1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp chiền lược phát triển bền vững ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh quảng ninh​

107 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Chiến Lược Phát Triển Bền Vững Ban Xúc Tiến Và Hỗ Trợ Đầu Tư Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Phạm Ngọc Văn
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Thắng
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị An ninh phi truyền thống
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 2,01 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ (17)
    • 1.1. Khái niệm về chiến lƣợc và chiến lƣợc phát triển bền vững của doanh nghiệp, tổ chức (17)
      • 1.1.1. Khái niệm chiến lƣợc (17)
    • 1.2. Chiến lƣợc phát triển bền vững của doanh nghiệp và tổ chức (19)
    • 1.3. Chiến lƣợc phát triển bền vững và công tác quản trị an ninh phi truyền thống (23)
    • 1.4. Quy trình và công cụ xây dựng chiến lƣợc phát triển bền vững (25)
      • 1.4.1. Quy trình xây dựng chiến lƣợc phát triển bền vững (0)
      • 1.4.2. Công cụ xây dựng chiến lƣợc phát triển bền vững (0)
    • 1.5. Các nội dung phát triển bền vững của tổ chức (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BAN XÚC TIẾN (34)
    • 2.1. Mô hình, chức năng, nhiệm vụ của IPA Quảng Ninh (34)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và mô hình phát triển của IPA Quảng Ninh (34)
      • 2.1.2. Chức năng (35)
      • 2.1.3. Nhiệm vụ (36)
    • 2.2. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc và đóng góp của IPA Quảng Ninh (38)
      • 2.2.1. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc (38)
      • 2.2.2. Đóng góp của IPA Quảng Ninh (0)
    • 2.3. Công tác phát triển bền vững Ban IPA giai đoạn 2012-2020 (54)
      • 2.3.1 Cơ chế chính sách còn thiếu, chƣa đủ mạnh (54)
      • 2.3.2 Chất lƣợng đội ngũ cán bộ và hiệu quả thực thi chƣa cao (55)
      • 2.3.3. Cơ chế phối hợp chƣa đồng bộ, nhịp nhàng (55)
      • 2.3.4. Hạn chế điều kiện để thực hiện chức năng nhiệm vụ (55)
  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG BAN XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƢ TỈNH QUẢNG NINH (57)
    • 3.1. Nhận diện một số yêu cầu đảm bảo phát triển bền vững hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ tại Quảng Ninh (57)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới (0)
      • 3.1.2. Một số yêu cầu về đảm bảo phát triển bền vững hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ của tỉnh Quảng Ninh (62)
    • 3.2. Các yếu tố thuận lợi và hạn chế tác động đến họat động của IPA Quảng Ninh 57 1. Các yếu tố khó khăn (73)
      • 3.2.2. Các yếu tố thuận lợi (77)
    • 3.3. Đề xuất giải pháp chiến lƣợc đảm bảo phát triển bền vững ban IPA Quảng Ninh (82)
      • 3.3.1. Nâng cao nhận thức yêu cầu nhiệm vụ, các mâu thuẫn, thách thức và định hướng phát triển của tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới (82)
      • 3.3.2. Xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu (84)
      • 3.3.3. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ đầu tư (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

Khái niệm về chiến lƣợc và chiến lƣợc phát triển bền vững của doanh nghiệp, tổ chức

Chiến lược, xuất phát từ lĩnh vực quân sự, đề cập đến cách thức giành chiến thắng trong chiến tranh thông qua các kế hoạch cụ thể Nó được hiểu là chương trình hành động nhằm đạt được mục tiêu nhất định, bao gồm tổ hợp các mục tiêu dài hạn cùng với các biện pháp và phương pháp để thực hiện những mục tiêu đó.

Chiến lược là định hướng lớn nhằm tạo ra kết quả quan trọng trong dài hạn, với sự tích lũy kế thừa từ hoạt động nhất quán và tập trung Sự nhất quán và tập trung là cần thiết do nguồn lực có hạn, vì vậy chiến lược thể hiện rõ sự ưu tiên Nếu thực hiện tất cả những điều "quan trọng", thì đó không còn là chiến lược đúng nghĩa.

Chiến lược là bức tranh tổng thể, trong đó các thành phần kết hợp với nhau để tạo ra giá trị tổng hợp vượt trội hơn giá trị của từng phần riêng lẻ.

Xây dựng tiềm lực thành công là mục tiêu chính của chiến lược, điều này cho thấy thành công không phải là điều chắc chắn mà chỉ là khả năng cao hơn để đạt được thành công Tiềm lực thành công bao gồm không chỉ các nguồn lực vật chất mà còn cả những yếu tố tinh thần như kiến thức, văn minh, văn hóa chung, và sự đoàn kết hướng về một mục tiêu chung.

Joseph Caldwell Wylie trong tác phẩm "Chiến lược quân sự, Lý thuyết về kiểm soát quyền lực" (1989) đã định nghĩa chiến lược là một kế hoạch hành động nhằm đạt được một mục tiêu cụ thể, bao gồm một mục đích rõ ràng và một hệ thống các biện pháp để thực hiện mục tiêu đó.

Chiến lược được định nghĩa bởi Alfred Chandler (1962) là tập hợp các mục tiêu dài hạn của tổ chức, cùng với cách thức và tiến trình hành động, cũng như phân bổ nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu đó William J Glueck bổ sung rằng chiến lược là một kế hoạch toàn diện và thống nhất, được thiết kế để đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu cơ bản của tổ chức.

Theo Michael E Porter (1996), chiến lược được coi là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc nhằm phòng thủ, tập trung vào việc tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh và thực hiện những điều chưa được làm Trong khi đó, Fred R David định nghĩa chiến lược là kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, chính sách và hành động của đơn vị thành một tổng thể liên kết chặt chẽ.

Chiến lược là những định hướng bài bản giúp tổ chức xác định bước đi từ hiện tại đến tương lai, nhằm giành lợi thế cạnh tranh Tổ chức cần kết hợp các nguồn lực trong môi trường đầy thách thức để thỏa mãn nhu cầu thị trường và đáp ứng mong muốn của các bên liên quan Những định hướng này giúp tổ chức định hình con đường phát triển, tích lũy và tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực.

Theo Hoàng Đình Phi, chiến lược là tài liệu quan trọng của tổ chức hay doanh nghiệp, có thể được soạn thảo dưới dạng viết tay, in ấn hoặc điện tử Trong đó, những người có trách nhiệm xác định sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và các mục tiêu dài hạn, thường trong khoảng thời gian 5 năm Bên cạnh đó, chiến lược cũng nêu rõ các nguồn lực cần huy động và các giải pháp cần thực hiện để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Chiến lƣợc đƣợc phân loại theo 4 loại hình khác nhau, gồm:

- Theo tầm quan trọng hay theo cách tiếp cận từ trên xuống ở cấp độ quốc gia (Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các địa phương);

- Theo cấu trúc doanh nghiệp;

Theo các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, tác giả đã áp dụng lý luận khoa học cơ bản trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn và trong thực tiễn công việc tại IPA Quảng Ninh.

Chiến lƣợc phát triển bền vững của doanh nghiệp và tổ chức

Theo tác giả Hoàng Đình Phi, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều loại chiến lược khác nhau tùy thuộc vào quy mô và ngành nghề, bao gồm chiến lược phát triển tổng thể cho từng giai đoạn (thường là 5 đến 10 năm), chiến lược phát triển nguồn nhân lực, tài chính, công nghệ, sản xuất, marketing, bán hàng và văn hóa Mục tiêu cuối cùng của việc xây dựng và thực thi các chiến lược này là đảm bảo sự tồn tại, phát triển và duy trì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Một tổ chức hành chính, công lập hay đơn vị sự nghiệp có thu cần xây dựng các chiến lược phát triển theo từng giai đoạn để tạo ra mục tiêu phấn đấu cho tất cả thành viên trong tổ chức.

Như vậy, một chiến lược đầy đủ của một tổ chức thường có đủ 6 yếu tố nội hàm, gồm:

- Mục tiêu, chiến lƣợc dài hạn

- Các giải pháp thực hiện

Trong thời gian gần đây, phát triển bền vững đã trở thành mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các nhà chính trị và nhà hoạt động môi trường mà còn của các doanh nghiệp và tổ chức Trên bình diện quốc tế, nhiều quốc gia đang thực hiện cam kết trong Chương trình Nghị sự 21 của Liên hợp quốc, cụ thể hóa các mục tiêu phát triển bền vững tại quốc gia của họ Tại Việt Nam, Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2010 - 2020, thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc xây dựng và thực thi các chiến lược này.

Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển bền vững, các nhà quản trị doanh nghiệp đang tích cực tích hợp các yếu tố bền vững vào hoạt động sản xuất và kinh doanh như một phần trong kế hoạch chiến lược dài hạn Một chiến lược phát triển kéo dài từ 5 đến 50 năm hoặc hơn luôn thể hiện tính bền vững trong hành trình phát triển của tổ chức Đối với doanh nghiệp, phát triển bền vững được hiểu là thực hiện các chiến lược và hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp và đối tác, đồng thời duy trì và củng cố các nguồn lực sản xuất và kinh doanh cho tương lai Từ đó, chiến lược phát triển bền vững hỗ trợ các nhà quản trị áp dụng giải pháp bền vững trong quá trình quản trị doanh nghiệp.

Khả năng cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp (DN) đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sản xuất và kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển cũng như tăng trưởng dài hạn Khả năng cạnh tranh có thể được định nghĩa theo nhiều cách, như khả năng sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn giá thị trường, duy trì thị phần với lợi nhuận nhất định, hoặc cung ứng sản phẩm mà không bị ảnh hưởng bởi vị trí sản xuất Tóm lại, khả năng cạnh tranh là khả năng của DN trong việc tạo ra và duy trì lợi nhuận thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực và năng lực cạnh tranh Mỗi doanh nghiệp đều có những lợi thế cạnh tranh riêng để đáp ứng nhu cầu thị trường và tối đa hóa lợi nhuận, từ đó duy trì khả năng cạnh tranh bền vững nhằm khai thác lợi thế phát triển lâu dài.

Nhiều tổ chức và doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tồn tại và phát triển bền vững do những yếu kém về năng lực và khả năng cạnh tranh, được đánh giá qua 17 yếu tố khác nhau, bao gồm năng lực cơ bản, năng suất, hiệu quả, thương hiệu, lợi nhuận, trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường Hình tháp về khả năng cạnh tranh bền vững dưới đây minh họa rõ nét các yếu tố này.

Hình 1.1: Hình tháp khả năng cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp

Khả năng cạnh tranh bền vững của tổ chức phụ thuộc vào địa vị pháp lý, sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức đó Các tổ chức chính trị - xã hội thường được phân loại thành tổ chức chính phủ (GO) và tổ chức phi chính phủ (NGO) Tổ chức phi chính phủ có thể hoạt động vì lợi nhuận, phi lợi nhuận hoặc dưới hình thức doanh nghiệp xã hội Ngược lại, tổ chức chính phủ phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến bộ máy tổ chức nhà nước và xã hội tại từng quốc gia.

Với mục tiêu trở thành địa chỉ tin cậy cho doanh nghiệp đầu tư tại Quảng Ninh, Ban xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh cam kết tạo ra một môi trường đầu tư an toàn, thân thiện và hấp dẫn IPA Quảng Ninh hướng tới việc xây dựng giá trị cốt lõi dựa trên ba tiêu chí: Tiên phong, Sáng tạo và Hiệu quả Để thực hiện sứ mệnh này, IPA Quảng Ninh cần phát triển các năng lực cơ bản như năng lực nguồn nhân lực, tài chính, công nghệ, truyền thông và đào tạo Việc phát huy các năng lực này sẽ giúp IPA Quảng Ninh hoàn thành sứ mệnh và nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn phát triển của môi trường đầu tư tại tỉnh.

Để phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường bên trong tổ chức (IFE: Internal Factors Evaluation) nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho việc xây dựng chiến lược phát triển bền vững, tổ chức như Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh có thể áp dụng một số tiêu chí cơ bản khác nhau.

(1) Năng lực nguồn nhân lực (lãnh đạo, quản trị, điều hành);

(6) Mức độ hoàn thành công tác xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế cũng nhƣ hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tƣ tại tỉnh Quảng Ninh;

(7) Mức độ hoàn thành việc giám sát, đánh giá các hoạt động đầu tƣ tại tỉnh Quảng Ninh;

(8) Những đóng góp trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội chung của tình Quảng Ninh

Tổ chức IPA Quảng Ninh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung, do đó cần xây dựng và thực thi chiến lược phát triển bền vững trong 5, 10 năm hoặc dài hơn Điều này nhằm đảm bảo những đóng góp tương xứng với tiềm năng và chiến lược phát triển của tỉnh Quảng Ninh.

Chiến lƣợc phát triển bền vững và công tác quản trị an ninh phi truyền thống

An ninh phi truyền thống (ANPTT) là một khái niệm mới nổi lên trong vài thập niên qua, thu hút sự chú ý của dư luận quốc tế Khái niệm này đã được công nhận trong các văn bản quan trọng như báo cáo “Phát triển con người” của Liên Hiệp Quốc năm 1994 và “Tuyên bố chung ASEAN - Trung Quốc về hợp tác trong lĩnh vực an ninh phi truyền thống”, được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh lần thứ 6 giữa ASEAN và Trung Quốc vào ngày 01-11-2002 tại Phnom Penh, Campuchia.

Theo Liên Hiệp Quốc, an ninh phi truyền thống (ANPTT) bao gồm an ninh con người và an ninh cộng đồng Trong báo cáo “Phát triển con người” năm 1994, ANPTT được đề cập qua 7 lĩnh vực: kinh tế, lương thực, sức khỏe, môi trường, con người, cộng đồng và chính trị, tất cả nhằm đảm bảo sự an toàn và phát triển cho cá nhân Do đó, an ninh con người được coi là yếu tố trung tâm trong việc giải quyết các vấn đề an ninh truyền thống và phi truyền thống.

ANPTT, hay an ninh phi truyền thống, là một loại hình an ninh xuyên quốc gia do các yếu tố phi chính trị và phi quân sự gây ra, ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của các quốc gia cũng như toàn cầu Các vấn đề bức thiết như cạn kiệt tài nguyên, bùng nổ dân số, suy thoái môi trường, xung đột tôn giáo và dân tộc, nghèo đói, bệnh tật, và tội phạm rửa tiền đang ngày càng gia tăng, làm cho ANPTT trở thành một thách thức toàn cầu Sự phát triển của quá trình toàn cầu hóa càng làm cho ANPTT lan rộng và trở nên rõ nét hơn trong đời sống quốc tế.

Quản trị an ninh phi truyền thống là một phương pháp mới thiết yếu cho sự phát triển bền vững của tổ chức và doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và tăng trưởng của họ (Nguyễn Văn Hưởng và cộng sự, 2015) Các lĩnh vực quan trọng trong quản trị an ninh doanh nghiệp bao gồm an ninh tài chính, an ninh công nghệ, an ninh con người và an ninh thương hiệu Theo phương trình 3S-3C của Nguyễn Văn Hưởng và Hoàng Đình Phi, yếu tố S3 đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững.

Theo đó, các yếu tố trong phương trình trên gồm:

S’S= kết quả công tác quản trị ANPTT của một chủ thể trong 1 giai đoạn đánh giá

S1= Mức độ an toàn của chủ thể/ khách thể trong giai đoạn đánh giá

S2= Mức độ ổn định của chủ thể/ khách thể

S3= Mức độ phát triển bền vững của chủ thể/ khách thể

C1= Chi phí và hoạt động quản trị rủi ro

C2= Chi phí và hoạt động quản trị khủng hoảng

C3= Chi phí khắc phục hậu quả

Chiến lược phát triển bền vững đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự phát triển bền vững của doanh nghiệp hoặc tổ chức Nó cũng liên quan đến công tác quản trị an ninh phi truyền thống, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo đảm sự ổn định lâu dài cho các chủ thể này.

Không có chiến lược phát triển bền vững, tổ chức hay doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đảm bảo sự phát triển lâu dài trong 10, 20 năm hoặc hơn Do đó, việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển bền vững là yêu cầu thiết yếu đối với mọi tổ chức và doanh nghiệp.

Luận văn này tập trung vào việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu tố liên quan đến việc đảm bảo phát triển bền vững (S3) cho Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh, dựa trên cơ sở lý thuyết của phương trình đã nêu.

Quy trình và công cụ xây dựng chiến lƣợc phát triển bền vững

1.4.1 Quy trình xây dựng chiến lược phát triển bền vững

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, công tác quản trị chiến lược và phát triển bền vững trong tổ chức hay doanh nghiệp cần tuân theo quy trình quản trị chiến lược chung, kết hợp giữa tính khoa học và pháp lý Điều này giúp mỗi cá nhân xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo luật pháp và quy định của tổ chức.

Nhiều tác giả đã đề xuất các quy trình mẫu đa dạng cho việc xây dựng và thực thi chiến lược, giúp tổ chức và doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp phù hợp với nhu cầu của mình.

Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản trị an ninh phi truyền thống tại Khoa Quản trị và Kinh doanh (HSB) - ĐHQGHN, tác giả nhận thấy rằng mô hình được đề xuất có thể linh hoạt điều chỉnh các bước để phù hợp với quy định pháp lý của từng tổ chức.

Hình 1.2: Quy trình xây dựng và quản trị chiến lƣợc

Mô hình này thể hiện quy trình xây dựng và quản trị chiến lược của tổ chức hoặc doanh nghiệp qua 5 bước cơ bản.

Theo mô hình lý thuyết đã nêu, mọi tổ chức đều có thể sáng tạo trong việc xây dựng chiến lược phát triển Quá trình này diễn ra qua hai bước chính, trong đó có thể áp dụng nhiều công cụ như phân tích năng lực cơ bản, khả năng cạnh tranh, phân tích IEF, EFE, và ma trận TOWS.

1.4.2 Công cụ xây dựng chiến lược phát triển bền vững

Theo các lý thuyết quản trị chiến lược, có nhiều công cụ hỗ trợ xây dựng chiến lược cho tổ chức hoặc doanh nghiệp, phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cụ thể Qua quá trình học tập lý luận và nghiên cứu thực tiễn tại nhiều doanh nghiệp, tác giả nhận thấy rằng một số công cụ chính là cần thiết và hữu ích trong việc phát triển chiến lược hiệu quả.

1.4.2.1 Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong (IFE)

Môi trường bên trong của tổ chức hay doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chiến lược và đạt được mục tiêu Đánh giá các yếu tố môi trường bên trong (Internal Factor Evaluation - IFE) giúp nhà quản trị nhận diện điểm mạnh và điểm yếu nội bộ, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Phân tích môi trường bên trong là quá trình đánh giá các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu và lợi thế cạnh tranh Những yếu tố này bao gồm vốn điều lệ, chất lượng tài sản, dịch vụ, cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ, và uy tín thương hiệu Việc phân tích này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thông qua chiến lược phát triển hiệu quả cho doanh nghiệp.

Ma trận IFE giúp nhà quản trị đánh giá khả năng phản ứng của tổ chức bằng cách định lượng hóa các năng lực nội bộ Qua đó, họ có thể xác định năng lực cốt lõi và lập kế hoạch để duy trì, phát triển các năng lực cần thiết Điều này cho phép tổ chức tận dụng tối đa điểm mạnh hiện tại và tương lai, chuẩn bị nguồn lực để khai thác cơ hội và vượt qua thách thức trong tương lai.

TT Các yếu tố bên ngoài

Mức độ quan trọng hay trọng số

Thang điểm đánh giá Số điểm

1 Mức độ ảnh hưởng của yếu tố (Đơn vị

Nhân mức độ quan trọng của yếu tố với loại để xác định số điểm của yếu tố đó

1.4.2.2 Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE)

Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE) hỗ trợ nhà quản trị trong việc phân tích các yếu tố bên ngoài, bao gồm cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức Công cụ này giúp đánh giá mức độ phản ứng của doanh nghiệp đối với những yếu tố này trong khoảng thời gian 5-10 năm tới, từ đó phục vụ cho việc xây dựng chiến lược hiệu quả.

Ma trận EFE giúp các nhà quản trị tóm tắt và đánh giá thông tin từ môi trường bên ngoài, bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa, địa lý, chính trị, luật pháp, công nghệ và cạnh tranh Những yếu tố này thường được xem xét như môi trường chính trị - xã hội, tăng trưởng kinh tế, thói quen và hành vi của người tiêu dùng, cũng như chiến lược của đối thủ cạnh tranh.

TT Các yếu tố bên ngoài

Mức độ quan trọng hay trọng số

Thang điểm đánh giá Số điểm

1 Mức độ ảnh hưởng của yếu tố (Đơn vị

Nhân mức độ quan trọng của yếu tố với loại để xác định số điểm của yếu tố đó

1.4.2.3 Ma trận lựa chọn các nhóm chiến lược (TOWS)

Phân tích TOWS là một phương pháp quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài để xác định cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu Qua đó, nhà quản trị có thể xây dựng các chiến lược phù hợp với tổ chức và môi trường hoạt động.

Tương tự với ma trận SWOT (Strength - Weakness - Opportunity -

Mô hình TOWS là một công cụ phân tích chiến lược tương tự như SWOT, nhưng có sự khác biệt trong thứ tự xem xét các yếu tố Trong khi SWOT phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức một cách đồng thời, TOWS ưu tiên đánh giá môi trường bên ngoài trước, bao gồm các thách thức và cơ hội, sau đó mới đến các điểm mạnh và điểm yếu bên trong Sau khi xác định các yếu tố này, các nhà tư vấn và quản lý sẽ phát triển chiến lược để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức bằng cách khai thác điểm mạnh và khắc phục điểm yếu Mặc dù có những khác biệt về cách tiếp cận, SWOT và TOWS đều phân tích các yếu tố tương tự và thường được sử dụng thay thế cho nhau.

Những điểm mạnh (S) Những điểm yếu (W) Những cơ hội

Các chiến lƣợc SO sử dụng các điểm mạnh để tận dụng tốt các cơ hội

Các chiến lƣợc WO vƣợt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội

Các chiến lƣợc ST sử dụng cơ hội để vƣợt qua thách thức, tránh nguy cơ

Các chiến lƣợc WT khắc phục điểm yếu và vƣợt qua thách thức hay phòng tránh nguy cơ

Mẫu ma trận TOWS không chỉ được áp dụng để phân tích tổ chức hay doanh nghiệp mà còn hữu ích trong việc so sánh và phân tích tình hình của các đối thủ cạnh tranh.

Ma trận TOWS là công cụ quan trọng trong hoạch định chiến lược cho tổ chức và doanh nghiệp, giúp xây dựng chiến lược nhằm nâng cao tính cạnh tranh và đảm bảo sự tồn tại bền vững Tổ chức/doanh nghiệp cần đóng vai trò quản lý hiệu quả các nguồn lực và hoạt động để phát triển bền vững theo các mục tiêu đã đề ra.

Các nội dung phát triển bền vững của tổ chức

Các điều kiện để Tổ chức phát triển bền vững có rất nhiều nhiều nhƣng tập trung ở những điểm chủ yếu nhƣ sau:

Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu Tổ chức

Khi đầu tư vào một lĩnh vực, tổ chức và doanh nghiệp cần xác định rõ những lĩnh vực nên và không nên đầu tư để đảm bảo phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao nhất Việc này bao gồm việc xác định nhiệm vụ và lĩnh vực cần tập trung, đồng thời xây dựng các chiến lược ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, điều này hoàn toàn thuộc trách nhiệm của tổ chức và không thể do Chính phủ thực hiện thay.

Xây dựng một hệ thống quản trị hiệu quả là yếu tố then chốt giúp tổ chức phát triển bền vững, đồng thời giải phóng sức lao động cho đội ngũ lãnh đạo.

Hệ thống quản trị hiệu quả đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của Tổ chức

Thứ ba, xây dựng, duy trì văn hóa ổ chức, coi văn hóa là cái cốt lõi, nền tảng phát triển

Văn hóa tổ chức là yếu tố thực tiễn và cốt lõi của mỗi tổ chức, không chỉ đơn thuần là lý thuyết Khi một tổ chức mất chiến lược, kỹ năng hay nhân tài, họ vẫn có thể khôi phục lại, nhưng nếu mất văn hóa, thương hiệu sẽ bị ảnh hưởng vĩnh viễn.

Thứ tư, quan tâm đến thương hiệu sản phẩm của mình và luôn luôn bảo vệ thương hiệu, hình ảnh

Để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế hiện nay, các tổ chức cần chú trọng đến thương hiệu sản phẩm của mình Thương hiệu không chỉ là giá trị vô hình mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và giá trị cho tổ chức Tất cả các tổ chức, bất kể quy mô, đều cần phát triển và bảo vệ thương hiệu để đảm bảo sự phát triển bền vững Hơn nữa, việc không ngừng đổi mới và sáng tạo là yếu tố sống còn trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, đặc biệt trước những thách thức mới.

Cách mạng công nghệ 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi các tổ chức không chỉ đổi mới sản phẩm và công nghệ mà còn phải cải cách phương thức giao tiếp với doanh nghiệp, đối tác và cách chăm sóc khách hàng Sự đổi mới này cũng bao gồm việc thay đổi cách thức làm việc và tương tác giữa các nhân viên trong tổ chức.

Tổ chức giao tiếp với nhau hiệu quả hơn.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BAN XÚC TIẾN

Mô hình, chức năng, nhiệm vụ của IPA Quảng Ninh

2.1.1 Quá trình hình thành và mô hình phát triển của uản n

Trước năm 2012, hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tại Quảng Ninh và cả nước chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động này còn hạn chế Các phương pháp kêu gọi đầu tư thiếu sự đồng bộ và chủ động, trong khi quy trình giải quyết thủ tục đầu tư chưa rõ ràng Môi trường đầu tư và kinh doanh chưa được cải thiện đáng kể, và sự hỗ trợ cho doanh nghiệp còn thiếu cụ thể Hơn nữa, cơ hội giao lưu giữa lãnh đạo tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp hạn chế, làm giảm năng lực cạnh tranh của Quảng Ninh, khi tỉnh chỉ đứng thứ 20 trong bảng xếp hạng các tỉnh, thành phố cả nước vào năm 2012, với số lượng doanh nghiệp hoạt động còn thấp.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, Quảng Ninh đang đối mặt với nhu cầu lớn về nguồn lực đầu tư nhằm thực hiện ba đột phá chiến lược và chuyển đổi phương thức phát triển Mặc dù có đầy đủ yếu tố để phát triển nhanh và bền vững, Quảng Ninh vẫn gặp nhiều hạn chế trong hoạt động xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI trước năm 2012, điều này đặt ra yêu cầu cần giải quyết triệt để để khẳng định vị thế là đầu tàu trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

IPA Quảng Ninh được thành lập nhằm trở thành địa chỉ tin cậy cho cộng đồng doanh nghiệp trong việc đầu tư và kinh doanh tại Quảng Ninh.

IPA Quảng Ninh hoạt động với phương châm tạo ra một môi trường đầu tư an toàn, thân thiện và hấp dẫn, đồng thời hỗ trợ tối đa cho các nhà đầu tư Để thực hiện mục tiêu và sứ mệnh này, IPA Quảng Ninh cam kết xây dựng giá trị cốt lõi dựa trên ba tiêu chí: Tiên phong, Sáng tạo và Hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức và biên chế của IPA Quảng Ninh gồm:

- Lãnh đạo Ban: Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư có 01 đồng chí Trưởng

Ban được lãnh đạo bởi Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm, cùng với 03 Phó Ban trong biên chế chính thức và 11 Phó Trưởng ban kiêm nhiệm, là các Thủ trưởng của những sở, ngành quan trọng như Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu, và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Phó Trưởng ban Thường trực và Phó ban được thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, tuân thủ quy định của Đảng và Nhà nước.

- Các phòng chuyên môn thuộc Ban bao gồm:

+ Văn phòng; Phòng Xúc tiến đầu tƣ; Phòng Hỗ trợ đầu tƣ; Phòng Tƣ vấn đầu tƣ; Phòng Quản lý Cung Quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm

Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của cán bộ, đảng viên trong Ban được đánh giá cao so với các sở, ngành khác Cụ thể, có 05 tiến sĩ (chiếm 5%), 23 thạc sĩ (62,16%), 09 đại học (24,32%), 03 cao đẳng (8,10%) và 01 sơ cấp nghề (2,7%) Về lý luận chính trị, có 09 người đạt trình độ cao cấp và 04 người đang theo học trung cấp lý luận chính trị.

Chức năng và nhiệm vụ của IPA đã được UBND tỉnh phê duyệt lại theo Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày 11/7/2016 và được bổ sung tại Quyết định số 2188/QĐ-UBND ngày 18/6/2018 Theo quy định mới, IPA có 5 nội dung chính trong chức năng của mình.

Hoạt động xúc tiến đầu tư cần tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước theo Quyết định 03/2014/QĐ-TTg ban hành ngày 14/01/2014 bởi Thủ tướng Chính phủ.

(2) Công tác giải quyết thủ tục đầu tƣ: Thực hiện tiếp nhận và giải quyết

02 thủ tục hành chính liên quan đến đầu tƣ các dự án ngoài ngân sách, ngoài phạm vi KKT, KCN;

(3) Cải thiện môi trường đầu tư;

(4) Công tác hỗ trợ đầu tƣ, xúc tiến đầu tƣ tại chỗ;

(5) Quản lý, vận hành Cung Quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm

Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh đƣợc phê duyệt thực hiện 5 nhiệm vụ chính nhƣ sau:

- Về xúc tiến đầu tư:

Nghiên cứu và đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư là bước quan trọng trong việc phát triển chiến lược đầu tư hiệu quả Đồng thời, việc xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ và chính xác sẽ hỗ trợ tích cực cho hoạt động xúc tiến đầu tư, giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định sáng suốt và kịp thời.

Xây dựng các ấn phẩm và tài liệu nhằm hỗ trợ hoạt động xúc tiến đầu tư, cung cấp thông tin chi tiết về tiềm năng và thế mạnh của tỉnh Bên cạnh đó, thông tin về kinh tế - xã hội, thị trường trong và ngoài nước, cùng với cơ chế chính sách đầu tư của tỉnh và Trung Ương cũng được cập nhật đầy đủ để thu hút nhà đầu tư.

+ Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư

Các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế nhằm thúc đẩy đầu tư được thực hiện một cách hiệu quả Đồng thời, việc hướng dẫn, xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư sẽ được báo cáo lên UBND tỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

+ Thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát việc thực hiện các lĩnh vực xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ theo quy định của pháp luật

+ Thực hiện biên soạn, phát hành bản tin và các sản phẩm in ấn liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tƣ

- Về giải quyết thủ tục đầu tư

+ Tham mưu thủ tục chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch, về các hoạt động tƣ vấn đầu tƣ, phát triển dự án trong các lĩnh vực

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo danh mục dự án kêu gọi đầu tƣ

+ Trực tiếp tham mưu thực hiện thủ tục chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban

Chúng tôi hỗ trợ nhà đầu tư trong việc nghiên cứu và tìm hiểu cơ hội đầu tư, đồng thời lựa chọn địa điểm phù hợp dựa trên các quy hoạch và quy định hiện hành Ngoài ra, chúng tôi cũng tham mưu cho Ban để báo cáo UBND tỉnh xem xét và quyết định.

Hướng dẫn và theo dõi tiến độ thực hiện nghiên cứu lập quy hoạch của các tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh chấp thuận là nhiệm vụ quan trọng Cần báo cáo và tham mưu để UBND tỉnh xem xét xử lý hoặc thu hồi các quyết định liên quan đến thủ tục nghiên cứu địa điểm lập quy hoạch do Ban tham mưu thực hiện.

+ Là đầu mối tổng hợp và cung cấp thông tin về kết quả thu hút đầu tƣ của Ban và của Tỉnh

Tham mưu thủ tục chấp thuận đầu tư cho các dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách tại tỉnh; hướng dẫn quy trình ký quỹ, miễn giảm, giãn, hoãn ký quỹ cho các dự án đầu tư ngoài ngân sách, không thuộc khu công nghiệp (KCN) và khu kinh tế (KKT).

- Về công tác cải thiện môi trường đầu tư

Đề xuất UBND tỉnh triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành địa phương (DDCI) Đồng thời, tham mưu thực hiện các nội dung của Tổ Công tác PCI tỉnh và giữ mối liên hệ chặt chẽ với VCCI, cũng như triển khai Nghị quyết 19/NQ-CP và Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ.

Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc và đóng góp của IPA Quảng Ninh

2.2.1 Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chiến lược

2.2.1.1 Công tác xúc tiến đầu tư

Kể từ khi thành lập, mặc dù chưa có mô hình tiền lệ để tham khảo, cán bộ viên chức của Ban đã chủ động nghiên cứu và dịch thuật các tài liệu quốc tế để áp dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của Quảng Ninh.

Quảng Ninh đã hoàn thiện bộ nhận diện thương hiệu cho xúc tiến đầu tư, đồng thời xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm Hệ thống hóa và chuyên nghiệp hóa các ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư theo chuẩn quốc tế với nhiều ngôn ngữ phổ biến đã được nhà đầu tư đánh giá cao về hình thức và giá trị thông tin.

Chúng tôi đã tổ chức thành công nhiều hội nghị và hội thảo xúc tiến đầu tư quy mô lớn, áp dụng cách thức tổ chức hiện đại và đổi mới Sự kiện này đã thu hút sự quan tâm của hàng trăm doanh nhân, nhà đầu tư cũng như các tổ chức trong nước và quốc tế.

Tỉnh tổ chức tiếp đón chuyên nghiệp các nhà đầu tư và tổ chức để khám phá cơ hội đầu tư, cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu và duy trì liên lạc, hỗ trợ nhà đầu tư sau các cuộc gặp gỡ.

Chúng tôi tích cực hỗ trợ các sở ngành và địa phương trong việc quảng bá và xúc tiến đầu tư, nhằm cải thiện môi trường đầu tư đồng bộ trên toàn Tỉnh Các hoạt động xúc tiến đầu tư với Nhật Bản được triển khai sâu rộng thông qua chương trình hợp tác với JETRO Hà Nội và Hội đồng cố vấn Quảng Ninh - Nhật Bản, đồng thời duy trì Văn phòng hỗ trợ doanh nghiệp Nhật Bản tại Quảng Ninh (Japan Desk Quảng Ninh) Chúng tôi đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động xúc tiến đầu tư bằng cách cập nhật thông tin thường xuyên trên website Xúc tiến đầu tư Quảng Ninh bằng 4 ngôn ngữ: Việt, Anh, Nhật, Hàn Ngoài ra, chúng tôi đã lập Fanpage Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Quảng Ninh để tiếp nhận phản hồi từ doanh nghiệp và nhà đầu tư, cùng với việc phát hành Bản tin XTĐT song ngữ Anh - Việt để cung cấp thông tin mới nhất về kinh tế, đầu tư và tiến độ các dự án đầu tư tại địa phương.

Những đổi mới đột phá và sáng tạo trong hoạt động xúc tiến đầu tư đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, nâng cao vị thế và tạo ra những dấu ấn đặc biệt.

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao so với bình quân chung của cả nước, bình quân 5 năm tăng 11,12%, cao hơn so với giai đoạn 2011-

Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế Việt Nam có sự chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng từ 43,1% lên 46,4%, trong khi công nghiệp - xây dựng giảm từ 50,1% xuống 48% và nông, lâm, thủy sản giảm từ 6,8% xuống 5,6% Tổng sản phẩm bình quân đầu người ước đạt 6.828 USD, gấp 1,6 lần so với năm 2015 Quảng Ninh nằm trong top 5 tỉnh có số thu ngân sách nội địa cao nhất cả nước, với tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt hơn 208.678 tỷ đồng, tăng 27,2% so với giai đoạn trước Thu nội địa đạt 153.460 tỷ đồng, tăng 92% và chiếm 73,5% tổng thu ngân sách Năng suất lao động xã hội bình quân tăng 11,6%/năm, đạt 276,4 triệu đồng/người vào năm 2020, gấp 0,73 lần so với năm 2015 Tổng vốn đầu tư xã hội trong 5 năm ước đạt 344.916 tỷ đồng, tăng 1,6 lần so với giai đoạn 2011 - 2015, với mức tăng bình quân 11,3%/năm.

Sau 30 năm đổi mới, tỉnh đã thu hút 119 dự án đầu tư FDI với tổng vốn đăng ký vượt 6,6 tỷ USD, trong đó giai đoạn gần đây có sự gia tăng đáng kể về số lượng và quy mô dự án.

Từ năm 2012 đến 2018, khu vực này đã thu hút 42 dự án với tổng vốn đầu tư đạt 4,48 tỷ USD, chiếm 60% tổng vốn đầu tư, trong khi vốn đầu tư trong nước đạt 183.242 tỷ đồng, tăng bình quân 26% mỗi năm Năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 12,1%, vượt 0,5% so với kịch bản tăng trưởng cả năm, với cả ba khu vực kinh tế đều ghi nhận sự tăng trưởng: dịch vụ tăng 13,1%, công nghiệp xây dựng tăng 13,5%, và nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 0,5%.

Thu ngân sách Nhà nước năm 2019 ước đạt 44.030 tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ và tăng 12,6% so với dự toán Trung ương giao Trong đó, thu nội địa ước đạt 33.530 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ, chiếm 76,2% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Thu xuất nhập khẩu ước đạt 10.500 tỷ đồng, tăng 50% so với dự toán Trung ương giao Môi trường đầu tư kinh doanh và năng lực cạnh tranh tiếp tục được cải thiện.

Đầu tư trong và ngoài nước vào các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và nông nghiệp tại Quảng Ninh đang gia tăng mạnh mẽ với nhiều dự án lớn như đường cao tốc Hải Phòng - Hạ Long - Vân Đồn, cầu Bạch Đằng, và cảng hàng không Vân Đồn Các dự án như công viên Đại Dương, trường quốc tế KinderWorld, và bệnh viện Vinmec cũng đang đi vào hoạt động, tạo ra sức lan tỏa tích cực Hiện tại, nhiều dự án đang được triển khai như đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái và đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả, trong khi các dự án tiềm năng như hầm Cửa Lục và cầu Cửa Lục 1, 3 đang chuẩn bị được thực hiện Sự hiện diện của các tập đoàn kinh tế lớn như Vingroup, Sun Group, và FLC cùng các tập đoàn quốc tế như Amata (Thái Lan) và Texhong (Hong Kong, Trung Quốc) đang góp phần đáng kể vào sự đổi mới diện mạo của Quảng Ninh.

2.2.1.2 Công tác hỗ trợ đầu tư

Trong công tác hỗ trợ đầu tư, Ban cam kết theo sát từng bước của nhà đầu tư để cung cấp sự hỗ trợ kịp thời và hiệu quả Chúng tôi nỗ lực triển khai nhanh chóng công tác phối hợp giữa các cơ quan nhằm tối ưu hóa hỗ trợ cho doanh nghiệp và nhà đầu tư Hình thức hỗ trợ được đa dạng hóa, từ trực tiếp đến các kênh online, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Để cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh, Ban đã chủ động kết nối với các cơ quan Trung ương và tổ chức trong nước, quốc tế như VCCI, CIEM, JETRO, KOTRA Đồng thời, Ban cũng đã lắng nghe ý kiến từ các chuyên gia để đề xuất những giải pháp đổi mới, sáng tạo và thiết thực cho tỉnh.

Các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đang ngày càng thực chất và gắn liền với nhu cầu thực tế của họ Từ cấp tỉnh đến các sở, ban, ngành và địa phương, các đơn vị này đều chủ động và tích cực đồng hành cùng cộng đồng doanh nghiệp Họ thường xuyên tiếp xúc và lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải.

Các hoạt động hỗ trợ đầu tư cụ thể do Ban IPA tham mưu thực hiện:

Hướng dẫn và giải quyết nhanh chóng thủ tục đầu tư là một trong những ưu tiên hàng đầu, nhằm hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án hiệu quả Chúng tôi phân công cụ thể từng nhân sự để đảm bảo sự hỗ trợ tốt nhất cho các dự án trọng điểm Đặc biệt, chúng tôi đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết xuống hơn 50%, giúp tăng cường tính hiệu quả và giảm bớt gánh nặng cho nhà đầu tư.

Công tác phát triển bền vững Ban IPA giai đoạn 2012-2020

2.3.1 Cơ chế chính sách còn thiếu, chƣa đủ mạnh

IPA Quảng Ninh là mô hình tiên phong tại Việt Nam, với cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ hoàn toàn do địa phương tự sáng tạo, không có quy định chính thức từ nhà nước Mặc dù kết quả hoạt động chưa thể đo lường và hiệu quả chưa ngay lập tức rõ ràng, nhưng vẫn tồn tại hoài nghi về tính khả thi và hiệu quả của mô hình này, ảnh hưởng đến tâm lý và hiệu suất làm việc của cán bộ viên chức tại IPA Hiện tại, chỉ có Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý nhà nước trong hoạt động xúc tiến đầu tư Hơn nữa, do thiếu một mô hình chuẩn mực trong nước và quốc tế, chức năng nhiệm vụ và chế độ đãi ngộ tại IPA chưa đủ mạnh và ổn định, dẫn đến khó khăn trong việc thu hút và giữ chân cán bộ có trình độ chuyên môn cao.

2.3.2 Chất lƣợng đội ngũ cán bộ và hiệu quả thực thi chƣa cao

Trong thời gian qua, mặc dù đội ngũ cán bộ IPA Quảng Ninh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế như kỷ cương kỷ luật chưa được thực hiện nghiêm túc, có biểu hiện vụ lợi và sách nhiễu ở một số bộ phận Bên cạnh đó, tinh thần đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc chưa được phát huy đúng mức, và chất lượng tham mưu vẫn còn hạn chế.

Hiện nay, một số cán bộ tại IPA Quảng Ninh đang có dấu hiệu tự thỏa mãn với kết quả đạt được, dẫn đến suy giảm sức chiến đấu và chưa xác định rõ mục tiêu phấn đấu, đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân Hiện tượng làm việc riêng cũng ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả công tác của Ban, đặc biệt là đối với các cán bộ mới được tuyển dụng Mặc dù đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, được đào tạo cơ bản trong nước và quốc tế, năng động và sáng tạo, nhưng họ vẫn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng làm việc và kiến thức về quản lý nhà nước, dẫn đến sự thiếu tin cậy trong việc hợp tác với doanh nhân và nhà đầu tư, cũng như chưa đưa ra được các giải pháp chiến lược hiệu quả.

2.3.3 Cơ chế phối hợp chƣa đồng bộ, nhịp nhàng

Hiện nay, công tác phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư và hỗ trợ đầu tư giữa các địa phương còn chậm và thiếu hiệu quả Các thủ tục như chấp thuận địa điểm và chủ trương đầu tư chưa được xử lý kịp thời Việc tham gia ý kiến vào các dự án đầu tư gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tại các địa phương do cơ chế làm việc giữa cấp Ủy và Chính quyền chưa thông suốt Ngoài ra, các địa phương chưa chủ động trong việc giải quyết khó khăn và kiến nghị của nhà đầu tư sau khi nhận báo cáo tổng hợp từ Ban IPA.

2.3.4 Hạn chế điều kiện để thực hiện chức năng nhiệm vụ

IPA Quảng Ninh được thành lập với mục tiêu tự chủ về tài chính, nhưng hiện tại vẫn chưa có nguồn thu do các nhiệm vụ quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư theo Quyết định 03/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư theo Luật đầu tư không được phép thu phí Hơn nữa, mảng dịch vụ vẫn chưa được triển khai, dẫn đến việc IPA Quảng Ninh vẫn chưa có thu nhập.

CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG BAN XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƢ TỈNH QUẢNG NINH

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
(1) Nguyễn Bách Khoa, Hoàng Đình Phi, “Tổng quan về phát triển bền vững”, “Quản trị Chiến lược và Kế hoạch”, Tập bài giảng chương trình Thạc sĩ Quản trị An ninh phi truyền thống - Khoa Quản trị và Kinh doanh, ĐHQGHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về phát triển bền vững”, “Quản trị Chiến lược và Kế hoạch
(2) Nguyễn Văn Hưởng & Bùi Văn Nam & Hoàng Đình Phi (2015), “Quản trị an ninh phi truyền thống để phát triển bền vững”, “Tổng quan về quản trị an ninh phi truyền thống”, Tập bài giảng chương trình Thạc sĩ Quản trị An ninh phi truyền thống - Khoa Quản trị và Kinh doanh, ĐHQGHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị an ninh phi truyền thống để phát triển bền vững”, “Tổng quan về quản trị an ninh phi truyền thống
Tác giả: Nguyễn Văn Hưởng & Bùi Văn Nam & Hoàng Đình Phi
Năm: 2015
(5) Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), “Quyết định phê duyệt chiến lƣợc phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định phê duyệt chiến lƣợc phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2012
(8) Bùi Vũ Hiệp (2014), “Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất bộ chỉ tiêu phát triển bền vững cho thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh biến đổi khí hậu” - Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất bộ chỉ tiêu phát triển bền vững cho thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh biến đổi khí hậu
Tác giả: Bùi Vũ Hiệp
Năm: 2014
(9) Dương Văn Thịnh, “Những quan hệ cơ bản cần giải quyết để phát triển bền vững vùng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay” - Hội thảo Quốc tế Viện Việt Nam học 2015.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những quan hệ cơ bản cần giải quyết để phát triển bền vững vùng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay” - Hội thảo Quốc tế Viện Việt Nam học 2015
(3) Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Chiến lƣợc phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2010 -2020 Khác
(6) Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2013), Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững cho địa phương Khác
(7) Các văn bản về phát triển bền vững của Quảng Ninh, hoặc văn bản về IPA Quảng Ninh Khác
(10) Alfred D. Chandler (1962), Strategy and structure: Chapters in the Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Hình tháp khả năng cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp chiền lược phát triển bền vững ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh quảng ninh​
Hình 1.1 Hình tháp khả năng cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp (Trang 21)
Hình 1.2: Quy trình xây dựng và quản trị chiến lƣợc. - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp chiền lược phát triển bền vững ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh quảng ninh​
Hình 1.2 Quy trình xây dựng và quản trị chiến lƣợc (Trang 26)
Bảng 2.1: Xếp hạng Chỉ số PCI tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012- 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp chiền lược phát triển bền vững ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh quảng ninh​
Bảng 2.1 Xếp hạng Chỉ số PCI tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012- 2018 (Trang 47)
nay, tỉnh đã triển khai đầu tƣ theo hình thức PPP với 44 dự án, tổng số vốn 47.000 tỷ đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp chiền lược phát triển bền vững ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh quảng ninh​
nay tỉnh đã triển khai đầu tƣ theo hình thức PPP với 44 dự án, tổng số vốn 47.000 tỷ đồng (Trang 51)
Hình 2.4: Biểu đồ tốc độ tăng trƣởng GRDP của Quảng Ninh và cả nƣớc - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp chiền lược phát triển bền vững ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh quảng ninh​
Hình 2.4 Biểu đồ tốc độ tăng trƣởng GRDP của Quảng Ninh và cả nƣớc (Trang 53)
H nh 2.5: Biểu đồ thu ngân sách của Quảng Ninh giai đoạn 2012- 2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp chiền lược phát triển bền vững ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh quảng ninh​
nh 2.5: Biểu đồ thu ngân sách của Quảng Ninh giai đoạn 2012- 2019 (Trang 53)
3.1.1. Địn ướng phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp chiền lược phát triển bền vững ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh quảng ninh​
3.1.1. Địn ướng phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới (Trang 57)
Hình 3.2: Mô hình kinh tế tuyến tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp chiền lược phát triển bền vững ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh quảng ninh​
Hình 3.2 Mô hình kinh tế tuyến tính (Trang 59)
Hình 3.3: Mô hình kinh tế tuần hoàn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp chiền lược phát triển bền vững ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh quảng ninh​
Hình 3.3 Mô hình kinh tế tuần hoàn (Trang 60)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN