1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH bất động sản gardenhome,khoá luận tốt nghiệp

94 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty TNHH Bất Động Sản Gardenhome
Tác giả Lê Thị Trang
Người hướng dẫn PGS. TS. Phạm Thùy Giang
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 640,23 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP

    • THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LựC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN GARDENHOME

      • 1.1.1. Khái niệm động lực lao động

      • 1.1.2. Bản chất của động lực lao động

      • 1.1.3. Khái niệm tạo động lực lao động

      • 1.1.4. Đặc điểm tính chất công việc trong lĩnh vực BĐS

      • 1.2.1. Các nhân tố thuộc về cá nhân NLĐ.

      • 1.2.2. Các nhân tố thuộc về công việc

      • 1.2.3. Các nhân tố thuộc về tổ chức

      • 1.3.1. ĐỐỈ với NLĐ

      • 1.3.2. Đối với tổ chức, doanh nghiệp

      • 1.3.3. ĐỐỈ với xã hội

      • 1.4.1. Hệ thống nhu cầu Maslow

      • 1.4.2. Học thuyết hai nhân tốcủa F. Herzberg

      • 1.4.3. Học thuyết tăng cường tích cực của B.F. Skinner

      • 1.4.4. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom

      • 1.4.5. Học thuyết công bằng của J. Stacy.

      • 1.4.6. Học thuyết đặt mục tiêu của Edwin Locke

      • 1.6.1. Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho NLĐ

      • 1.6.2. Tạo điều kiện thuận lợi đểNLĐ hoàn thành nhiệm vụ

      • 1.6.3. Kich thích lao động

      • 2.1.1 Giới thiệu về công ty

      • 2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh

      • 2.1.3 Đặc điểm, tính chất công việc tại công t.

      • 3.1.1 Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.

      • 3.1.2 Quan điểm về công tác tạo động lực của công ty

      • 3.2.2 Công tác hoàn thiện chính sách tiền lương

      • 3.2.3 Công tác hoàn thiện chính sách tiền thưởng

      • 3.2.4 Hoàn thiện công tác đào tạo

      • 3.2.5 Hoàn thiện và phát triển văn hóa công ty

      • 3.2.6 Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho công việc:

      • 3.2.7 Hoàn thiện công tác phân tích và đánh giá thực hiện công việc

      • 1. Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị ?

      • 2. Xin vui lòng cho biết độ tuổi của Anh/Chị ?

      • 3. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh/Chị ?

      • 4. Xin vui lòng cho biết số năm làm việc cuả Anh/Chị tại công ty?

      • 5. Anh/Chị đang làm việc ở bộ phận nào?

      • 14. Công ty có đảm bảo chính sách thăng tiến không?

      • 15. Các chương trình đào tạo có được thực hiện thường xuyên không?

      • 16. Anh/Chị có đánh giá gì về công tác đào tạo của công ty?

      • 17. Đánh giá của Anh/Chị về công tác đánh giá nhân viên công bằng, chính xác không?

      • 18. Anh/Chị có hài lòng với công việc hiện tại không?

      • 19. Anh/Chị quan tâm điều gì nhất khi làm công việc hiện tại?

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG Lực VÀ TẠO ĐỘNG Lực TRONG

KHÁI NIỆM ĐỘNG Lực VÀ TẠO ĐỘNG Lực 7

1.1.1 Khái niệm động lực lao động

Trong bối cảnh hiện nay, nguồn lực con người đóng vai trò quyết định trong sự thành bại của tổ chức, do đó, việc tạo động lực cho nhân viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quản trị nhân sự Động lực lao động được hiểu là khao khát và tự nguyện của nhân viên nhằm tăng cường nỗ lực hướng tới mục tiêu cụ thể Theo các chuyên gia, động lực không chỉ là yếu tố bên trong thúc đẩy con người làm việc hiệu quả mà còn thể hiện qua sự sẵn sàng và đam mê trong công việc Mục tiêu của các nhà quản lý là tạo ra môi trường làm việc khuyến khích động lực, giúp nhân viên phát huy tối đa năng lực phục vụ cho tổ chức.

1.1.2 Bản chất của động lực lao động

Khi bàn về động lực của NLĐ trong tổ chức, các nhà quản lý cần chú đến bản chất của động lực:

Động lực làm việc gắn liền với công việc, tổ chức và môi trường làm việc cụ thể, không tồn tại động lực chung chung Động lực lao động được thể hiện qua các nhiệm vụ mà nhân viên đảm nhận và thái độ của họ đối với tổ chức Mỗi nhân viên, với công việc khác nhau, sẽ có động lực và thái độ làm việc riêng biệt.

Động lực không phải là đặc điểm tính cách cá nhân cố định, mà có thể thay đổi theo thời gian và hoàn cảnh Điều này có nghĩa là không tồn tại những người hoàn toàn có động lực hay không có động lực Động lực lao động chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khách quan trong công việc, dẫn đến sự biến đổi trong cảm hứng làm việc của một người Do đó, một cá nhân có thể cảm thấy rất hứng thú trong một thời điểm nhưng lại không còn động lực vào lúc khác.

Động lực lao động tự nguyện của người lao động (NLĐ) chủ yếu phụ thuộc vào bản thân họ Khi NLĐ không cảm thấy áp lực hay sức ép trong công việc, họ thường chủ động và làm việc hăng say hơn Việc được làm việc một cách tự nguyện giúp NLĐ đạt được năng suất lao động tối ưu.

Động lực lao động là yếu tố quan trọng thúc đẩy năng suất lao động, nhưng không phải là điều kiện tiên quyết để tăng năng suất Khi các yếu tố đầu vào khác không thay đổi, động lực lao động có thể tạo ra sức mạnh nội tại giúp người lao động làm việc hiệu quả hơn Tuy nhiên, năng suất lao động cũng còn phụ thuộc vào trình độ và kỹ năng của người lao động, cũng như mức độ phát triển khoa học công nghệ trong dây chuyền sản xuất.

1.1.3 Khái niệm tạo động lực lao động Để có được động lực cho NLĐ làm việc thì phải tìm cách tạo ra được động lực đó Như vậy “Tạo động lực trong lao động là hệ thống các chính sách, các biện pháp, các thủ thuật quản lý tác động đến NLĐ nhằm làm cho NLĐ có được động lực làm việc” Tạo động lực là những kích thích nhằm thôi thúc, khuyến khích, động viên xuất phát từ một số nhà môi giới BĐS bán sản phẩm cho khách hàng bàn giao không đúng tiến độ, không đúng, đủ tiêu chuẩn như trong hợp đồng giữa hai bên thỏa thuận.

Nghề môi giới bất động sản (BĐS) thu hút nhiều người nhờ vào chế độ thưởng cao, nhưng thực tế, nhân viên thường xuyên phải đối mặt với việc bị từ chối khi tìm kiếm khách hàng Việc hẹn gặp và tư vấn khách hàng tiềm năng không hề dễ dàng, và nhiều khi, sau khi đã gần ký hợp đồng, khách hàng lại đổi ý vì lý do từ người thân hoặc do bị cuốn hút bởi những ưu đãi từ nhân viên khác Thêm vào đó, với thu nhập trung bình thấp của người dân Việt Nam, việc tiếp cận phân khúc khách hàng có khả năng chi trả cho các sản phẩm BĐS cao cấp trở nên khó khăn hơn Điều này dẫn đến áp lực lớn cho nhân viên môi giới, khiến họ dễ chán nản và thất vọng, mặc dù lương thưởng cao vẫn là động lực chính để họ không ngừng nỗ lực tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng.

Công việc của môi giới bất động sản rất đa dạng và phức tạp, yêu cầu họ phải không ngừng mở rộng mối quan hệ để thu hút khách hàng Họ cần tìm hiểu thông tin chi tiết về nhu cầu của khách hàng, từ đó tư vấn và lựa chọn các sản phẩm phù hợp Khi khách hàng có thắc mắc về hợp đồng hoặc thông tin dự án, nhân viên môi giới luôn sẵn sàng hỗ trợ, bất kể thời tiết Họ cũng chủ động nhắc nhở khách hàng về thời hạn thanh toán và chuẩn bị các thủ tục cần thiết cho giao dịch Mỗi giao dịch bất động sản kéo dài từ lúc ký hợp đồng cho đến khi khách hàng nhận nhà đều có sự đồng hành của nhân viên môi giới.

Khi bắt đầu một công việc, thu nhập thường là mối quan tâm hàng đầu của nhiều người Đối với nghề môi giới bất động sản, nhân viên hoàn toàn chủ động trong việc quyết định mức thu nhập hàng tháng dựa trên thành quả lao động của mình Mặc dù có lương cứng nhưng thường ở mức thấp, phần lớn thu nhập đến từ các hợp đồng môi giới Do đó, việc ký kết nhiều hợp đồng sẽ giúp nhân viên tăng thu nhập, và số tiền thưởng cũng cao hơn khi hợp đồng có giá trị lớn.

Việc ký hợp đồng trong lĩnh vực bất động sản không hề đơn giản và số lượng hợp đồng ký kết hàng tháng thường không ổn định Có tháng, nhân viên có thể ký được bốn, năm hợp đồng, nhưng cũng có tháng không có hợp đồng nào, đặc biệt là đối với những nhân viên mới Điều này dẫn đến sự biến động lớn trong thu nhập, khi có tháng thu nhập cao nhưng cũng có tháng không đủ để trang trải cuộc sống Sự thiếu ổn định này tạo ra cảm giác không an toàn trong công việc, buộc nhân viên phải biết cách chi tiêu hợp lý để đảm bảo cuộc sống hàng tháng.

Nhân viên môi giới bất động sản có sự linh hoạt trong việc sắp xếp thời gian làm việc, không bị ràng buộc bởi quy định giờ giấc cố định Nếu họ chăm chỉ và nỗ lực, sẽ nhận được nhiều hoa hồng hấp dẫn từ công việc của mình.

1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG Lực LÀM VIỆC CỦA NLĐ

1.2.1 Các nhân tố thuộc về cá nhân NLĐ

Con người luôn hoạt động để thỏa mãn nhu cầu cá nhân, vì vậy khi nhà quản lý tạo động lực, họ cần chú ý đến những yếu tố quan trọng sau đây.

Hệ thống nhu cầu của con người bao gồm những đòi hỏi và mong ước phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau Khi đối diện với nhu cầu vật chất hoặc tinh thần, con người thường nỗ lực làm việc hơn Đặc biệt, nhu cầu càng cao thì động lực để đạt được nó càng lớn.

Nhu cầu về vật chất là những yêu cầu cơ bản thiết yếu cho cuộc sống của mỗi người, bao gồm ăn, mặc, đi lại và chỗ ở Đây không chỉ là nhu cầu chính mà còn là động lực thúc đẩy các giá trị tinh thần phát triển, như nhu cầu học tập để nâng cao trình độ, nhu cầu thẩm mỹ và giao tiếp xã hội, cũng như nhu cầu về công bằng xã hội.

Mục tiêu cá nhân là những kỳ vọng riêng biệt của mỗi người, và chúng có thể khác nhau đáng kể Người lao động cần nhận thức rõ về mục tiêu cá nhân của mình và cách mà chúng có thể hỗ trợ cho mục tiêu chung của tổ chức Do đó, sự phù hợp giữa mục tiêu cá nhân và mục tiêu tổ chức là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả công việc và sự phát triển bền vững.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG Lực LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH BĐS GARDENHOME

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC TẠI CÔNG TY TNHH BĐS GARDENHOME

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và ThS. Nguyễn Văn Điềm, 2012, Giáo trình Quản trị nhân lực, Tái bản lần thứ 2, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
2. PGS.TS. Bùi Anh Tuấn và TS. Phạm Thuý Hương, 2013, Giáo trình Hành vi tổ chức, Tái bản lần thứ 2, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
3. PGS.TS Đỗ Thị Phi Hoài, 2011, Giáo trình Văn hoá doanh nghiệp, Tái bản lần thứ 2, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Khác
4. Nguyễn Hải Sản, Giáo trình Quản trị học, Nhà xuất bản thống kê, 2005 Khác
5. Văn bản, tài liệu thực tế các năm 2016, 2017, 2018, 2019 công ty TNHH BĐS Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Gardenhome - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH bất động sản gardenhome,khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Gardenhome (Trang 8)
Sau khi lập khung thống kê tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình bằng cách cộng các tổ hợp kiểu gen, kiểu hình giống nhau lại ta mới có được kết quả - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH bất động sản gardenhome,khoá luận tốt nghiệp
au khi lập khung thống kê tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình bằng cách cộng các tổ hợp kiểu gen, kiểu hình giống nhau lại ta mới có được kết quả (Trang 14)
Kiểu hình: - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH bất động sản gardenhome,khoá luận tốt nghiệp
i ểu hình: (Trang 16)
Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Gardenhome - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH bất động sản gardenhome,khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Gardenhome (Trang 46)
Tình hình số lượng nhân viên kinh doanh tại công ty trong 4 năm hoạt động có sựbiến - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH bất động sản gardenhome,khoá luận tốt nghiệp
nh hình số lượng nhân viên kinh doanh tại công ty trong 4 năm hoạt động có sựbiến (Trang 49)
Nhìn vào bảng ta thấy rằng độ tuổi 20-35 tuổi chiếm tỉ lệ cao 83.87% tổng số lao động ở công ty, lao động dưới 20 tuổi chiếm 6.04% - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH bất động sản gardenhome,khoá luận tốt nghiệp
h ìn vào bảng ta thấy rằng độ tuổi 20-35 tuổi chiếm tỉ lệ cao 83.87% tổng số lao động ở công ty, lao động dưới 20 tuổi chiếm 6.04% (Trang 50)
Bảng 2.6: Hệ số thâm niên tại Công ty TNHH BĐS Gardenhome - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH bất động sản gardenhome,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.6 Hệ số thâm niên tại Công ty TNHH BĐS Gardenhome (Trang 53)
Gardenhome áp dụng hình thức thưởng bằng tiền nhưsau: - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH bất động sản gardenhome,khoá luận tốt nghiệp
ardenhome áp dụng hình thức thưởng bằng tiền nhưsau: (Trang 60)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w