1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại công ty cổ phần đầu tư du lịch trúc việt,khoá luận tốt nghiệp

93 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại công ty cổ phần đầu tư du lịch Trúc Việt
Tác giả Hoàng Thị Thu Trang
Người hướng dẫn ThS. Trần Ngọc Tiến
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 265,1 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

    • DANH MỤC BẢNG, BIỂU

    • LỜI MỞ ĐÀU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

      • Mục đích:

      • Nhiệm vụ:

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • Phạm vi nghiên cứu:

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Bố cục đề tài

    • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG, THƯỞNG

      • 1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của tiền lương

      • 1.1.1. Khái niệm tiền lương

      • 1.1.2. Bản chất về tiền lương1

      • 1.1.3. Ý nghĩa của tiền lương2

      • c. Đối với xã hội

      • b. Mức lương tối thiểu

      • 1.2.2. Xây dựng kế hoạch và quản lý quỹ lương

      • a. Quỹ lương của doanh nghiệp

      • b. Phương pháp lập kế hoạch quỹ lương

      • ∑QLkh = Skh * Lbq

      • ∑QLkh = ∑QκHi *Lđgi

      • 1.2.3. Các hình thức trả lương

      • a. Trả lương theo sản phẩm

      • TC = ĐG x Qtt

      • Lsp = ĐG * Q

      • Ltt = Lsp + tiền thưởng

      • Ltt = Q1 * P + (Q1 - Q0) * P * K

      • b. Hình thức trả lương theo thời gian

      • Ltt = Lcb * T

      • Ltt = Lcb * T + T0

      • c. Hình thức trả lương hỗn hợp

      • 1.3. Nội dung cơ bản của trả thưởng

      • 1.3.1. Khái niệm

      • 1.3.2. Nội dung của tổ chức tiền thưởng

      • 1.3.3. Các hình thức thưởng

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG CỦA CÔNG TY CỔ PHÀN ĐẦU TƯ DU LỊCH TRÚC VIỆT

      • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Trúc Việt

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ

      • 2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh

      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

      • Sơ đồ 2.1. Tổ chức của Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Trúc Việt

      • 2.1.5. Đặc điểm về lao động

      • Biểu đồ 2.1. Số lượng lao động của Công ty giai đoạn 2016-2019

      • Biểu đồ 2.4. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn

      • 2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

      • Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2019

      • Biểu đồ 2.5. Lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2016-2019

      • Bảng 2.3. Hệ thống thang bảng lương của Công ty năm 2019

      • 2.2.2. Thực trạng xây dựng quỹ lương

      • a. Nguồn hình thành quỹ lương

      • ∑QL = Qcb + Qpc + Qbs

      • Qbs = 2% * LNST

      • 3,717,479,700 + 372,600,000 + 106,224,487 = 4,196,304,187 triệu đồng

      • Bảng 2.4. Tình thực hiện của quỹ lương giai đoạn 2016-2019

      • 2.2.3. Các hình thức trả lương

      • a. Trả lương theo doanh thu

      • Bảng 2.5. Lương kinh doanh áp dụng cho nhân viên kinh doanh

      • Bảng 2.6. Lợi nhuận bán hàng của NVKD mảng nội địa tháng 12/2019

      • b. Trả lương theo thời gian

      • Thu nhập = Lương cơ bản + Phụ cấp

      • 2.2.4. Thực trạng trả thưởng

      • 2.2.4.3. Mức thưởng

      • Chế độ thưởng dịp Lễ, Tết:

      • Thưởng theo kết quả đạt mục tiêu kinh doanh năm của Công ty:

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2020-2025

      • 3.1.1. Chiến lược, mục tiêu phát triển chung của Công ty

      • 3.1.2. Quan điểm trả lương, thưởng của công ty

      • a. Hoàn thiện công tác phân tích công việc

      • 1. Nhiệm vụ cụ thể

      • Mảng nhân sự

      • 2. Trách nhiệm

      • 3. Quyền hạn

      • 4. Yêu cầu cần có

      • 3.2.2. Phân nhóm lao động theo vị trí việc làm

      • 3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc

      • 3.2.4. Hoàn thiện quy chế tiền thưởng

      • 3.2.5. Hoàn thiện hình thức trả lương của Công ty

      • a. Hoàn thiện hình thức trả lương theo doanh thu

      • b. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian

      • 3.2.6. Hoàn thiện một số chế độ phúc lợi khác

      • 3.2.8. Tăng cường quản lý lao động và giáo dục ý thức trách nhiệm cho người lao động

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC

      • Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

      • Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

      • 1. Thông tin chung

      • 2. Mục đích công việc

      • b. Hoàn thiện hệ thống bảng lương chức danh công việc

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG, THƯỞNG

Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của tiền lương

Tiền lương là một khái niệm kinh tế thiết yếu liên quan đến sản xuất hàng hóa, tiền tệ và lao động Đây là một lĩnh vực quan trọng đã được nghiên cứu sâu sắc qua nhiều thời kỳ, và cho đến nay, các lý thuyết và khái niệm về tiền lương vẫn tiếp tục được phát triển và hoàn thiện.

“tiền lương” đã kế thừa, phát triển và dần khái quát lại thành hệ thống một cách tương đối đầy đủ, bài bản và phong phú.

Tại Hội nghị toàn thể, Tổ chức Lao động quốc tế đã thông qua Công ước 95 năm 1949, quy định về việc bảo vệ tiền lương Công ước này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong việc nhận lương công bằng và kịp thời.

Tiền lương là khoản thu nhập hoặc tiền công mà người sử dụng lao động trả cho người lao động, được xác định qua thỏa thuận giữa hai bên hoặc theo quy định của pháp luật Khoản tiền này có thể được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau và phải được trả cho những công việc đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện, dựa trên hợp đồng lao động đã ký kết, dù là bằng văn bản hay miệng.

Khoản 1 Điều 90 Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định: “Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.”

Tiền lương, theo Công ước 95 năm 1949 và Bộ Luật Lao động năm 2012 của Việt Nam, được hiểu là khoản tiền mà người lao động nhận từ người sử dụng lao động sau khi hoàn thành công việc đã thỏa thuận Có nhiều loại tiền lương như tiền công, tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa Mức tiền trả cho người lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế, số lượng sản phẩm sản xuất hoặc khối lượng công việc hoàn thành Tiền công thường được áp dụng cho công nhân sản xuất và nhân viên bảo trì, trong khi tiền lương được trả cố định và thường xuyên cho cán bộ quản lý và nhân viên chuyên môn Mặc dù tiền công và tiền lương có sự khác biệt, nhưng trong thực tế, hai khái niệm này thường bị sử dụng lẫn lộn để chỉ phần thù lao cơ bản mà người lao động nhận được.

Tiền lương danh nghĩa phản ánh giá trị của đồng tiền hiện tại Khi mức giá chung tăng mà tiền lương danh nghĩa không tăng tương ứng, tiền lương thực tế sẽ giảm, điều này có thể do ảo tưởng tiền tệ hoặc sự từ chối tăng lương từ phía chủ sử dụng lao động Ngược lại, nếu mức giá giảm, tiền lương thực tế có thể tăng dù tiền lương danh nghĩa vẫn giữ nguyên.

Tiền lương thực tế phản ánh giá trị hàng hoá và dịch vụ mà người lao động nhận được so với tiền lương danh nghĩa Điều này cho thấy rằng người lao động thường chú trọng đến tiền lương thực tế hơn Mối liên hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có thể được thể hiện qua một công thức cụ thể.

I TT : Chỉ số tiền lương thực tế

I dn : Chỉ số tiền lương danh nghĩa

I g : Chỉ số giá cả (chỉ số giá cả thay đổi do lạm phát)

1.1.2 Bản chất về tiền lương 1

Theo Chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền lương là phần thu nhập quốc dân mà người lao động nhận được để bù đắp cho lao động đã bỏ ra, phụ thuộc vào số lượng và chất lượng lao động Tiền lương không chỉ là phần giá trị mới được tạo ra, mà còn là nguồn tài chính giúp người lao động tái sản xuất sức lao động của mình Trong quá trình sản xuất, người lao động cần hao phí sức lao động và cần được bù đắp thông qua việc sử dụng tư liệu tiêu dùng.

Tiền lương dưới chế độ xã hội chủ nghĩa là phần thu nhập quốc dân do Nhà nước phân phối cho người lao động, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như trình độ phát triển sản xuất, mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, cùng với chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ Tiền lương của người lao động còn phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội; trong nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu với công nghệ sản xuất kém phát triển và năng suất lao động thấp, tiền lương khó có thể cao Hơn nữa, thu nhập quốc dân không đủ để đáp ứng nhu cầu cao về tiền lương của xã hội Thu nhập quốc dân lại phụ thuộc vào số lượng lao động trong khu vực sản xuất vật chất và năng suất lao động bình quân của khu vực này Do đó, việc tăng tiền lương chỉ có thể thực hiện khi có sự gia tăng về số lượng lao động và năng suất lao động trong sản xuất.

Theo quan điểm đổi mới hiện nay, tiền lương ở Việt Nam được xem như giá cả của sức lao động, coi sức lao động là hàng hóa Đây là một bước tiến quan trọng trong nhận thức về tiền lương của Đảng và Nhà nước, hoàn toàn phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế hiện tại.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014) trong cuốn "Những nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác Lê-nin" đã chỉ ra rằng trong quan hệ lao động tại các doanh nghiệp quốc doanh, Nhà nước đại diện cho sở hữu tập thể và giao quyền quản lý cho Giám đốc Người lao động được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền tự do thân thể, tạo điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa với tiền lương và giá cả Tiền lương trong khu vực này được Nhà nước điều chỉnh qua hệ thống thang bảng lương, và doanh nghiệp quốc doanh là đơn vị sử dụng lao động, phân phối kết quả sản xuất dựa trên khả năng và yêu cầu của người lao động, đồng thời việc trả lương không chỉ dựa vào hợp đồng lao động mà còn vào kết quả sản xuất kinh doanh.

Trả công cho người lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu lương hợp lý để xác định mức tiền công công bằng, từ đó thuyết phục người lao động chấp nhận mức lương Quản trị hiệu quả quy trình trả lương không chỉ ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động mà còn tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ nhất, tiền lương chính là đòn bẩy cho doanh nghiệp:

Tiền lương không chỉ đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động mà còn khẳng định vị trí của họ trong doanh nghiệp Mức lương thỏa đáng và quy trình trả lương minh bạch sẽ thúc đẩy năng suất lao động, từ đó gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Khi lợi nhuận tăng, phúc lợi cho người lao động cũng được cải thiện, nâng cao đời sống cho họ và gia đình Sự gắn kết giữa người lao động và doanh nghiệp được củng cố, góp phần giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả làm việc.

2 PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân - Ths Nguyễn Văn Điềm (2012), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sự sáng tạo và nâng cao năng suất lao động, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích năng suất và hiệu quả lao động của người lao động Để tối ưu hóa sức lao động, doanh nghiệp cần xây dựng quy tắc trả lương cạnh tranh, nhằm khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả hơn Chính sách lương hấp dẫn không chỉ giúp nâng cao năng suất mà còn thu hút những nhân tài có tay nghề cao từ thị trường lao động.

Nội dung cơ bản của công tác trả lương

1.2.1 Các yếu tố làm căn cứ thực hiện công tác trả lương a Nguyên tắc trả lương

Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau trong doanh nghiệp

Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng và bình đẳng trong việc trả lương, được thể hiện rõ ràng qua các thang bảng lương và các hình thức trả lương khác nhau.

Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân

Nguyên tắc này đảm bảo hiệu quả trong công tác trả lương của doanh nghiệp Việc tăng lương dẫn đến chi phí sản xuất tăng, trong khi tăng năng suất lao động giúp giảm chi phí cho mỗi sản phẩm Do đó, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng mức giảm chi phí từ việc tăng năng suất lớn hơn mức tăng chi phí từ việc tăng lương, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Nguyên tắc này cho thấy rằng các yếu tố làm tăng năng suất lao động thường nhiều hơn so với những yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương Tiền lương bình quân tăng lên nhờ vào việc nâng cao trình độ của người lao động và khả năng quản lý của nhà tuyển dụng Bên cạnh đó, năng suất lao động còn được cải thiện nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên.

Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động trong các điều kiện khác nhau

Nguyên tắc bổ sung này hỗ trợ nguyên tắc đầu tiên, tạo cơ sở cho doanh nghiệp thực hiện công tác tiền lương công bằng và hợp lý Điều này giúp công nhân yên tâm làm việc trong môi trường khó khăn và độc hại Để đảm bảo tính hợp lý trong việc trả lương, doanh nghiệp cần xác định chính xác tính chất phức tạp của công việc, điều kiện lao động, vai trò của từng ngành trong nền kinh tế, cũng như sự khác biệt về mức sống giữa các vùng miền.

Nhà nước Việt Nam quy định nguyên tắc trả lương cho người lao động thông qua các bộ luật, thông tư và nghị định Cụ thể, theo Điều 96 Bộ Luật Lao động 2012, người lao động phải được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn Trong trường hợp đặc biệt không thể thực hiện đúng thời hạn, việc trả lương cũng không được phép chậm trễ.

Vùng Mức lương tối thiểu vùng năm 2019 (Theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP)

Mức lương tối thiểu vùng năm 2020 (Theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP)

Lương tối thiểu là mức lương thấp nhất theo quy định của Luật Lao động Việt Nam, được áp dụng cho người lao động thực hiện công việc giản đơn với điều kiện làm việc và cường độ lao động bình thường Mức lương này đủ để người lao động tái sản xuất sức lao động, đóng bảo hiểm tuổi già và nuôi con Lương tối thiểu là cơ sở để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định pháp luật Hiện nay, có hai loại lương tối thiểu: lương tối thiểu chung và lương tối thiểu vùng.

Lương tối thiểu chung chính thức tăng lên 1.390.000 đồng/tháng từ ngày 01/7/2018 theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP, áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Trước đó, mức lương tối thiểu chung là 1.300.000 đồng/tháng theo Nghị định 47/2017/NĐ-CP ban hành ngày 24/4/2017.

Bảng 1.2 quy định mức lương tối thiểu vùng cho khối doanh nghiệp, với đơn vị tính là Đồng/tháng, bao gồm các vùng 1, 2, 3 và 4 theo phụ lục của từng Nghị định của Chính phủ Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội thuộc vùng 1 Đối với khu vực hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, lương tối thiểu chung tương đương với lương cơ bản trong các cơ quan hành chính sự nghiệp Trong khi đó, các đơn vị hoạt động theo Luật Doanh nghiệp phải đảm bảo lương cơ bản lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu, và mức lương tối thiểu này phải cao hơn lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.

Lương cơ bản là khoản tiền được người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động và ghi rõ trong hợp đồng lao động, là căn cứ để tính tiền công và lương thực lĩnh của người lao động trong doanh nghiệp Mức lương cơ bản không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định tại từng thời điểm Đối với những người lao động đã qua đào tạo nghề, lương cơ bản cần được cộng thêm 7% so với mức lương tối thiểu.

1.2.2 Xây dựng kế hoạch và quản lý quỹ lương a Quỹ lương của doanh nghiệp

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp chi trả cho tất cả các loại lao động mà họ quản lý và sử dụng Quỹ tiền lương có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.

Căn cứ theo mức độ ổn định của bộ phận trong quỹ tiền lương, quỹ tiền lương gồm:

Quỹ lương cố định là quỹ lương được xác định dựa trên hệ thống thang bảng lương, mang tính ổn định cao và ít bị ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Quỹ lương biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp và tiền thưởng, có sự thay đổi tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động, cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Căn cứ theo sự hình thành và sử dụng quỹ lương, quỹ tiền lương gồm:

- Quỹ tiền lương báo cáo là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản

3 PGS Trần Xuân Cầu - PGS Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân

Quỹ tiền lương kế hoạch là tổng số tiền lương dự kiến, bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp, dùng để trả cho người lao động Số tiền này được xác định dựa trên số lượng và chất lượng lao động khi hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thường.

Căn cứ vào đối tượng trả lương, quỹ tiền lương gồm:

Quỹ lương lao động trực tiếp (công nhân sản xuất)

Quỹ lương lao động gián tiếp (cán bộ quản lý, phục vụ) b Phương pháp lập kế hoạch quỹ lương

Có nhiều phương pháp lập kế hoạch quỹ lương của doanh nghiệp

* Dựa vào số lượng lao động và tiền lương bình quân kỳ kế hoạch

∑QLKH : Quỹ tiền lương kế hoạch

S KH : Số lượng lao động của kỳ kế hoạch

L bq : Lương bình quân của mỗi người lao động kỳ kế hoạch

* Dựa vào đơn giá tiền lương và sản lượng kế hoạch

Phương pháp này dựa trên đơn giá tiền lương của từng loại sản phẩm và sản lượng kế hoạch dự kiến Tổng quỹ tiền lương kế hoạch sẽ được xác định bằng tổng tiền lương của tất cả các sản phẩm mà doanh nghiệp dự định sản xuất.

∑QL KH = ∑Q κHi Hi *L đgi

∑QL KH : Quỹ tiền lương kế hoạch

L đgi : Đơn giá tiền lương trong một đơn vị sản phẩm i

∑QKH : Số lượng sản phẩm i năm kế hoạch Để xác định được đơn giá tiền lương trong một đơn vị sản phẩm ta có công thức sau:

L đgi : Đơn giá tiền lương trong một đơn vị sản phẩm i

Ti : Định mức thời gian của các bước công việc

I i : Mức lương giờ của công việc

M c l ức lương tháng ương tháng ng tháng

Mức lương giờ của công việc = ——- -—⅜—-—

* Dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

∑QL KH = (V ĐG * C SXKD ) + Q PC + Q BS

∑QLKH : Quỹ tiền lương kế hoạch

V ĐG : giá tiền lương được doanh nghiệp phê duyệt

C SXKD : chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng số hàng hóa đề ra trong năm kế hoạch

QPC : các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác không tính vào đơn giá tiền lương

Quỹ tiền lương bổ sung (QBS) là khoản tiền được chi trả cho thời gian mà người lao động không tham gia sản xuất, theo các chế độ quy định Quỹ này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong những khoảng thời gian không làm việc.

1.2.3 Các hình thức trả lương a Trả lương theo sản phẩm

Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức mà tiền lương trả cho từng người lao động bằng tích số giữa lượng sản phẩm và đơn giá.

Nội dung cơ bản của trả thưởng

Tiền thưởng là một phần bổ sung cho lương, nhằm thúc đẩy nguyên tắc phân phối theo lao động và cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.

Tiền thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người lao động, giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm Nhờ vào cơ chế này, thời gian làm việc cũng được rút ngắn, tạo ra hiệu quả cao hơn trong quá trình sản xuất.

1.3.2 Nội dung của tổ chức tiền thưởng

Tổ chức tiền thưởng bao gồm những nội dung sau:

Chi tiêu thưởng là một yếu tố quan trọng trong hệ thống tiền thưởng, yêu cầu cần có sự rõ ràng và chính xác.

Chi tiền thưởng bao gồm các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng liên quan đến thành tích của người lao động, trong đó cần xác định một hoặc một số chỉ tiêu chủ yếu Điều kiện thưởng được đưa ra nhằm xác định các tiền đề và chuẩn mực cho việc thực hiện hình thức thưởng, đồng thời cũng được sử dụng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng.

Nguồn tiền thưởng: nguồn tiền thưởng là những nguồn tiền có thể được dùng

Các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau để trả tiền thưởng cho người lao động, bao gồm lợi nhuận và tiết kiệm từ quỹ tiền lương.

Mức tiền thưởng là khoản tiền thưởng dành cho người lao động khi họ hoàn thành các chỉ tiêu và điều kiện nhất định Khoản thưởng này không chỉ khuyến khích người lao động mà còn phụ thuộc vào nguồn tài chính và yêu cầu khuyến khích của từng loại công việc, từ đó xác định mức độ cao hay thấp của tiền thưởng.

Hiện nay, doanh nghiệp đang áp dụng nhiều hình thức thưởng đa dạng nhằm khuyến khích nhân viên Các hình thức thưởng phổ biến bao gồm thưởng cho việc giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng dựa trên năng suất làm việc, thưởng cuối năm và thưởng đột xuất.

Để tối ưu hóa hiệu quả công tác trả thưởng, doanh nghiệp cần xác định thời gian thưởng linh hoạt và kịp thời cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc Việc phân cấp mạnh mẽ trong công tác thưởng sẽ giúp giao quyền chủ động cho các cán bộ và bộ phận quản lý trực tiếp, từ đó nâng cao động lực cho nhân viên.

Chương 1 của bài khóa luận nhằm đưa ra cơ sở lý luận cơ bản để hiểu về chính sách tiền lương, vai trò, bản chất và ý nghĩa tiền lương Trên cơ sở đó giúp người đọc có thể hiểu một cách khái quát nhất về tiền lương từ đó đưa ra nội dung chính trong công tác trả lương của doanh nghiệp Đưa ra những lý do tại sao doanh nghiệp cần phải hoàn thiện công tác trả lương từ đó thấy được tầm quan trọng của nó Cuối

THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG , TRẢ THƯỞNG CỦA CÔNG

Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Trúc Việt

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Trúc Việt, thành lập vào cuối năm 2012, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về di chuyển bằng máy bay trong cộng đồng Nhận thấy nhiều khách hàng tiềm năng gặp khó khăn trong việc đặt vé và thủ tục bay, công ty đã ra đời với mục tiêu trở thành cầu nối, giúp khách hàng thực hiện hành trình một cách thuận lợi và tiết kiệm chi phí.

Kể từ khi thành lập, công ty bắt đầu với một đội ngũ nhân viên ít ỏi, chủ yếu là nhân viên kinh doanh và nhân viên đặt vé máy bay Ban đầu, công ty tập trung vào khách hàng cá nhân, nhưng sau đó nhận thấy sự phát triển mạnh mẽ trong giao thương giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, công ty đã quyết định mở rộng đối tượng khách hàng sang khách hàng doanh nghiệp Đồng thời, công ty cũng chú trọng gia tăng giá trị dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Công ty đã mở rộng dịch vụ với các lĩnh vực như tour du lịch trong nước và quốc tế, đặt phòng khách sạn, tư vấn và hỗ trợ xin Visa, cũng như bảo hiểm du lịch Để nâng cao chất lượng dịch vụ, công ty đã phát triển thêm nhiều phòng ban chuyên môn và thường xuyên đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ nhân viên.

Công ty Trúc Việt đã hoạt động hơn 7 năm và hiện có đội ngũ hơn 50 nhân viên Tất cả các thành viên, từ Ban giám đốc đến các phòng ban, đều được phân công chức năng và nhiệm vụ rõ ràng.

Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: TRUC VIET TOURISM INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY

Tên công ty viết tắt: TRUC VIET TOURISM.,JSC

Mã số thuế: 0106059959 Địa chỉ trụ sở: Số 236, phố Đội Cấn, Phường Liễu Giai, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Giấy phép kinh doanh: 0106059959 - Ngày cấp: 10/12/2012

Tên giám đốc: Tạ Văn Cường Điện thoại: 0243.7621122

Trong những năm tới, Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Trúc Việt cam kết nâng cao chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên, nhằm xử lý tình huống một cách nhanh chóng và hiệu quả, đảm bảo mang lại lợi ích tối ưu cho khách hàng.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ

Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Trúc Việt chuyên cung cấp dịch vụ kinh doanh vé máy bay cho tất cả các hãng hàng không trong và ngoài nước, phục vụ chủ yếu cho các doanh nghiệp trong nước.

Để di chuyển ra nước ngoài, hành khách cần có Visa Nhằm hỗ trợ những khách hàng chưa có hộ chiếu và Visa, công ty chúng tôi có đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp luôn sẵn sàng hỗ trợ trong việc xin Visa.

Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Trúc Việt cung cấp dịch vụ hỗ trợ đặt phòng khách sạn, giúp khách hàng lựa chọn chỗ ở phù hợp với sở thích và lịch trình bay của mình.

Ngoài ra, công ty cũng cung cấp tour du lịch theo yêu cầu của nhóm khách hàng.

Công ty còn là tư vấn, bán bảo hiểm du lịch để giúp khách hàng thêm phần

27 yên tâm trước những sự cố bất ngờ có thể xảy ra trong những chuyến công tác hay những chuyến đi du lịch.

Lĩnh vực kinh doanh là kinh doanh thương mại, dịch vụ.

Hoạt động kinh doanh là:

Ngành nghề kinh doanh chính: Hoạt động kinh doanh dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải, chi tiết: Đại lý vé máy bay;

Hoạt động tư vấn quản lý;

Dịch vụ lưu trú ngắn ngày;

Dịch vụ ăn uống khác; Đại lý du lịch;

Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp;

Dịch vụ đặt chỗ và các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực du lịch, kinh doanh dịch vụ du lịch, cũng như tổ chức các tour du lịch trong nước và quốc tế.

Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.1 Tổ chức của Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Trúc Việt

Giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành tất cả các hoạt động của công ty, đồng thời là người đưa ra quyết định cuối cùng cho mọi vấn đề, dựa trên sự hỗ trợ và tư vấn từ các cấp dưới.

Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc điều hành các hoạt động của công ty theo các nhiệm vụ được phân công Họ cung cấp tư vấn khách quan cho giám đốc trong quá trình ra quyết định và đại diện cho giám đốc trong mọi hoạt động khi giám đốc vắng mặt, đồng thời chịu trách nhiệm về những hoạt động đó.

Phòng Hành chính - Nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban giám đốc về xây dựng chính sách tuyển dụng, đào tạo, phát triển và đánh giá hiệu quả công việc Ngoài ra, phòng còn hỗ trợ Ban Giám đốc và các quản lý thực hiện quản lý nguồn nhân lực, giám sát việc tuân thủ nội quy công ty, và tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác quản lý hành chính, bảo hiểm xã hội Phòng cũng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến văn thư, mua sắm và quản trị văn phòng theo yêu cầu.

Phòng Kế toán có vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Giám đốc về tài chính, thông qua việc thu thập, xử lý và kiểm tra các chứng từ Nhiệm vụ chính của phòng là phân tích và ghi chép chính xác, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bao gồm mua bán hàng hóa và thu chi.

Các khoản tiền được chi tiêu sẽ được tổng hợp và trình bày trong các báo cáo tài chính cũng như báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này nhằm cung cấp thông tin cần thiết một cách chính xác, giúp Giám đốc đưa ra các chiến lược phù hợp cho công ty.

Phòng Kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc phát triển mạng lưới khách hàng và tư vấn cho ban giám đốc về các chính sách bán hàng cạnh tranh Ngoài ra, phòng còn chăm sóc khách hàng thường xuyên và phản ánh ý kiến của họ để nâng cao chất lượng phục vụ Với chức năng tư vấn, hỗ trợ và bán sản phẩm, phòng Kinh doanh được chia thành các bộ phận như booker và tour du lịch, nhằm đáp ứng yêu cầu khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DU LỊCH TRÚC VIỆT

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[8] ketoanthienung.net [9] http://hoiluatgiavn.org.vn [10] https://www.wikipedia.org/ Link
[1] Bộ giáo dục đào tạo, (2014), Những nguyên lí cơ bản chủnghĩa Mác Lê-nin, NXB Chính trịquốc gia, Hà Nội Khác
[2] PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân -Ths, Nguyễn Văn Điềm, (2012), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Đại học kinh tếquốc dân, Hà Nội Khác
[3] Nguyễn Tiệp -TS Lê Thanh Hà (2006), Giáo trình Tiền lương -Tiền công, Nhà xuất bản Lao động -Xã hội, Hà Nội Khác
[4] Luật Lao động 2012 [5] Luật Doanh nghiệp 2014 Khác
[6] Các nghị định thông tư của Nhà nước ban hành liên quan tới công tác trả lương thưởng tại các doanh nghiệp Khác
[11] Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư du lịch Trúc Việt Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Cơ cấulao động của Công ty tháng 12/2019 - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại công ty cổ phần đầu tư du lịch trúc việt,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.1. Cơ cấulao động của Công ty tháng 12/2019 (Trang 40)
Theo bảng Cơ cấulao động theođộ tuổi, lao động của công ty tập tập trung phần lớn trong khoảng từ 26 đến 35 tuổi, có 26 người chiếm 47,27% tổng số lao động - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại công ty cổ phần đầu tư du lịch trúc việt,khoá luận tốt nghiệp
heo bảng Cơ cấulao động theođộ tuổi, lao động của công ty tập tập trung phần lớn trong khoảng từ 26 đến 35 tuổi, có 26 người chiếm 47,27% tổng số lao động (Trang 42)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại công ty cổ phần đầu tư du lịch trúc việt,khoá luận tốt nghiệp
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp (Trang 43)
b. Xác định mức lương tối thiểu và thang bảng lương - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại công ty cổ phần đầu tư du lịch trúc việt,khoá luận tốt nghiệp
b. Xác định mức lương tối thiểu và thang bảng lương (Trang 48)
Bảng 2.6. Lợi nhuận bán hàng của NVKD mảng nội địa tháng 12/2019 - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại công ty cổ phần đầu tư du lịch trúc việt,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.6. Lợi nhuận bán hàng của NVKD mảng nội địa tháng 12/2019 (Trang 58)
Bảng 2.7. Tỷ lệ doanh số áp dụng cho Phòng Marketing tháng 5/2019 - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại công ty cổ phần đầu tư du lịch trúc việt,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.7. Tỷ lệ doanh số áp dụng cho Phòng Marketing tháng 5/2019 (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w