1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ

107 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Chọn Trường Của Học Viên Cao Học Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thảo
Người hướng dẫn GS.TS Nguyễn Đông Phong
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 2,66 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

    • 1.1. Lý do chọn đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

    • 1.6. Kết cấu của luận văn

    • Tóm tắt

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Giới thiệu

    • 2.2. Cơ sở lý thuyết

    • 2.3. Một số nghiên cứu về quyết định chọn trường đại học

    • 2.4. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

      • 2.4.1. Đặc điểm về đào tạo trình độ thạc sĩ ở Việt Nam

      • 2.4.2. Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

        • 2.4.2.1. Giả thuyết nghiên cứu

      • 2.4.3. Mô hình nghiên cứu

    • Tóm tắt

  • CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Giới thiệu

    • 3.2. Thiết kế nghiên cứu

      • 3.2.1. Nghiên cứu định tính

      • 3.2.2. Nghiên cứu định lượng

        • 3.2.2.1. Kích thước mẫu

        • 3.2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

      • 3.2.3. Quy trình nghiên cứu

    • 3.3. Điều chỉnh thang đo

      • 3.3.1. Thang đo Nhóm tham khảo

      • 3.3.2. Thang đo Đặc điểm cố định của trường đại học

      • 3.3.3. Danh tiếng của trường đại học

      • 3.3.4. Đặc điểm của chương trình học

      • 3.3.5. Sở thích, khả năng của học viên

      • 3.3.6. Kỳ vọng của học viên

      • 3.3.7. Thang đo yếu tố liên quan đến công việc

      • 3.3.8. Môi trường xã hội của trường đại học

      • 3.3.9. Quyết định chọn trường

    • 3.4. Hiệu chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu

    • 3.5. Đánh giá sơ bộ thang đo

      • 3.5.1. Hệ số tin cậy Cronbach alpha

      • 3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

    • Tóm tắt

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Giới thiệu

    • 4.2. Đặc điểm mẫu khảo sát

    • 4.3. Đánh giá chính thức thang đo

      • 4.3.1. Kết quả Conbach alpha

      • 4.3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

    • 4.4. Phân tích tương quan

    • 4.5. Phân tích hồi quy

      • 4.5.1. Bảng tóm tắt, kiểm định F

      • 4.5.2. Bảng trọng số hồi quy

      • 4.5.3. Kiểm tra sự phù hợp của giả định

    • 4.6. Phân tích ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học đến quyết định chọn trường của học viên

      • 4.6.1. Giới tính

      • 4.6.2. Độ tuổi

      • 4.6.3. Tình trạng hôn nhân

      • 4.6.4. Nghề nghiệp

      • 4.6.5. Thu nhập

    • 4.7. Thảo luận kết quả kiểm định và giả thuyết nghiên cứu

      • 4.7.1. Giả thuyết H1

      • 4.7.2. Giả thuyết H3:

      • 4.7.3. Giả thuyết H5

      • 4.7.4. Giả thuyết H7

      • 4.7.5. Giả thuyết H8

      • 4.7.6. Giả thuyết H9

    • 4.8. Xem xét sự đánh giá của học viên về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định chọn trường

    • 4.9. Xem xét đánh giá của học viên tại 4 trường về một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường

      • 4.9.1. Nhóm Tham khảo

      • 4.9.2. Đặc điểm cố định của trường Đại học

      • 4.9.3. Danh tiếng của trường đại học

      • 4.9.4. Đặc điểm của chương trình học

      • 4.9.5. Kỳ vọng của học viên

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. Giới thiệu

    • 5.2. Kết quả chính và những đóng góp của nghiên cứu

    • 5.3. Kiến nghị

      • 5.3.1. Xác định đối tượng người học

      • 5.3.2. Xây dựng và khẳng định hình ảnh, thương hiệu trường

      • 5.3.3. Xây dựng môi trường học tập thân thiện

    • 5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH

  • Phụ lục 2BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC

  • Phụ lục 3Tóm tắt kết quả nghiên cứu định tính

  • Phụ lục 4Kiểm định thang đo bằng Cronbach alpha

  • Phụ lục 5Kết quả EFA

  • Phụ lục 6Kết quả hồi quy bội

  • Phụ lục 7Kết quả thống kê mô tả

Nội dung

TỔNG QUAN

Lý do chọn đề tài

Toàn cầu hóa đang tạo ra nhu cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực, khiến áp lực cạnh tranh trong công việc gia tăng Để đáp ứng yêu cầu của xã hội, mỗi cá nhân cần nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của mình.

Nâng cao năng lực nguồn nhân lực hiện nay là vấn đề cấp bách, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đang gặp nhiều thách thức, với tình trạng thừa lao động phổ thông nhưng thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là các chuyên gia đầu ngành Đào tạo sau đại học đã trở thành lựa chọn hàng đầu tại các trường đại học ở Việt Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng trong giáo dục đại học, các trường cần chú trọng đến chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên để thu hút sinh viên Hiểu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên là yếu tố quyết định thành công trong việc cạnh tranh thu hút người học.

Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã chú trọng đến việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường, với các nghiên cứu tiêu biểu như của Chapman (1981), Freeman K (1999), và Hossler cùng cộng sự (1989) Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này đều tập trung vào mô hình lựa chọn trường đại học của học sinh trung học phổ thông, trong khi rất ít nghiên cứu được thực hiện đối với sinh viên sau đại học Theo Ruth E Kallio, điều này cho thấy cần có thêm sự chú ý đến quyết định chọn trường của nhóm đối tượng này.

Quyết định chọn trường của học viên cao học vào năm 1995 chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tương tự như học sinh chọn trường cao đẳng, đại học, bao gồm đặc điểm của trường và cá nhân học sinh Tuy nhiên, sự khác biệt nổi bật là tình trạng hôn nhân và các yếu tố liên quan đến công việc của học viên cao học, điều này góp phần định hình quyết định của họ.

Tại Việt Nam, các trường đại học ngày càng chú trọng đến việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông thông qua các chương trình tư vấn tuyển sinh Hàng năm, các trường khảo sát ý kiến sinh viên về chất lượng giảng dạy và đào tạo Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành và trường của học sinh, như nghiên cứu của Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009) hay luận văn của Nguyễn Phương Toàn (2011) Mặc dù các trường đại học đã quan tâm đến hành vi của sinh viên, nhưng lĩnh vực sau đại học, đặc biệt là cao học, vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ, chủ yếu chỉ dừng lại ở việc đánh giá giá trị và sự hài lòng về chương trình đào tạo.

Ruth E Kallio (1995) đã tiến hành nghiên cứu về quyết định chọn trường của sinh viên sau đại học tại Trường Đại học Michigan, Mỹ, nhưng nhận thấy rằng bối cảnh này không hoàn toàn phù hợp với Việt Nam, một quốc gia đang phát triển Do đó, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” với phạm vi rộng hơn, tập trung vào học viên cao học tại một số trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố thực sự ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học, từ đó hỗ trợ các trường đại học xây dựng chiến lược thu hút người học hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu

Xác định các nhân tố tác động đến quyết định chọn trường của học viên cao học

Xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết là bước quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định chọn trường của học viên cao học Qua đó, chúng ta có thể đo lường mức độ tác động của các nhân tố này, từ đó hỗ trợ các trường trong việc cải thiện chất lượng đào tạo và thu hút sinh viên.

Từ kết quả phân tích, đưa ra các hàm ý quản trị cho các trường đại học nhằm thu hút sinh viên có dự định học cao học.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng khảo sát của nghiên cứu bao gồm các học viên cao học thuộc khối ngành kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực Quản trị kinh doanh và Tài chính – Ngân hàng, tại các trường Đại học ở thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cơ sở đào tạo cao học của học viên tại các trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh Đối tượng khảo sát là học viên thuộc khối ngành kinh tế, đặc biệt là ngành Quản trị kinh doanh và Tài chính – Ngân hàng Nghiên cứu được giới hạn tại bốn trường đại học: Trường Đại học Tài chính – Marketing, Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, và Trường Đại học Kinh tế Luật – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng:

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm tập trung, bao gồm hai nhóm: 10 học viên ngành quản trị kinh doanh và 10 học viên ngành Tài chính – Ngân hàng Mục tiêu của bước nghiên cứu này là khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát cần thiết để đo lường các khái niệm nghiên cứu một cách hiệu quả.

 Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn:

Nghiên cứu được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi và phỏng vấn học viên cao học, với kích thước mẫu n = 335, được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.

Phân tích Cronbach’s alpha và nhân tố khám phá EFA (Exploratory

Phân tích yếu tố được thực hiện thông qua phần mềm SPSS 16 để đánh giá sơ bộ các thang đo, từ đó loại bỏ những biến quan sát không đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học tại thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu sẽ xác định các yếu tố chính, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho các cơ sở giáo dục trong việc cải thiện chất lượng đào tạo và thu hút học viên.

Nghiên cứu này sử dụng kiểm định T-Test và ANOVA để phân tích sự khác biệt trong quyết định chọn trường của học viên cao học tại thành phố Hồ Chí Minh dựa trên các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập và tình trạng hôn nhân Kết quả sẽ giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường của học viên trong bối cảnh hiện nay.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài này cung cấp thông tin và luận cứ khoa học cho các trường đại học trong việc xây dựng chính sách và chiến lược phù hợp với quá trình hội nhập Nó làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố hành vi của người học và quyết định chọn trường của học viên cao học, đồng thời phân tích mức độ ảnh hưởng khác nhau của các yếu tố này dựa trên độ tuổi, giới tính, thu nhập và tình trạng hôn nhân của học viên.

Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học, từ đó giúp các trường đại học đưa ra các quyết sách phù hợp trong việc xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của người học và xã hội Kết quả nghiên cứu không chỉ gia tăng khả năng cạnh tranh của các cơ sở đào tạo trong nước mà còn so với các cơ sở đào tạo quốc tế trong bối cảnh hội nhập Ngoài ra, đề tài cũng cung cấp tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.

Kết cấu của luận văn

Luận văn dự kiến gồm 5 chương:

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Chương này trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đồng thời, chương 1 cũng nêu rõ phương pháp nghiên cứu được áp dụng, bao gồm cả phương pháp định tính và định lượng Đề tài được cấu trúc thành 5 chương: chương 1 tổng quan, chương 2 cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, chương 3 thiết kế nghiên cứu, chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận, và chương 5 đưa ra kết luận cùng kiến nghị.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Chương 2 nhằm mục đích giới thiệu cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu, hệ thống cơ sở lý thuyết về quyết định chọn trường đại học, trên cơ sở này xây dựng mô hình lý thuyết và các giả thuyết của nghiên cứu.

Cơ sở lý thuyết

Giáo dục từ xưa được xem là sự nghiệp công ích và phúc lợi xã hội, cần được bao cấp hoàn toàn Đối với các nho sĩ phong kiến, giáo dục là hoạt động thanh cao, tập trung vào việc trau dồi tri thức và đức hạnh, không liên quan đến các vấn đề vật chất như sản xuất hàng hóa, tính toán giá cả hay lưu thông trao đổi.

Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự gia tăng đầu tư của các trường đại học nước ngoài vào Việt Nam đã tạo ra một môi trường giáo dục cạnh tranh hơn bao giờ hết Các cơ sở giáo dục phải nỗ lực thu hút sinh viên, đồng thời chuyển đổi quan niệm về giáo dục, coi đó không chỉ là một lĩnh vực tách biệt mà còn là một phần thiết yếu của nền kinh tế thị trường Sản phẩm giáo dục cần được xem như hàng hóa đặc biệt, phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của đất nước và đáp ứng yêu cầu của kinh tế, xã hội.

Giáo dục được xem như một dịch vụ thương mại, vì vậy các trường đại học cần coi sinh viên là khách hàng của dịch vụ đào tạo Điều này có nghĩa là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học cũng tương tự như những yếu tố tác động đến quyết định mua sắm của khách hàng.

Theo Philip Kotler (2001), khách hàng luôn tìm kiếm giá trị tối đa trong khả năng tài chính và kiến thức của họ Do đó, họ sẽ lựa chọn sản phẩm mang lại giá trị cao nhất cho bản thân Mức độ thỏa mãn sau khi mua hàng là yếu tố quyết định khả năng mua lại của khách hàng.

Giá trị dành cho khách hàng được xác định là sự chênh lệch giữa tổng giá trị mà khách hàng nhận được và tổng chi phí mà họ phải bỏ ra để sở hữu sản phẩm hoặc dịch vụ Tổng giá trị của khách hàng bao gồm các lợi ích như giá trị sản phẩm, giá trị dịch vụ, giá trị nhân sự và giá trị hình ảnh của nhà cung cấp Ngược lại, tổng chi phí mà khách hàng phải chịu gồm giá tiền, thời gian, công sức và chi phí tinh thần.

Sự thỏa mãn của khách hàng là trạng thái cảm giác phát sinh từ việc so sánh giữa lợi ích mà họ nhận được từ sản phẩm, dịch vụ và kỳ vọng của họ Những kỳ vọng này được hình thành dựa trên kinh nghiệm mua sắm trước đây, ý kiến từ bạn bè, đồng nghiệp, cũng như thông tin từ các chuyên gia marketing và đối thủ cạnh tranh.

Theo Kotler (2001), quyết định mua sắm của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, không chỉ giá trị mà khách hàng nhận được Các yếu tố này bao gồm nhóm tham khảo, hoạt động tiếp thị của các chuyên gia marketing và đặc điểm cá nhân của từng khách hàng.

Một số nghiên cứu về quyết định chọn trường đại học

Nghiên cứu của D.W Chapman (1981) đưa ra mô hình lựa chọn trường đại học của học sinh, nhấn mạnh sự tương tác giữa đặc điểm cá nhân như kỳ vọng, năng khiếu và thành tích học tập Mô hình này cũng xem xét các yếu tố bên ngoài như gia đình, bạn bè và những người đang theo học tại trường đại học, cùng với đặc điểm cố định của trường và nỗ lực giao tiếp của trường với học sinh.

Năm 1981, có hai nhóm yếu tố chính tác động đến quyết định chọn trường đại học của học sinh: Thứ nhất, đặc điểm của gia đình và cá nhân học sinh; thứ hai, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quyết định của học sinh.

Nghiên cứu của Ruth E Kallio (1995) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của sinh viên tốt nghiệp tại Trường Đại học Michigan đã chỉ ra rằng có thể đo lường các yếu tố này qua các nhân tố học thuật, công việc, hôn nhân và gia đình, cùng với yếu tố xã hội Bên cạnh đó, khả năng của sinh viên, độ tuổi và tình trạng cư trú cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định này.

Cabera và La Nasa (2000) dựa trên mô hình nghiên cứu của D.W Chapman (1981) đã chỉ ra rằng mong đợi về công việc tương lai của học sinh là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường đại học.

Nghiên cứu của M.J Burn tại một trường đại học Mỹ, dựa trên mô hình của D.W Chapman (1981) và Cabera cùng La Nasa (2000), đã xác nhận rằng hai nhóm yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định lựa chọn trường đại học.

Nghiên cứu của Trần Văn Quí và Cao Hào Thi (2009) chỉ ra rằng có năm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh, bao gồm: (1) cơ hội việc làm trong tương lai, (2) thông tin sẵn có về trường đại học, và (3) các yếu tố khác liên quan đến môi trường học tập và phát triển cá nhân.

Yếu tố học thuật bao gồm các khía cạnh liên quan đến môi trường học tập tại trường đại học và chương trình học của sinh viên, như được nêu bởi Ruth E Kallio (1995).

Môi trường xã hội của trường đại học được hình thành bởi hai yếu tố chính: chất lượng cuộc sống và cơ hội văn hóa xã hội, bao gồm cả khả năng gặp gỡ bạn bè (Ruth E Kallio, 1995) Bên cạnh đó, yếu tố cá nhân của sinh viên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quyết định của họ.

(5) yếu tố đặc điểm cố định của trường đại học

Nghiên cứu của Nguyễn Phương Toàn (2011) chỉ ra rằng có năm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh Đầu tiên, mức độ đa dạng và hấp dẫn của ngành đào tạo đóng vai trò quan trọng Thứ hai, đặc điểm của trường đại học cũng là một yếu tố quyết định Thứ ba, khả năng đáp ứng mong đợi của sinh viên sau khi tốt nghiệp là yếu tố không thể bỏ qua Thứ tư, những nỗ lực giao tiếp của trường đại học có tác động lớn đến sự lựa chọn của học sinh Cuối cùng, danh tiếng của trường đại học là yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đến quyết định này.

Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên

viên cao học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

2.4.1 Đặc điểm về đào tạo trình độ thạc sĩ ở Việt Nam Đào tạo sau đại học là hình thức đào tạo dành cho các đối tượng đã tốt nghiệp đại học 3 Trong những năm gần đây, đào tạo sau đại học phát triển quá nóng, trong khi những điều kiện cơ bản như: đội ngũ giảng viên, nội dung chương trình, giáo trình, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo còn hạn chế, do đó chất lượng đào tạo không cao Hơn nữa, đào tạo sau đại học của nước ta chưa gắn với chiến lược phát triển kinh tế, nhu cầu nguồn nhân lực, chưa xuất phát từ nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội, dẫn đến đào tạo không phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế - xã hội Tình trạng mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu lao động đang diễn ra phổ biến, lãng phí trong đào tạo cũng rất lớn

Qua kết quả nghiên cứu định tính và lấy ý kiến một số chuyên gia trong ngành giáo dục thì đặc trưng cơ bản của đào tạo sau đại học:

Nội dung chương trình và phương pháp đào tạo đang có xu hướng thay thế rõ rệt, với sự nhất thể hoá thể hiện từ chương trình, nội dung cho đến phương pháp giảng dạy.

Mục tiêu của việc trang bị kiến thức sau đại học và nâng cao kỹ năng thực hành là xây dựng đội ngũ khoa học có phẩm chất chính trị và đạo đức, phục vụ nhân dân với trình độ cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và khoa học - công nghệ của Việt Nam Các trường đại học ở các nước đang phát triển thường tham khảo chương trình đào tạo của các nước công nghiệp tiên tiến để điều chỉnh chương trình của mình, từ đó nhiều nội dung giảng dạy và giáo trình của các nước phát triển được áp dụng tại các trường đại học ở các nước đang phát triển (Nguyễn Trọng Thản, 2013).

Cơ sở vật chất của các trường đại học và cao đẳng tại Việt Nam hiện còn hơn 50% dưới chuẩn, theo khảo sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2010 Nhiều trường phải thuê mướn cơ sở dạy học, gây khó khăn cho việc học tập và di chuyển của sinh viên Do đó, việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất cùng với hệ thống phòng học đạt chuẩn là cần thiết để tăng sức cạnh tranh và thu hút người học.

Đội ngũ giảng viên được tổ chức hợp lý theo mục tiêu và chương trình đào tạo, đồng thời các hướng nghiên cứu khoa học cũng được điều chỉnh để phù hợp với các yêu cầu này Những thay đổi trong phương pháp đào tạo đòi hỏi việc thiết kế và xây dựng hệ thống giảng đường và phòng học hiện đại phải được xem xét kỹ lưỡng.

Tại Việt Nam, tỷ lệ sinh viên trên một giảng viên trong khối ngành kinh tế vẫn còn cao, với quy định là 25 sinh viên cho mỗi giảng viên Một khảo sát đã chỉ ra tình trạng này, cho thấy cần có sự cải thiện trong việc quản lý và phân bổ nguồn lực giáo dục.

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2012, trong số 38 trường đại học và cao đẳng trên toàn quốc, nhiều trường vẫn còn vi phạm quy định về đảm bảo chất lượng giáo dục.

Ngày nay, giáo dục và đào tạo sau đại học không chỉ là dịch vụ công mà còn mang tính thương mại, đặc biệt trong bối cảnh quốc tế hóa Sự cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng gia tăng khi các quốc gia hội nhập sâu rộng Do đó, các trường đại học cần xác định rõ sứ mạng và kế hoạch hành động để nâng cao hình ảnh của mình trên thị trường quốc tế Một trong những hoạt động quan trọng hiện nay là marketing đào tạo, nhằm thu hút sinh viên và khẳng định vị thế của nhà trường (Nguyễn Trọng Thản, 2013).

Công tác quy hoạch đào tạo đại học và sau đại học ở Việt Nam hiện nay chưa liên kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế và nhu cầu nguồn nhân lực, dẫn đến việc đào tạo không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội Hệ quả là tình trạng mất cân đối trong cơ cấu lao động trở nên phổ biến và lãng phí trong đào tạo ngày càng lớn.

Hội nhập quốc tế vào thứ bảy đã tạo ra nhiều cơ hội hợp tác trong lĩnh vực đào tạo giữa các trường đại học trong nước và quốc tế Các hình thức hợp tác bao gồm phối hợp đào tạo, công nhận trình độ lẫn nhau, và trao đổi giảng viên, cán bộ nghiên cứu cùng sinh viên Qua quá trình trao đổi và học tập lẫn nhau, các yếu tố quốc tế đã được tích hợp đầy đủ vào chương trình, nội dung và đội ngũ giáo viên.

Đào tạo sau đại học hiện vẫn chịu ảnh hưởng từ phương pháp giảng dạy ở bậc đại học, dẫn đến việc học viên thường xuyên áp dụng phương pháp đọc chép và có xu hướng thụ động, ít chủ động trong nghiên cứu.

Học viên cao học thường từ 22 tuổi trở lên, có sự độc lập tài chính và đủ nhận thức để lựa chọn trường học phù hợp Tại thành phố Hồ Chí Minh, có nhiều trường đào tạo cao học khối ngành kinh tế với các ưu thế riêng Ý kiến từ gia đình, bạn bè và đồng nghiệp sẽ ảnh hưởng đáng kể đến quyết định chọn trường của học viên.

2.4.2 Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên mô hình lý thuyết và tổng hợp các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của học viên cao học tại thành phố Hồ Chí Minh Các yếu tố này bao gồm: (1) nhóm tham khảo, (2) đặc điểm của trường đại học, (3) sở thích và khả năng của học viên, và (4) yếu tố liên quan đến công việc.

(5) môi trường xã hội của trường đại học

2.4.2.1 Giả thuyết nghiên cứu a) Nhóm tham khảo

Nhóm tham khảo cho thấy rằng học viên thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân, cũng như ý kiến từ người thân, bạn bè và đồng nghiệp trước khi quyết định chọn trường để theo học cao học.

Theo D.W Chapman (1981), khi chọn trường đại học, học sinh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ bạn bè và gia đình Sự tác động này diễn ra qua ba cách: đầu tiên, ý kiến của họ định hình mong đợi về trường đại học cụ thể; thứ hai, họ có thể đưa ra lời khuyên trực tiếp về nơi thi; và cuối cùng, nếu là bạn thân, trường mà họ dự thi cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Chương này trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu và các thang đo để đo lường khái niệm nghiên cứu.

Thiết kế nghiên cứu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, mô hình và giả thuyết đã đề ra, tác giả tiến hành xây dựng dàn bài phỏng vấn sơ bộ và áp dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với sự tham gia của một nhóm nghiên cứu.

Mười học viên ngành quản trị kinh doanh và mười học viên ngành tài chính - ngân hàng đã tham gia vào việc điều chỉnh và hoàn thiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học Qua thảo luận nhóm, tác giả đã xác định rõ các yếu tố tác động đến quyết định này Sau đó, tác giả xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ lần hai để tiến hành khảo sát thử với mẫu được chọn.

Một nhóm 100 học viên cao học từ 4 Trường Đại học đã tham gia vào việc hoàn thiện và xây dựng bảng câu hỏi chính thức, phục vụ cho nghiên cứu định lượng (xem chi tiết tại Phụ lục số 2).

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng nhiều phương pháp xử lý dữ liệu khác nhau, bao gồm phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy Do đó, việc chọn mẫu cần được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo phù hợp với tất cả các phương pháp phân tích đã sử dụng.

Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào: (1) kích thước tối thiểu, (2) số lượng biến đo lường đưa vào phân tích

Theo Hair&Ctg (2006) được trích bởi Nguyễn Đình Thọ, để thực hiện phân tích yếu tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu cần đạt 50, tốt nhất là 100, với tỷ lệ quan sát so với biến đo lường là 5:1 Điều này có nghĩa là mỗi biến đo lường cần ít nhất 5 quan sát, và lý tưởng nhất là tỷ lệ này nên từ 10:1 trở lên Trong nghiên cứu này, với tổng số 39 biến quan sát, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là 195 mẫu.

Kích thước mẫu trong phân tích hồi quy đa biến (MLR) chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm mức ý nghĩa, độ mạnh của phép kiểm định và số lượng biến độc lập (Tabachnick & Fidell, 2007; trích dẫn từ Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Theo Tabachnick&Fidell (1996) được trích trong Nguyễn Đình Thọ

(2011) cho rằng kích thước mẫu cần đảm bảo theo công thức: n >= 50 + 8p Trong đó: n: cỡ mẫu; p: số lượng biến độc lập trong mô hình

Ta thấy, EFA đòi hỏi kích thước mẫu lớn hơn nhiều so với MLR Do vậy, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với cỡ mẫu là n>5 mẫu

Chúng tôi sẽ chọn mẫu nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện, tập trung vào đối tượng là học viên cao học chuyên ngành quản trị kinh doanh và tài chính - ngân hàng tại một số trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua bảng câu hỏi và tổ điều tra tại 4 trường đại học có đào tạo cao học ngành quản trị kinh doanh và tài chính - ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Tài chính – Marketing, Trường Đại học Kinh tế - Luật, và Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh Các bảng câu hỏi khảo sát đã được phát ra và thu lại sau 20 phút.

3.2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành nhập liệu và loại bỏ các bảng câu hỏi không đạt yêu cầu, sau đó mã hóa và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS 16 Để làm sạch bảng dữ liệu, nghiên cứu sử dụng bảng tần số để phát hiện các giá trị lạ tại các biến, xác định vị trí lỗi và thực hiện chỉnh sửa Cuối cùng, việc đánh giá độ tin cậy của thang đo cũng được thực hiện để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu.

Sau khi làm sạch dữ liệu, tác giả tiến hành đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng công cụ Cronbach alpha, giúp loại bỏ những thang đo không đạt yêu cầu Để tính Cronbach alpha, mỗi thang đo cần có ít nhất 3 biến đo lường Một thang đo được coi là có độ tin cậy tốt khi giá trị Cronbach alpha nằm trong khoảng [.070-.080], và nếu Cronbach’s alpha >0.60 thì thang đo được chấp nhận về mặt độ tin cậy (Nunnally & Bernstein, 1994, trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2011) Mặc dù lý thuyết cho rằng Cronbach alpha càng cao càng tốt, nhưng nếu hệ số này quá lớn (alpha >0.95) có thể chỉ ra rằng nhiều biến trong thang đo không có sự khác biệt, dẫn đến hiện tượng trùng lặp trong đo lường (Nguyễn Đình Thọ).

Mô hình đo lường kết quả dựa trên nguyên tắc trùng lặp (redundancy principle; DeVellis 2003) yêu cầu các biến đo lường cùng khái niệm nghiên cứu phải có sự tương quan chặt chẽ Để kiểm tra từng biến, chúng ta sử dụng hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation), với yêu cầu hệ số >= 30 để biến đó được chấp nhận (Nunnally & Bernstein, 1994 trích dẫn trong Nguyễn Đình Thọ, 2011) Nếu hệ số tương quan biến tổng < 0.3, biến này sẽ bị loại trừ, tuy nhiên cần xem xét giá trị nội dung của nó trước khi quyết định Nếu biến không vi phạm giá trị nội dung của thang đo và các biến còn lại vẫn đảm bảo đo lường đầy đủ khái niệm nghiên cứu, thì nên loại bỏ biến đó (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo, những thang đo đạt yêu cầu sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) Trong quá trình phân tích EFA, các nhà nghiên cứu thường chú ý đến một số tiêu chuẩn quan trọng.

Thứ nhất, mức độ quan hệ giữa các biến đo lường: hệ số KMO >= 0.5 (dùng để xem xét sự thích hợp của EFA);

Kiểm định Bartlett là một phương pháp thống kê quan trọng để đánh giá giả thuyết rằng độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể Nếu kết quả kiểm định này có ý nghĩa thống kê nhỏ hơn hoặc bằng 0.05, điều đó cho thấy các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.

Hệ số tải nhân tố (factor loading) là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA), với mức ý nghĩa thiết thực được xác định như sau: nếu hệ số tải nằm trong khoảng từ 0.4 đến 0.5, nó được xem là quan trọng; còn nếu hệ số tải lớn hơn 0.5, nó được coi là có ý nghĩa thực tiễn.

Thứ 4, tổng phương sai trích >P%, nghĩa là phần chung phải lớn hơn phần riêng và sai số (từ 60% trở lên được coi là tốt) (Nguyễn Đình Thọ, 2011);

Thứ 5, hệ số eigenvalue >1 (Nguyễn Đình Thọ, 2011);

Cuối cùng, sự khác biệt về hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố cần đạt giá trị >=0.3 để đảm bảo tính phân biệt giữa các nhân tố Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, trang 397), với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, việc xem xét kết quả trọng số nhân tố và phương sai trích đã đạt yêu cầu khiến cho việc kiểm định Bartlett và KMO trở nên không còn ý nghĩa, vì chúng luôn đạt yêu cầu.

Điều chỉnh thang đo

Thang đo trong nghiên cứu này được điều chỉnh từ các thang đo của Ruth E Kallio (1995) và D.W Chapman (1981), dựa trên lý thuyết hành vi người tiêu dùng và phù hợp với ngữ cảnh thị trường Việt Nam Việc điều chỉnh này được thực hiện dựa trên kết quả nghiên cứu định tính để đảm bảo tính phù hợp với môi trường tại Việt Nam.

Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, với mỗi nhóm gồm 10 học viên đến từ hai ngành quản trị kinh doanh và tài chính.

- ngân hàng nhằm hiệu chỉnh thang đo sao cho phù hợp với đối tượng là học viên cao học

Sau khi thảo luận nhóm, không có yếu tố mới nào được đề xuất, nhưng có 2 trong 5 yếu tố được đề nghị tách ra để các biến quan sát đo lường thể hiện rõ hơn nội dung của chúng Những người tham gia cho rằng tên yếu tố hiện tại không phản ánh đầy đủ nội hàm của các biến quan sát, và việc tách ra sẽ giúp người tham gia khảo sát cảm thấy các yếu tố rõ ràng và rành mạch hơn.

Nghiên cứu định tính về đặc điểm trường đại học cho thấy rằng yếu tố này bao gồm nhiều thành phần như đặc điểm cố định của trường, chương trình học, đặc điểm của học viên và yếu tố tuyển sinh Việc không gộp thành một thang đo như trong nghiên cứu của Ruth E Kallio (1995) là cần thiết, vì thang đo đó không thể hiện đầy đủ ý nghĩa của các biến quan sát Việt Nam, với tư cách là một quốc gia đang phát triển, đang chú trọng đầu tư cho giáo dục, nhưng vẫn chưa có sự phát triển đồng bộ giữa cơ sở vật chất và chất lượng giảng dạy Do đó, việc tách thang đo này giúp đánh giá rõ hơn các yếu tố mà học viên xem xét khi quyết định chọn trường Nghiên cứu của Hassan (2008) tại một trường đại học Malaysia cũng hỗ trợ quan điểm này.

Nghiên cứu của Ruth E Kallio (2012) chỉ ra rằng danh tiếng của trường đại học, địa điểm và cơ sở vật chất là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của sinh viên Từ đó, tác giả đã tách thang đo được gắn nhãn học thuật để phân tích rõ hơn các yếu tố này trong lựa chọn giáo dục bậc cao.

(1995) thành 3 thang đo: đặc điểm cố định của trường đại học, đặc điểm của chương trình học và danh tiếng của trường đại học

Nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm cho thấy rằng yếu tố liên quan đến công việc cần được tách biệt thành một thang đo riêng, nhằm đánh giá kỳ vọng của học viên khi quyết định theo học chương trình sau đại học.

Kết quả nghiên cứu định tính đã bổ sung một số biến quan sát, với các biến bổ sung được tác giả in nghiêng.

Khi lựa chọn trường đại học, người tham gia khảo sát cho rằng bạn bè đang theo học có ảnh hưởng lớn đến quyết định của họ Bên cạnh đó, hoạt động PR của trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp họ đưa ra sự lựa chọn.

Do đó, thang đo Nhóm tham khảo bổ sung 2 biến quan sát: “Người thân, bạn bè đã (đang) theo học”, “Dựa vào hoạt động PR của trường”

Thang đo đặc điểm cố định của trường đại học cho thấy rằng chất lượng đầu ra của học viên phản ánh chất lượng đào tạo của trường Do đó, một biến quan sát bổ sung được đưa ra là: “Đầu ra của học viên Trường Đại học X có chất lượng”.

Thang đo đặc điểm của chương trình học bổ sung 01 biến quan sát:

“Thời gian (độ dài) của chương trình đào tạo của Trường Đại học X phù hợp với tôi.”

Thang đo sở thích, khả năng của học viên bổ sung 1 biến quan sát:

“Học phí của Trường ĐH X phù hợp với khả năng của tôi”

Thang đo kỳ vọng của học viên bổ sung 01 biến quan sát: “Học tại Trường ĐH X, tôi có cơ hội học tiếp ở trình độ cao hơn”

Thang đo môi trường xã hội tại Trường Đại học X được cải tiến với việc bổ sung hai biến quan sát, trong đó có câu hỏi: "Khi học tại Trường Đại học X, tôi nhận được sự giúp đỡ của nhiều người." Điều này cho thấy sự hỗ trợ từ cộng đồng học tập là yếu tố quan trọng trong trải nghiệm học tập của sinh viên.

“Môi trường học tập của Trường Đại học X quen thuộc với tôi”

3.3.1 Thang đo Nhóm tham khảo

Thang đo nhóm tham khảo được xây dựng dựa trên 5 biến quan sát, được phát triển bởi D.W Chapman (1981) và Philip Kotler (2001), sau đó đã được tác giả điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính.

Nhóm tham khảo Ký hiệu

Khi chọn Trường ĐH X, tôi được cha, mẹ định hướng NTK1

Khi chọn Trường ĐH X, tôi được thầy cô định hướng NTK 2

Khi chọn Trường ĐH X, tôi được bạn bè khuyên nhủ NTK3

Khi chọn Trường ĐH X, tôi được người thân, bạn bè đang (hoặc đã) theo học ở trường định hướng NTK4

Khi chọn Trường ĐH X, tôi được các đồng nghiệp định hướng NTK5

Khi chọn Trường ĐH X, tôi dựa vào hoạt động PR của trường NTK6

3.3.2 Thang đo Đặc điểm cố định của trường đại học

Thang đo đặc điểm của trường đại học được xây dựng dựa trên 5 biến quan sát, do Ruth Ekallio (1995) và DW Chapman (1981) phát triển Các đặc điểm này giúp đánh giá một cách toàn diện về tính chất và chất lượng của các trường đại học.

Bằng cấp của Trường ĐH X có giá trị DDDH1

Học phí của Trường ĐH X thấp DDDH2

Trường ĐH X có vị trí phù hợp, thuận lợi cho việc học tập DDDH3

Tỷ lệ chọi của Trường ĐH X thấp DDDH4 Điểm tuyển sinh của Trường ĐH X thấp DDDH5

3.3.3 Danh tiếng của trường đại học

Thang đo danh tiếng của trường đại học được đo lường bằng 5 biến quan sát, được phát triển bởi Ruth E.Kallio (1995):

Danh tiếng của trường ĐH Ký hiệu

Trường Đại học X nổi bật với danh tiếng và thương hiệu vững mạnh, mang đến chất lượng giảng dạy tốt cho sinh viên Đầu ra của học viên từ trường luôn đạt tiêu chuẩn cao, khẳng định năng lực của họ trên thị trường lao động Bên cạnh đó, các khoa và ngành đào tạo tại Trường Đại học X cũng được công nhận là uy tín, thu hút nhiều thí sinh.

Chất lượng sinh viên đầu vào của Trường Đại học X tốt DTDH5

3.3.4 Đặc điểm của chương trình học

Thang đo đặc điểm của chương trình học được đo lường bằng 3 biến quan sát, được phát triển bởi Ruth E.Kallio (1995): Đặc điểm của chương trình học Ký hiệu

Trường Đại học X có cấu trúc và yêu cầu của chương trình học phù hợp

Trường ĐH X có ngành đào tạo đa dạng và hấp dẫn DDCT2

Thời gian (độ dài) của chương trình đào tạo của

Trường Đại học X phù hợp với tôi

3.3.5 Sở thích, khả năng của học viên

Thang đo sở thích và khả năng của học viên được xác định thông qua ba biến quan sát, được phát triển bởi Ruth E Kallio vào năm 1995 và đã được tác giả điều chỉnh sau quá trình nghiên cứu định tính.

Sở thích, khả năng của học viên Ký hiệu

Trường ĐH X phù hợp với khả năng của tôi CNHV1 Trường ĐH X phù hợp với sở thích của tôi CNHV2

Học phí của Trường ĐH X phù hợp với thu nhập của tôi CNHV3

3.3.6 Kỳ vọng của học viên

Thang đo kỳ vọng của học viên đo lường bằng 4 biến quan sát, được phát triển bởi Cabera và La Nasa (2000), Ruth E.Kallio (1995) và được tác giả hiệu chỉnh:

Kỳ vọng của học viên Ký hiệu

Học tại Trường ĐH X, tôi có cơ hội có thu nhập cao hơn trong tương lai KVHV1

Học tại Trường ĐH X, tôi có cơ hội có vị trí, địa vị cao trong xã hội KVHV2

Học tại Trường ĐH X, tôi có cơ hội giảng dạy trong tương lai KVHV3

Học tại Trường ĐH X, tôi có cơ hội học tiếp ở trình độ cao hơn KVHV4

3.3.7 Thang đo yếu tố liên quan đến công việc

Thang đo yếu tố liên quan đến công việc được đo lường bằng 3 biến quan sát, được phát triển bởi Ruth Ekallio (1995):

Yếu tố liên quan đến công việc Ký hiệu

Học tại Trường ĐH X, tôi có khả năng duy trì công việc hiện tại YTCV1

Học tại trường ĐH X, tôi có cơ hội được cơ quan hoàn tiền học phí YTCV2

Công việc hiện tại của tôi giúp tôi có khả năng tham gia lớp học bán thời gian tại trường Đại học X YTCV3

3.3.8 Môi trường xã hội của trường đại học

Thang đo môi trường xã hội của trường đại học được đo lường bằng 3 biến quan sát, do Ruth Ekallio (1995) phát triển và được tác giả hiệu chỉnh:

Yếu tố môi trường xã hội của trường đại học Ký hiệu

Khi học tại Trường Đại học X, tôi có cơ hội gặp gỡ bạn bè YTXH1

Khi học tại Trường Đại học X, tôi có cơ hội giao lưu về văn hóa, xã hội YTXH2

Môi trường học tập của Trường Đại học X quen thuộc với tôi YTXH3

Thang đo Quyết định chọn Trường được xác định qua 5 biến quan sát, dựa trên nghiên cứu định tính và quy trình quyết định mua hàng của Philip Kotler Quy trình này bao gồm các bước: nhận thức vấn đề, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương án, quyết định mua và hành động mua Sau khi khảo sát định tính, tác giả đã điều chỉnh các biến này để phù hợp hơn với thực tiễn.

Yếu tố Quyết định chọn trường Ký hiệu

Tôi đã tìm hiểu rất kỹ về Trường Đại học X QDCT1 Tôi đã có sự so sánh Trường Đại học X với các trường khác QDCT2

Tôi đã suy nghĩ rất kỹ khi chọn Trường Đại học X QDCT3 Tôi hài lòng khi chọn Trường Đại học X QDCT4

Hiệu chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính qua kỹ thuật thảo luận nhóm, một số yếu tố đã được xác định, dẫn đến việc điều chỉnh mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu như sau:

H1: Ý kiến của thân nhân học viên cao học đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn trường đại học Sự ảnh hưởng này không chỉ giúp học viên định hướng tốt hơn mà còn tạo ra sự đồng thuận trong quyết định chọn trường Thân nhân thường cung cấp thông tin, kinh nghiệm và lời khuyên hữu ích, từ đó góp phần nâng cao khả năng thành công của học viên trong quá trình học tập.

H2: Đặc điểm cố định của trường đại học càng tốt, học viên quyết định chọn trường đại học đó càng nhiều

H3: Danh tiếng của trường đại học ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định chọn trường đại học của học viên cao học

H4: Đặc điểm của chương trình học càng tốt, học viên quyết định chọn trường đó càng nhiều

Sự phù hợp giữa ngành học và khả năng hoặc sở thích của học viên đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chọn trường đại học của sinh viên cao học Học viên thường lựa chọn những chương trình đào tạo phù hợp với năng lực và đam mê của bản thân, từ đó ảnh hưởng tích cực đến quá trình học tập và phát triển nghề nghiệp sau này.

H6: Yếu tố liên quan đến công việc ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định chọn trường đại học của học viên cao học

H7: Kỳ vọng của học viên ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định chọn trường đại học

H8: Yếu tố môi trường xã hội của trường đại học có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định chọn trường đại học của học viên

H9: Có sự khác biệt về quyết định chọn trường của học viên cao học theo đặc điểm về nhân khẩu học

Nguồn: tác giả đề xuất

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị chính thức

H9 Đặc điểm nhân khẩu học

Quyết định chọn trường đại học H1

Sở thích, khả năng của học viên Đặc điểm cố định của trường ĐH

Yếu tố liên quan đến công việc

Môi trường xã hội của trường ĐH

Danh tiếng của trường ĐH Đặc điểm của chương trình học

Đánh giá sơ bộ thang đo

Các thang đo trong mô hình lý thuyết được kiểm định sơ bộ bằng định lượng trước khi tiến hành kiểm định chính thức Công cụ kiểm định sử dụng là hệ số tin cậy Cronbach alpha, với tiêu chí loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 và chọn thang đo có độ tin cậy alpha từ 0.6 trở lên Tiếp theo, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được áp dụng, sử dụng phương pháp trích yếu tố principal axis factoring với phép quay promax, dừng lại khi trích các yếu tố có eigenvalue lớn hơn hoặc bằng 1, đồng thời loại bỏ các biến có trọng số nhỏ hơn 0.5 Kích thước mẫu cho nghiên cứu sơ bộ là n = 100.

3.5.1 Hệ số tin cậy Cronbach alpha

Kết quả phân tích Cronbach alpha của 9 thang đo được trình bày trong bảng 3.2, cụ thể như sau:

Thang đo Đặc điểm cố định của trường đại học và thang đo yếu tố liên quan đến công việc đã bị loại do hệ số Cronbach alpha thấp hơn 0.6, cụ thể là 0.457 và 0.414 Biến YTXH4 trong Thang đo Môi trường xã hội có hệ số tương quan biến tổng chỉ đạt 0.226, thấp hơn mức tối thiểu 0.3, nên sẽ bị loại trong các phân tích tiếp theo Sau khi loại bỏ biến YTXH4, hệ số Cronbach alpha tăng từ 0.627 lên 0.681, và tất cả các biến còn lại đều đạt yêu cầu về hệ số tương quan biến tổng (> 0.3).

Khi đánh giá thang đo, việc sử dụng hệ số Cronbach alpha là cần thiết để loại bỏ các biến rác trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) Nếu không tuân thủ trình tự này, các biến rác có thể dẫn đến việc hình thành các yếu tố giả, như đã chỉ ra bởi Nguyễn Đình Thọ (2011).

Khi sử dụng EFA để đánh giá thang đo, cần tiến hành phân tích tất cả các biến quan sát cùng một lúc Tuy nhiên, có thể phân tích từng khái niệm riêng lẻ và sau đó kiểm tra lại thông qua phân tích chung Phương pháp này giúp loại bỏ các biến quan sát có thể gây ra các yếu tố giả và phát hiện trường hợp thang đo của một khái niệm không đạt yêu cầu về phương sai trích (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Phương pháp trích yếu tố principal axis factoring kết hợp với phép quay không vuông góc promax mang lại sự phản ánh chính xác hơn về cấu trúc dữ liệu so với phương pháp principal components với phép quay vuông góc varimax (orthogonal; Gerbing & Anderson 1988) Do đó, phương pháp này được áp dụng toàn bộ trong phân tích EFA cho nghiên cứu này.

Các thang đo đều có hệ số tương quan biến tổng đạt yêu cầu, với hệ số thấp nhất là 0.317 cho biến QDCT5 trong thang đo Quyết định chọn trường đại học Cụ thể, hệ số Cronbach alpha cho các thang đo lần lượt là: Nhóm tham khảo 0.784, Danh tiếng trường đại học 0.831, Đặc điểm chương trình học 0.613, Sở thích và khả năng học viên 0.758, Kỳ vọng học viên 0.727, Môi trường xã hội trường đại học 0.627, và Quyết định chọn trường đại học 0.718 (chi tiết tại bảng 3.2).

Bảng 3.2: Kết quả Cronbach alpha

Tên biến Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach alpha khi xóa biến

Thang đo Nhóm tham khảo: Cronbach alpha = 0.784

Thang đo Đặc điểm cố định của trường đại học: Cronbach alpha = 0.457

Thang đo Danh tiếng của trường đại học: Cronbach alpha = 0.831

Thang đo Đặc điểm của chương trình học: Cronbach alpha = 0.613

Tên biến Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach alpha khi xóa biến

Thang đo Sở thích, khả năng của học viên: Cronbach alpha = 0.758

Thang đo Yếu tố liên quan đến công việc: Cronbach alpha = 0.414

Thang đo Kỳ vọng của học viên: Cronbach alpha = 0.727

Thang đo Môi trường xã hội của trường đại học: Cronbach alpha = 0.627 (khi loại biến YTXH4, alpha = 681)

Thang đo Quyết định chọn trường đại học: Cronbach alpha = 0.718

Nguồn: tác giả tính toán từ số liệu khảo sát

3.5.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Thang đo Nhóm tham khảo ban đầu có một yếu tố với eigenvalue là 2.449 và tổng phương sai trích đạt 40.813, thấp hơn mức cho phép Biến NTK6 có factor loading 0.357, dưới ngưỡng chấp nhận (0.5), nên đã bị loại Sau khi loại bỏ NTK6, EFA được thực hiện lại và biến NTK1 cũng bị loại do factor loading chỉ đạt 0.480 Cuối cùng, sau khi loại biến NTK1, thang đo chỉ còn một yếu tố với eigenvalue là 2.090 và tổng phương sai trích đạt 52%, tất cả các biến còn lại đều có factor loading trong khoảng cho phép, với biến thấp nhất là NTK5 có giá trị 0.682, do đó các biến quan sát này được giữ lại cho nghiên cứu chính thức.

Thang đo Danh tiếng của trường đại học cho thấy yếu tố tại eigenvalue là 2.630, với tổng phương sai trích đạt 53% Trọng số nhỏ nhất được ghi nhận là DTDH1 với giá trị 0.513 Do đó, tất cả 6 biến trong thang đo này đều được đưa vào nghiên cứu chính thức.

Thang đo Đặc điểm của chương trình học chỉ ra một yếu tố tại eigenvalue 1.113, với tổng sai trích là 37% Các biến có factor loading nằm trong khoảng cho phép, trong đó biến DDCT2 có giá trị thấp nhất là 0.440 Nếu giữ lại biến DDCT2, tổng phương sai trích không đạt yêu cầu (37%) Ngược lại, khi loại biến DDCT2, factor loading của các biến đều lớn hơn 0.5, nhưng tổng phương sai trích vẫn chỉ đạt 44% Do đó, thang đo Đặc điểm của chương trình học bị loại khỏi nghiên cứu chính.

Thang đo sở thích và khả năng của học viên cho thấy một yếu tố với eigenvalue là 1.552, tổng phương sai đạt 52% Tất cả các biến đều có factor loading lớn hơn 0.5, với biến CNHV2 có giá trị thấp nhất là 0.684 Do đó, cả ba biến trong thang đo này đều được đưa vào nghiên cứu chính thức.

Kết quả phân tích EFA cho thang đo Kỳ vọng của học viên cho thấy biến KVHV3 có trọng số thấp (0.46) và tổng phương sai trích chỉ đạt 43% với 1 yếu tố tại điểm dừng 1.701 Nếu loại bỏ biến KVHV3, tổng phương sai trích tăng lên 54% với eigenvalue 1.609, trong khi biến KVHV4 có trọng số nhỏ nhất (0.448) Do đó, ba biến KVHV1, KVHV2 và KVHV4 sẽ được tiếp tục đưa vào nghiên cứu chính thức.

Thang đo Môi trường xã hội của trường đại học trích được 1 yếu tố tại eigenvalue bằng 1.361, tuy nhiên tổng phương sai trích chưa đạt yêu cầu (45%)

YTXH3 có hệ số tải thấp nhất với giá trị 0.475; nếu loại bỏ biến này, tổng phương sai giải thích đạt 56% Các trọng số của các nhân tố đều lớn hơn 0.5, do đó, hai biến trong thang đo Môi trường xã hội của trường đại học sẽ được đưa vào nghiên cứu chính thức.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thang đo Quyết định chọn trường đại học cho thấy biến QDCT5 có trọng số quá thấp (0.367) và đã bị loại Sau khi loại bỏ biến này, tổng phương sai trích được chỉ đạt 47%, trong khi biến QDCT4 vẫn có trọng số thấp (0.421) và cũng bị loại Khi loại bỏ QDCT4, tổng phương sai trích đạt 57% với eigenvalue là 1.718, và trọng số của các nhân tố đều cao, trong đó biến QDCT2 có trọng số thấp nhất là 0.612.

Chương này mô tả phương pháp nghiên cứu và quy trình đánh giá thang đo cho khái niệm nghiên cứu và mô hình lý thuyết Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước chính.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng cách sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với sự tham gia của 10 học viên ngành quản trị kinh doanh và 10 học viên ngành Tài chính – Ngân hàng Bên cạnh đó, nghiên cứu định lượng sơ bộ cũng được tiến hành thông qua phỏng vấn trực tiếp 100 học viên cao học Chương này sẽ trình bày kết quả đánh giá các thang đo trong nghiên cứu sơ bộ.

Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với mẫu n = 335 học viên cao học.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:10

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.4.3. Mơ hình nghiên cứu: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
2.4.3. Mơ hình nghiên cứu: (Trang 26)
Quy trình nghiên cứu được trình bày trong hình 3.1 và tiến độ thực hiện được trình bày trong bảng 3.1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
uy trình nghiên cứu được trình bày trong hình 3.1 và tiến độ thực hiện được trình bày trong bảng 3.1 (Trang 32)
Nghiên cứu này dùng để kiểm định thang đo và mơ hình nghiên cứu. Các thang đo cũng được kiểm định bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha  và phân tích nhân tố khám phá EFA - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
ghi ên cứu này dùng để kiểm định thang đo và mơ hình nghiên cứu. Các thang đo cũng được kiểm định bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Trang 33)
Hình 3.2: Mơ hình nghiên cứu đề nghị chính thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Hình 3.2 Mơ hình nghiên cứu đề nghị chính thức (Trang 41)
Bảng 3.2: Kết quả Cronbach alpha - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Bảng 3.2 Kết quả Cronbach alpha (Trang 43)
Bảng 4.1: Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Bảng 4.1 Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu (Trang 49)
Bảng 4.2: Kết quả EFA - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Bảng 4.2 Kết quả EFA (Trang 50)
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Bảng 4.3 Ma trận tương quan giữa các biến (Trang 53)
4.5.1. Bảng tóm tắt, kiểm định F Bảng 4. 4: Bảng tóm tắt - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
4.5.1. Bảng tóm tắt, kiểm định F Bảng 4. 4: Bảng tóm tắt (Trang 54)
Bảng 4. 6: Bảng trọng số hồi quy - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Bảng 4. 6: Bảng trọng số hồi quy (Trang 56)
Nhìn vào hình 4.1, chúng ta có thể thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (trung  bình  Mean  =  -1.24E-15  và  độ  lệch  chuẩn  Std.Dev - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
h ìn vào hình 4.1, chúng ta có thể thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = -1.24E-15 và độ lệch chuẩn Std.Dev (Trang 57)
Bảng 4. 7: Kết quả T-test đối với biến giới tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Bảng 4. 7: Kết quả T-test đối với biến giới tính (Trang 58)
Bảng 4. 8: Kết quả T-test đối với biến độ tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Bảng 4. 8: Kết quả T-test đối với biến độ tuổi (Trang 59)
Bảng 4. 10: Kết quả ANOVA của nghề nghiệp đối với quyết định chọn trường Thống kê mô tả - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Bảng 4. 10: Kết quả ANOVA của nghề nghiệp đối với quyết định chọn trường Thống kê mô tả (Trang 61)
Kết quả kiểm định Levene về phương sai đồng nhất (bảng 4.10) khơng có ý nghĩa (p = 0.090), có nghĩa là giữa các nhóm khơng có sự khác biệt về phương  sai - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
t quả kiểm định Levene về phương sai đồng nhất (bảng 4.10) khơng có ý nghĩa (p = 0.090), có nghĩa là giữa các nhóm khơng có sự khác biệt về phương sai (Trang 61)
Bảng 4. 11: Kết quả ANOVA của thu nhập đối với quyết định chọn trường Thống kê mô tả - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên cao học trên địa bàn thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Bảng 4. 11: Kết quả ANOVA của thu nhập đối với quyết định chọn trường Thống kê mô tả (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN