Cơ sở lí luận
khái niệm chiến lược và chính sách kinh doanh
Chiến lược và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp là những phương hướng và biện pháp thiết yếu, định hình con đường phát triển hiện tại và tương lai Chúng giống như một bức tranh tương lai mà doanh nghiệp hướng tới, giúp xác định các mục tiêu cần đạt được Quy trình xây dựng chiến lược và chính sách kinh doanh dựa trên việc phân tích các yếu tố môi trường, nguồn lực hiện có và những mục tiêu mà doanh nghiệp cần phấn đấu để thực hiện.
Việc đề ra các phương án thực hiện hiệu quả giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong thị trường biến động hiện nay.
Quản trị chiến lược là quy trình nghiên cứu các môi trường hiện tại và tương lai, xác định mục tiêu của tổ chức, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được những mục tiêu đó trong bối cảnh hiện tại và tương lai.
1.1.2 Vai trò của quản trị chiến lược :
Quá trình quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp xác định rõ hướng đi và phương pháp đạt được mục tiêu Khi tất cả các thành viên trong tổ chức đều hiểu rõ chiến lược, họ có thể phối hợp hiệu quả hơn trong hoạt động, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc chung.
Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp dự đoán và thích ứng với những thay đổi trong môi trường, nhận diện các cơ hội và đe dọa Nhờ đó, doanh nghiệp có thể chủ động kiểm soát và tận dụng cơ hội, đồng thời giảm thiểu tác động của các mối đe dọa, giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường Nếu thiếu quản trị chiến lược, doanh nghiệp dễ dàng bỏ lỡ cơ hội và thường phải đối phó với đe dọa một cách bị động, dẫn đến hiệu quả công việc không cao.
Khi xây dựng các kế hoạch chiến lược, nhiều người thường hiểu lầm rằng chúng là bất di bất dịch, dẫn đến việc thực thi một cách cứng nhắc Nếu không nắm rõ chiến lược tổng quát, người thực hiện sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh mục tiêu khi môi trường thay đổi Do đó, thông tin không chỉ cần thiết trước khi xây dựng chiến lược mà còn phải được cập nhật và phân tích liên tục trong suốt quá trình thực hiện.
Dự báo môi trường không chính xác có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt khi hoạt động thiếu chiến lược, vì việc đầu tư sai hướng sẽ gây thiệt hại lớn Do đó, những người xây dựng chiến lược cần phải có “tầm nhìn chiến lược” đúng đắn để đảm bảo quyết định đầu tư hiệu quả.
1.1.3 Mô hình quản trị chiến lược tổng quát :
Quản trị chiến lược trong doanh nghiệp có thể chia làm 03 cấp độ khác nhau:
* Quản trị chiến lược cấp tổng công ty:
Chiến lược cấp tổng công ty, hay còn gọi là chiến lược bao trùm, định hướng toàn bộ hoạt động của tổng công ty Chiến lược này cần xác định các lĩnh vực kinh doanh có khả năng tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo phát triển bền vững Thực tế cho thấy, hoạt động của tổng công ty trong một lĩnh vực thường gắn liền với chiến lược hội nhập dọc và mở rộng thị trường nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh với chi phí thấp Bên cạnh đó, một số tổng công ty còn tạo ra lợi nhuận bền vững thông qua việc đa dạng hóa, tận dụng tối đa nguồn lực của mình trong các lĩnh vực mới.
* Quản trị chiến lược cấp doanh nghiệp kinh doanh:
Phải dựa trên chiến lược tổng thể ( chiến lược chung) của tổng công ty và triển khai phù hợp với lĩnh vực kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp
* Quản trị cấp chức năng
Mặc dù các nhà quản trị chức năng như nhân sự, kinh doanh sản xuất và kế toán không đảm nhận vị trí quản trị chiến lược, họ vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chiến lược Việc thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chức năng cụ thể sẽ góp phần vào việc đạt được các mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp đã đề ra.
Sơ đồ 1: Mô hình quản trị chiến lược tổng quát
Xác định nhieọm vuù muùc tiêu và chiến lược hiện tại
Kiểm soát bên ngoài để xác định những cơ hội và đe doạ chuû yeáu
Thiết lập những mục tiêu dài hạn
Thiết lập những mục tiêu dài hạn
Xem xét lại muùc tieõu kinh doanh
Xác định và đánh giá thành tích
Phaân phối các nguồn tài nguyeân
Kiểm soát bên trong để phát hiện những điểm mạnh yếu cơ bản
Lựa chọn chiến lược Đề ra các chính sách
Thực hiện chieỏn lửục Đánh giá chieỏn lửục
Phân tích môi trường và hệ thống thông tin
1.2.1 Môi trường vĩ mô và các nhân tố ảnh hưởng
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài tổ chức, không nằm trong tầm kiểm soát của tổ chức, nhưng lại có tác động đáng kể đến hoạt động của nó.
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố sau :
1.2.1.1 Các yếu tố kinh tế :
Doanh nghiệp cần xác định các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động của mình, bởi vì những yếu tố này có phạm vi tác động rộng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
- Giai đoạn trong chu kỳ kinh tế
- Chính sách tài chính tiền tệ
1.2.1.2 Các yếu tố chính trị :
Các yếu tố chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quy định pháp luật, sự ổn định của nhà nước và các chính sách có thể tác động đến lợi ích của doanh nghiệp.
- Sự ổn định của chính quyền
- Qui định về bảo vệ môi trường
- Qui ủũnh veà coõng ngheọ
- Qui định về hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương
1.2.1.3 Các yếu tố xã hôi :
Các yếu tố xã hội có vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần tiến hành phân tích kỹ lưỡng các yếu tố này để nhận diện cơ hội và nguy cơ Việc hiểu rõ các yếu tố xã hội giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả hơn.
- Quan điểm về mức sống
- Ước vọng về nghề nghiệp
- Tyỷ leọ taờng daõn soỏ
- Truyền thống phong tục tập quán dân tộc
1.2.1.4 Các yếu tố tự nhiên :
Doanh nghiệp cần chú ý đến ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đối với hoạt động của mình, đồng thời cũng cần xem xét tác động của chính doanh nghiệp lên môi trường.
Các yếu tố tự nhiên bao gồm :
Trong bối cảnh công nghệ ngày càng tiến bộ, các doanh nghiệp cần chú trọng đến sự xuất hiện của các công nghệ mới, vì điều này có thể khiến công nghệ của họ trở nên lạc hậu.
Để duy trì sự tồn tại hiệu quả, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách đổi mới công nghệ hợp lý Việc xác định công nghệ đầu tư có hiệu quả cao nhất là rất quan trọng, đồng thời cần tránh đầu tư vào những công nghệ có chu kỳ sống ngắn hoặc đang ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống.
1.2.2 Môi trường vi mô và các nhân tố ảnh hưởng ( môi trường tác nghieọp)
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp, quy định tính chất và mức độ cạnh tranh Năm yếu tố cơ bản của môi trường vi mô là: 1) Đối thủ cạnh tranh, 2) Khách hàng, 3) Nhà cung cấp, 4) Sản phẩm thay thế, và 5) Các yếu tố khác như quy định và chính sách.
- Các đối thủ tiềm ẩn
1.2.2.1 Các đối thủ cạnh tranh :
Nghiên cứu đối thủ là một nhiệm vụ quan trọng trong môi trường vi mô, vì các đối thủ cạnh tranh xác định cường độ cạnh tranh của thị trường Khi tiến hành nghiên cứu, chúng ta thường tập trung vào các yếu tố then chốt như chiến lược kinh doanh, sản phẩm, giá cả và thị phần của đối thủ.
- Mục đích của đối thủ
- Điểm mạnh của đối thủ
- Điểm yếu của đối thủ
Để nghiên cứu mục đích của đối thủ, ngoài việc quan sát các hoạt động quảng cáo, hội nghị khách hàng và cuộc họp trong ngành, cần chú ý đến những yếu tố quan trọng khác của đối thủ.
- Các mục đích tài chính
- Các hợp đồng liên doanh liên kết , các hợp đồng kinh tế
- Quan điểm của các nhà lãnh đạo
- Chính sách tuyển dụng nhân viên
- Các mặt hang mũi nhọn
Khi biết được mục đích của đối thủ , doanh nghiệp dễ dàng có được các đối pháp nhằm bảo vệ mình khỏi sự tấn công của đối thủ
* Điểm mạnh của đối thủ và các hạn chế của họ :
Nghiên cứu điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xây dựng các chiến lược tấn công và phòng thủ hiệu quả Việc kết hợp phân tích này với hiểu biết về mục tiêu của đối thủ cho phép doanh nghiệp đánh giá chính xác vị trí của mình trên thị trường Các yếu tố cần chú ý khi nghiên cứu đối thủ bao gồm khả năng cạnh tranh, sản phẩm, dịch vụ, và chiến lược tiếp thị của họ.
- Uy tín trên thị trường
Công tác nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là một nhiệm vụ phức tạp nhưng khả thi trong thời đại thông tin hiện nay Ở các nước tiên tiến, nghiên cứu này đã đạt trình độ cao nhờ vào mạng lưới tình báo kinh tế và các công cụ thông tin hiện đại Các thiết bị nghe trộm, sao chép, và đặc biệt là khả năng đánh cắp thông tin qua internet đã trở thành những phương tiện quan trọng trong việc thu thập dữ liệu từ đối thủ.
1.2.2.2 Người mua – Khách hàng : Đây là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp muốn thu được lợi nhuận để tồn tại và phát triển nhất thiết phải có khách hàng Trong thị trường cạnh tranh , khách hàng được coi như “ thượng đế” họ có quyền lựa chọn cho mình mặt hàng , các bạn đối tác một cách tự do , chính vì vậy các doanh nghiệp cạnh tranh trên thương trường , thực chất là cạnh tranh nhau về khách hàng , họ tìm đủ mọi cách để khách hàng về phía mình Chính vì vậy việc nghiên cứu khách hàng là một nhiệm vụ cần thiết Để nghiên cứu khách hàng người ta tập trung nghiên cứu các khía cạnh sau :
- Sở thích , tập quán của khách hàng
- Khả năng tài chính của khách hàng đối với sản phẩm
- Quan điểm của khách hàng đối với doanh nghiệp
- Khả năng thay đổi sản phẩm tiêu dùng
Công tác nghiên cứu khách hàng thường thuộc về phòng Marketing trong các doanh nghiệp nhỏ, trong khi đó, các doanh nghiệp lớn thường giao nhiệm vụ này cho bộ phận Nghiên cứu và Phát triển.
Các doanh nghiệp kinh doanh cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp nguồn hàng khác nhau như : vật tư , thiệt bị , lao động và tài chính
* Nhà cung cấp vật tư thiết bị :
Các nhà cung cấp thường có lợi thế lớn khi số lượng hạn chế và không có sản phẩm thay thế, dẫn đến khả năng ép giá và giảm chất lượng hàng hóa Để đối phó với tình trạng này, doanh nghiệp cần thực hiện các chiến lược như mua lại các cơ sở cung cấp, ký kết hợp đồng dài hạn và chuẩn bị cho nhu cầu trong tương lai.