩa với việc tỷ trọng vốn chủ sở hữu (VCSH) trong tổng nguồn vốn tăng lên Cụ thể, VCSH đạt 22,79% vào năm 2018, 41,33% vào năm 2019, và 58,8% vào năm 2020 Điều này cho thấy mức độ tự chủ tài chính của công ty đang có xu hướng tích cực và ổn định.

S ố tự tài trợ Cho T S DH trong 3 năm C ó xu hướng tăng lên, Chứng tỏ C ông ty sử dụng tốt

VC S H để tài trợ Cho T S DH Nguồn VC S H này không Chỉ tài trợ Cho T S DH mà

Doanh nghiệp cần tìm nguồn tài trợ cho tài sản kinh doanh chưa được hỗ trợ từ bên thứ ba Trong bối cảnh kinh tế không ổn định, việc giảm phụ thu vào nguồn vốn từ bên ngoài là cần thiết, nhằm tránh khó khăn trong việc sử dụng các nguồn vốn này.

Doanh nghiệp có vị thế chủ động hơn trong việc sử dụng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo tính độc lập tài chính cao.

Thứ năm, về khả năng thanh toán ng ắn hạn, KNTT nợ ngắn hạn và thanh toán

Trong ba năm qua, chỉ số Kết Nối Tài Chính (KNTT) dài hạn của doanh nghiệp duy trì ở mức tốt nhờ vào việc thay đổi cơ cấu tài chính, tăng vốn chủ sở hữu (VC SH) và giảm nợ phải trả (NPT) Kết quả là tỷ lệ nợ giảm, tỷ lệ tự tài trợ tài sản dài hạn (TS DH) tăng, và hệ số KNTT lãi vay luôn giữ ở mức cao, lớn hơn 2.

2.3.2 Một số tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân

2.3.2.1 Một số tồn tại cần khắc phục

Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính đang tăng nhanh hơn doanh thu thuần, dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm trong năm 2019, mặc dù doanh thu thuần có sự gia tăng.

Vòng quay KPT của công ty giảm do tỷ trọng KPT lớn, chủ yếu từ khách hàng, có xu hướng gia tăng Chính sách tín dụng thương mại nới lỏng cùng với tình hình dịch bệnh đã làm nền kinh tế kém phát triển, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn và dẫn đến tình trạng thanh toán chậm trễ Điều này đã dẫn đến KPT tăng nhanh, làm gia tăng vốn ứ đọng, tăng nhu cầu vốn lưu động (NCVLĐ) và giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Vòng quay hàng tồn kho (HTK) của doanh nghiệp giảm mạnh do gia tăng hàng hóa tồn kho, chủ yếu là do sự gia tăng của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Đặc điểm hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của công ty khiến cho HTK chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, dẫn đến chỉ tiêu này tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn Quá trình sản xuất chậm chạp đã kéo dài thời gian luân chuyển vốn, gây ứ đọng vốn lâu hơn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Thứ tư, KNTT tức thời của doanh nghiệp còn quá thấp, giảm từ 0,08 xuống

TSNH phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho (HTK) và khoản phải thu (KPT), đây là những tài sản có tính thanh khoản thấp Ngược lại, công ty rất ít đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt Do đó, khả năng tài chính của doanh nghiệp hiện tại đang ở mức rất thấp.

Vào thứ năm, hiệu suất sử dụng tài sản giảm từ 3,06 xuống 1,32 do doanh nghiệp chưa tối ưu hóa việc sử dụng hàng tồn kho (HTK) và khoản phải thu (KPT) Sự gia tăng nhanh chóng của tổng tài sản bình quân, chủ yếu là từ HTK và KPT, đã dẫn đến sự sụt giảm hiệu suất sử dụng tài sản.

Thứ sáu, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tổng tài sản và VCSH của doanh nghiệ đan h n t và có chi hướng giảm m nh.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư IN T ECH (2019) , Báo cáo tài chính năm 2018, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính năm2018
2. Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư INTECH (2020) , Báo cáo tài chính năm 2019, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính năm2019
3. Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư IN T ECH (2021) , Báo cáo tài chính năm 2020, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính năm2020
4. Lê Thị Xuân (2018), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Lao độ ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Lê Thị Xuân
Nhà XB: NXB Laođộ ng
Năm: 2018
5. Nguyễn Ngọc Quang (2016), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính 6. intechgroup.vn (2013), https://intechgroup.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích báo cáo tài chính," NXB Tài chính6. "intechgroup.vn (2013)
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quang (2016), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính 6. intechgroup.vn
Nhà XB: NXB Tài chính6. "intechgroup.vn (2013)
Năm: 2013
7. Thị trường công nghệ phòng sạch - tăng trưởng, xu hướng và dự báo (2019 - 2024), tổng quan thị trường, https://www.airwoods.com/vi/news/cleanroom-technology-market-growth-trends-and-forecast-2019-2024-market-overview/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường công nghệ phòng sạch - tăng trưởng, xu hướng và dự báo (2019 -2024), tổng quan thị trường
8. Vai trò của phòng sạch trong công nghiệp (2018), báo Cần Thơ, https://baocantho.com.vn/vai-tro-cua-phong-sach-trong-cong-nghiep-a104298.html9.Công nghệ phòng sạch trong công nghiệp, https://wsh.vn/kien-thuc-phong-sach/phong-sach-trong-cong-nghiep.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của phòng sạch trong công nghiệp (2018)," báo Cần Thơ,https://baocantho.com.vn/vai-tro-cua-phong-sach-trong-cong-nghiep-a104298.html9. "Công nghệ phòng sạch trong công nghiệp
Tác giả: Vai trò của phòng sạch trong công nghiệp
Năm: 2018
10. Phòng sạch là gì? Các tiêu chuẩn đánh giá phòng sạch - Clean room, https://phongsachcongnghiep.com/phong -sach-la- gi/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng sạch là gì? Các tiêu chuẩn đánh giá phòng sạch - Clean room

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w