1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn rồng việt​

104 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Quy Trình Kiểm Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Nợ Phải Thu Khách Hàng Tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thu
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Tùng
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG

    • 1.1 Lý do chọn đề tài

    • 1.2 Mục đích nghiên cứu

    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu

    • 1.5 Kết cấu đề tài

  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG

    • 2.1 Khoản mục doanh thu bán hàng

      • 2.1.1 Khái niệm

      • 2.1.2 Đặc điểm

      • 2.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng

    • 2.2 Khoản mục nợ phải thu khách hàng

      • 2.2.1 Khái niệm

      • 2.2.2 Đặc điểm

      • 2.2.3 Nguyên tắc hạch toán nợ phải thu

    • 2.3 Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng

      • 2.3.1 Mục tiêu kiểm toán về doanh thu bán hàng

        • Sơ đồ 2.1 Mục tiêu kiểm toán doanh thu khách hàng

      • 2.3.2 Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng

        • Sơ đồ 2.2 Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng

    • 2.4 Quy trình kiểm toán chung:

      • Sơ đồ 2.3 Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán BCTC

      • 2.4.1 Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán

        • 2.4.1.1 Ý nghĩa của lập kế hoạch kiểm toán

        • 2.4.1.2 Trình tự lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán

          • Sơ đồ 2.4 Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán

            • Bảng 2.1 Bảng quy định về mức trọng yếu

      • 2.4.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

        • 2.4.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát

        • 2.4.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích

        • 2.4.2.3 Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết

          • Bảng 2.2 Cơ sở và thủ tục lựa chọn các khoản mục chính

      • 2.4.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán

        • 2.4.3.1 Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán

        • 2.4.3.2 Công bố báo cáo kiểm toán

    • 2.5 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng

      • 2.5.1 Kiểm toán doanh thu bán hàng

        • 2.5.1.1 Các thủ tục kiểm soát nội bộ chủ yếu đối với doanh thu bán hàng

        • 2.5.1.2 Thử nghiệm cơ bản

      • 2.5.2 Kiểm toán nợ phải thu khách hàng

        • 2.5.2.1 Đánh giá kiểm soát nội bộ

        • 2.5.2.2 Thử nghiệm cơ bản

  • CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT

    • 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt

      • 3.1.1 Sơ lược về công ty

        • Bảng 3.1 Thành viên góp vốn

      • 3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

    • 3.2 Đặc điểm, mục tiêu hoạt động và phương hướng phát triển của công ty

      • 3.2.1 Đặc điểm hoạt động

      • 3.2.2 Mục tiêu hoạt động

      • 3.2.3 Phương hướng phát triển

    • 3.3 Cơ cấu tổ chức quản lý

      • 3.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

        • Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

      • 3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận

    • 3.4 Bộ phận kiểm toán của công ty

      • 3.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ phận kiểm toán của công ty

        • Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ phận kiểm toán của công ty

      • 3.4.2 Quy định về hoạt động kiểm toán của công ty

  • CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT

    • 4.1 Giới thiệu quy trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Rồng Việt

      • 4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

      • 4.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

      • 4.1.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán

    • 4.2 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

      • 4.2.1 Thủ tục đánh giá rủi ro

      • 4.2.2 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

      • 4.2.3 Thử nghiệm cơ bản

        • Sơ đồ 4.1 Tóm tắt quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng

        • Sơ đồ 4.2 Tóm tắt quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng

    • 4.3 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH ABC do công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt thực hiện

      • 4.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

        • 4.3.1.1 Thu thập thông tin khách hàng

        • 4.3.1.2 Tìm hiểu đánh giá hệ thống KSNB

        • 4.3.1.3 Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu

          • Bảng 4.1 Bảng ma trận rủi ro phát hiện

          • Bảng 4.2 Xác lập mức trọng yếu

        • 4.3.1.4 Lập kế hoạch kiểm toán

        • 4.3.1.5 Thiết kế chương trình kiểm toán

      • 4.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

        • 4.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

        • 4.3.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu

        • 4.3.2.3 Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng

      • 4.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán

        • 4.3.3.1 Đánh giá tổng thể trước khi lập BCKT

        • 4.3.3.2 Tổng hợp kết quả, lập và gửi BCKT dự thảo

      • 4.3.4 Giai đoạn sau kiểm toán

        • 4.3.4.1 Phát hành BCKT chính thức

        • 4.3.4.2 Theo dõi các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành BCKT

  • CHƯƠNG 5 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1 Nhận xét

      • 5.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

        • 5.1.1.1 Thuận lợi

        • 5.1.1.2 Khó khăn

      • 5.1.2 Nhận xét về công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

        • 5.1.2.1 Ưu điểm

        • 5.1.2.2 Nhược điểm

      • 5.1.3 Nhận xét về công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

        • 5.1.3.1 Ưu điểm

        • 5.1.3.2 Nhược điểm

    • 5.2 Kiến nghị

      • 5.2.1 Kiến nghị về công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

      • 5.2.2 Kiến nghị hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Tăng cường hiểu biết thực tế về quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt là mục tiêu quan trọng.

Thứ hai, để nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học trên lý thuyết

Trong quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu, việc nhận biết các ưu điểm và hạn chế của công ty là rất quan trọng Điều này giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và cải thiện quy trình kiểm toán Các ưu điểm có thể bao gồm sự minh bạch trong báo cáo tài chính, trong khi những hạn chế có thể liên quan đến việc ghi nhận doanh thu không chính xác hoặc các khoản nợ phải thu khó thu hồi Việc phân tích kỹ lưỡng những yếu tố này sẽ hỗ trợ công ty trong việc tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và nâng cao độ tin cậy của thông tin tài chính.

Vào thứ tư, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại, từ đó hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc tham khảo các tài liệu liên quan đến kiểm toán, chuẩn mực kế toán và kiểm toán, cũng như chế độ kế toán hiện hành Đặc biệt, tài liệu từ Công ty TNHH Kiểm toán sẽ được sử dụng để đảm bảo tính chính xác và cập nhật của thông tin.

Tư vấn Rồng Việt để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành khóa luận

Phương pháp thống kê và phân tích tài liệu bao gồm việc thu thập và đánh giá thông tin, dữ liệu Sau khi phân tích, thông tin sẽ được tổng hợp để đưa ra những nhận định khách quan, từ đó giúp phát hiện ưu nhược điểm, xác định nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.

Phương pháp quan sát và phỏng vấn là một kỹ thuật quan trọng trong kiểm toán, bao gồm việc quan sát trực tiếp quá trình kiểm toán tại các khách hàng của công ty Đồng thời, việc phỏng vấn các nhân viên trong công ty cũng giúp thu thập thông tin liên quan một cách hiệu quả.

Kết cấu đề tài

Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng

Chương 3: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

Chương 4: Phân tích thực trạng kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt tại Công ty TNHH ABC cho thấy những điểm mạnh và yếu trong quy trình kiểm toán, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý tài chính và tăng cường độ tin cậy của báo cáo tài chính.

Chương 5: Nhận xét và kiến nghị

Trong chương 1 của bài luận văn, tôi sẽ trình bày và phân tích quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt (VDAC) Đề tài của tôi là “Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt”, dựa trên những kiến thức đã học và thời gian tìm hiểu tại công ty.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU

BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG

Khoản mục doanh thu bán hàng

Khái niệm

Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS), doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán Doanh thu phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào việc tăng vốn chủ sở hữu.

Đặc điểm

Khoản mục doanh thu bán hàng trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.

Doanh thu bán hàng là một yếu tố quan trọng trong báo cáo tài chính (BCTC), giúp người dùng đánh giá hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp Vì vậy, mục này thường xuyên gặp phải sai phạm do nhiều nguyên nhân khác nhau.

- Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán

Doanh thu ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lãi lỗ của một doanh nghiệp Những sai lệch trong doanh thu có thể dẫn đến việc lãi lỗ được trình bày không chính xác và thiếu minh bạch.

- Tại nhiều doanh nghiệp doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế

- Doanh thu có quan hệ đến thuế GTGT đầu ra nên có thể bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng

Doanh thu phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành

Doanh thu cần được ghi nhận bằng đồng Việt Nam; nếu thu bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng nơi mở tài khoản giao dịch.

Doanh thu được xác định một cách rõ ràng thông qua việc đo lường số lượng sản phẩm và hàng hóa đã bán, cùng với giá bán ghi trên hóa đơn.

Khoản mục nợ phải thu khách hàng

Khái niệm

Nợ phải thu khách hàng là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa nhà cung cấp và khách hàng Nó bao gồm các khoản nợ phát sinh từ giao dịch mua bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng chưa thanh toán.

Đặc điểm

Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên bảng cân đối kế toán, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Việc lập dự phòng cho nợ khó đòi thường dựa vào ước tính của Ban giám đốc, điều này làm cho việc kiểm tra trở nên khó khăn.

Người sử dụng báo cáo tài chính thường đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp dựa vào mối quan hệ giữa tài sản và công nợ Điều này dẫn đến khả năng doanh nghiệp có thể ghi tăng các khoản nợ phải thu so với thực tế nhằm cải thiện khả năng thanh toán của mình.

Hầu hết doanh nghiệp đều có doanh thu liên quan đến các khoản phải thu từ khách hàng, điều này khiến cho gian lận dễ dàng xảy ra từ những khoản thu này.

Nguyên tắc hạch toán nợ phải thu

Nợ phải thu được kế toán ghi chép chi tiết theo từng đối tượng khách hàng và từng khoản phải thu, đồng thời ghi nhận rõ ràng các lần thanh toán Đối với các khoản công nợ bằng ngoại tệ, cần theo dõi cả giá trị gốc và quy đổi sang đồng Việt Nam Cuối mỗi kỳ kế toán, số dư cần được điều chỉnh theo tỷ giá hối đoái thực tế để đảm bảo tính chính xác.

Phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng để có biện pháp thu hồi nợ.

Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng

Mục tiêu kiểm toán về doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng phải được ghi nhận khi thực sự phát sinh và thuộc về đơn vị Tất cả các khoản doanh thu phát sinh cần được ghi nhận một cách đầy đủ.

Doanh thu cần được ghi chép chính xác và nhất quán giữa sổ chi tiết và sổ cái, đảm bảo rằng số tiền phản ánh đúng thực tế.

Trình bày và công bố: Doanh thu bán hàng phải được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ

Sơ đồ 2.1 Mục tiêu kiểm toán doanh thu khách hàng

Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng

Tồn tại của các khoản nợ phải thu khách hàng được xác nhận là có thực tại thời điểm lập báo cáo, đồng thời các khoản nợ này cần được ghi nhận một cách đầy đủ và chính xác.

Quyền và nghĩa vụ: Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị

Để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính, các khoản nợ phải thu từ khách hàng cần được ghi chép đúng số tiền gộp và phù hợp với sổ cái Đồng thời, việc đánh giá các khoản dự phòng phải thu khó đòi cũng rất quan trọng, nhằm tính toán hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng phản ánh gần đúng giá trị thực tế có thể thu hồi.

Việc trình bày và công bố khoản nợ phải thu khách hàng cần đảm bảo tính chính xác, bao gồm việc thể hiện rõ ràng các khoản nợ này và công bố đầy đủ các thông tin liên quan như các khoản cầm cố, thế chấp Sự minh bạch trong quá trình này không chỉ giúp tăng cường độ tin cậy mà còn hỗ trợ trong việc quản lý tài chính hiệu quả.

Sơ đồ 2.2 Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng

Quy trình kiểm toán chung

Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên (KTV) cần thực hiện để đảm bảo các điều kiện pháp lý và các yêu cầu cần thiết cho quá trình kiểm toán Theo các Chuẩn mực kiểm toán (CMKT) hiện hành, đặc biệt là CMKT thứ tư trong số 10 CMKT được công nhận rộng rãi, việc lập kế hoạch kiểm toán phải được thực hiện một cách đầy đủ và các trợ lý, nếu có, cần được giám sát một cách hợp lý.

2.4.1.1 Ý nghĩa của lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên và có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của toàn bộ quá trình kiểm toán Giai đoạn này quyết định sự thành công của cuộc kiểm toán thông qua việc xác định mục tiêu, phạm vi và phương pháp thực hiện.

Giai đoạn 3 Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán

Giai đoạn 2 Thực hiện kiểm toán Giai đoạn 1 Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc giúp kiểm toán viên (KTV) thu thập đầy đủ và có giá trị các bằng chứng kiểm toán Điều này không chỉ tạo cơ sở vững chắc để đưa ra các ý kiến xác đáng về báo cáo tài chính (BCTC), mà còn giúp KTV hạn chế sai sót và nâng cao hiệu quả công việc.

Kế hoạch kiểm toán hợp lý giúp công ty kiểm toán ngăn ngừa những bất đồng với khách hàng Dựa trên kế hoạch đã được xây dựng, kiểm toán viên sẽ thống nhất với khách hàng về nội dung công việc, thời gian thực hiện kiểm toán và trách nhiệm của mỗi bên.

Dựa vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán viên có khả năng kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán hiện tại, từ đó nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán Điều này không chỉ cải thiện chất lượng dịch vụ mà còn thắt chặt mối quan hệ giữa công ty kiểm toán và khách hàng.

2.4.1.2 Trình tự lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch tổng quát và kế hoạch cụ thể, gồm sáu công việc như sau:

Sơ đồ 2.4 Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán

❖ Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

Quy trình kiểm toán khởi đầu khi kiểm toán viên (KTV) và công ty kiểm toán tiếp nhận một khách hàng mới Dựa trên việc xác định đối tượng khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán sẽ thực hiện các bước cần thiết để lập kế hoạch kiểm toán, bao gồm đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký kết hợp đồng kiểm toán.

- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán

KTV cần đánh giá khả năng chấp nhận hoặc tiếp tục hợp tác với khách hàng, xem xét liệu điều này có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không Để thực hiện điều này, KTV phải tiến hành các bước cần thiết để đảm bảo sự an toàn và bảo vệ thương hiệu.

+ Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 quy định rằng kiểm toán viên (KTV) cần xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Hệ thống kiểm soát chất lượng bao gồm 5 bộ phận, trong đó việc thiết lập các chính sách và thủ tục liên quan đến khả năng chấp nhận và tiếp tục khách hàng, cũng như chấp nhận và duy trì hợp đồng kiểm toán là rất quan trọng.

+ Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, tính liêm chính của ban quản trị là yếu tố then chốt trong môi trường kiểm soát, ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình kiểm toán Ban quản trị có thể gây ra sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính nếu phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc che giấu thông tin Đối với khách hàng cũ, kiểm toán viên (KTV) cần cập nhật thông tin hàng năm và đánh giá rủi ro có thể dẫn đến việc ngừng cung cấp dịch vụ KTV có thể dừng dịch vụ kiểm toán nếu có mâu thuẫn về phạm vi kiểm toán hoặc loại báo cáo cần công bố, đồng thời cân nhắc khả năng chấp nhận hoặc tiếp tục kiểm toán cho khách hàng.

- Nhận diện các lí do kiểm toán của công ty khách hàng

Việc nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng bao gồm việc xác định người sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) và mục đích sử dụng của họ Kiểm toán viên (KTV) có thể phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc của khách hàng, đặc biệt là đối với khách hàng mới, hoặc dựa vào kinh nghiệm từ các cuộc kiểm toán trước đó đối với khách hàng cũ Trong suốt quá trình kiểm toán, KTV sẽ tiếp tục thu thập thông tin để hiểu rõ hơn về lý do kiểm toán của công ty khách hàng.

Xác định người sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) và mục đích sử dụng của họ là hai yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến lượng bằng chứng cần thu thập và độ chính xác của các ý kiến mà kiểm toán viên (KTV) đưa ra trong báo cáo kiểm toán (BCKT).

- Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán

Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên phù hợp cho hợp đồng kiểm toán không chỉ đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm toán chung Theo các Chuẩn mực này, quá trình kiểm toán cần được thực hiện bởi những cá nhân đã được đào tạo đầy đủ và có chuyên môn như kiểm toán viên Quy trình lựa chọn đội ngũ này dựa trên yêu cầu về số lượng nhân sự, trình độ chuyên môn và khả năng kỹ thuật cần thiết.

Đối với các hợp đồng lớn, đội ngũ kiểm toán viên thường có mức kinh nghiệm đa dạng và bao gồm sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực thống kê và công nghệ thông tin Trong khi đó, đối với các hợp đồng nhỏ, chỉ cần một hoặc hai thành viên trong nhóm kiểm toán là đủ.

❖ Thu thập thông tin cơ sở

Trong giai đoạn thu thập thông tin, KTV nghiên cứu sâu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời tìm hiểu hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán KTV cũng đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu, đưa ra mức trọng yếu ban đầu, và thực hiện các thủ tục phân tích nhằm xác định thời gian cần thiết cho quá trình kiểm toán cũng như việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác.

Ngành nghề kinh doanh yêu cầu những hiểu biết sâu sắc về kinh tế và lĩnh vực hoạt động của đơn vị kiểm toán Kiểm toán viên cần nắm vững các khía cạnh đặc thù của tổ chức, bao gồm cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất và cơ cấu vốn Điều này giúp họ hiểu rõ các sự kiện, nghiệp vụ và hoạt động có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính (BCTC) và thực hiện so sánh hiệu quả giữa khách hàng và các đơn vị khác trong cùng ngành.

❖ Thu thập thu tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Kiểm toán là quá trình áp dụng các phương pháp kỹ thuật phù hợp để thu thập bằng chứng kiểm toán cho đối tượng cụ thể Quá trình này bao gồm việc triển khai các kế hoạch và chương trình kiểm toán một cách chủ động nhằm đưa ra ý kiến trung thực và hợp lý về báo cáo tài chính (BCTC) dựa trên những bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy.

Quá trình thực hiện kiểm toán bao gồm các bước như sau:

- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

- Thực hiện thủ tục phân tích

- Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết

2.4.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát

Thủ tục kiểm soát được thực hiện sau khi đánh giá hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) và xác định rằng hệ thống này hoạt động hiệu quả Mục tiêu của thủ tục kiểm soát là thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB.

Cụ thể, các bằng chứng kiểm toán phải chứng minh được:

• Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách thể kiểm toán thích hợp để ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu

Hoạt động kiểm soát đã được thực hiện đúng theo thiết kế ban đầu, chứng minh sự hiệu quả qua việc áp dụng nhất quán các hoạt động kiểm soát trong quá trình thực hiện và đối tượng liên quan.

Cách thức hay phương pháp cụ thể được áp dụng trong kiểm tra hệ thống KSNB bao gồm:

Điều tra bao gồm việc quan sát thực địa và xác minh thực tế, bao gồm cả việc kiểm tra chữ ký trên các chứng từ hoặc báo cáo kế toán Quan sát thực địa là phương pháp cho phép người kiểm tra chứng kiến trực tiếp các hoạt động tại hiện trường.

Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin từ nhân viên của khách thể kiểm toán nhằm hiểu rõ về họ và xác nhận việc thực hiện các hoạt động kiểm soát Để đảm bảo thu được bằng chứng xác đáng, câu hỏi cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và linh hoạt Nguyên tắc này áp dụng cho cả câu hỏi theo cụ thể và câu hỏi đóng hoặc mở.

Quan sát giúp kiểm toán viên có cái nhìn trực tiếp về đối tượng kiểm toán, từ đó thu thập được bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy khi thực hiện quan sát tại hiện trường.

Người phỏng vấn cần lắng nghe hiệu quả và duy trì thái độ hoài nghi khi nhận câu trả lời, không chấp nhận ngay lập tức nhưng cũng không bác bỏ Nếu câu trả lời không phù hợp hoặc có sự hiểu lầm, cần tiếp tục đặt ra các câu hỏi bổ sung để làm rõ vấn đề.

Các biện pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán về thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) có thể được trình bày một cách chi tiết hoặc khái quát Để đảm bảo có được bằng chứng đầy đủ và tin cậy, việc áp dụng các biện pháp này cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản.

Để đạt được hiệu quả cao trong kiểm toán, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp Một biện pháp kỹ thuật đơn lẻ thường không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và đáng tin cậy.

• Hai là, việc lựa chọn những biện pháp kỹ thuật kiểm tra chủ đạo phải thích ứng với loại hình hoạt động cần kiểm tra

• Ba là, đảm bảo tính kế thừa và phát triển các biện pháp kỹ thuật kiểm tra hệ thống KSNB

Sau khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật chính, cần lưu trữ hồ sơ để xem xét ảnh hưởng của các phát hiện từ kiểm tra đối với lựa chọn phép thử trong từng hoạt động kiểm tra Các tài liệu quan trọng như tính chất, thời gian, và phạm vi của các biện pháp kiểm soát nội bộ (KSNB) cùng với các phát hiện của kiểm toán viên (KTV) cũng cần được lưu giữ cẩn thận.

2.4.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích

Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích, sự phán đoán của kiểm toán viên (KTV) đóng vai trò quan trọng Thông thường, quy trình này bao gồm các giai đoạn chủ yếu như sau:

- Phát triển mô hình: Kết hợp với các biến tài chính và hoạt động

Khi xây dựng mô hình, việc xác định các biến tài chính và hoạt động cùng mối quan hệ giữa chúng là rất quan trọng Ví dụ, chi phí tiền lương có thể được tính toán dựa trên các yếu tố như số lượng nhân viên, mức lương trung bình, số lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương, tỷ lệ tiền lương so với tổng chi phí hoặc doanh số.

Khi xây dựng mô hình, việc lựa chọn các biến cụ thể phải dựa trên mục đích áp dụng thủ tục phân tích và nguồn thông tin liên quan đến dữ liệu.

- Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ

Tính độc lập và độ tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ trong mô hình ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác của dự đoán và kết quả kiểm toán từ các thủ tục phân tích Để nâng cao tính độc lập của dữ liệu, cần chi tiết hóa các dự tính; độ tin cậy sẽ tăng lên khi các dự tính được mô tả rõ ràng hơn, giảm thiểu sự phụ thuộc vào các tài khoản dự tính Đánh giá tính tin cậy của dữ liệu cần được thực hiện từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Dữ liệu có nguồn độc lập từ bên ngoài thường đáng tin cậy hơn so với dữ liệu nội bộ Đối với nguồn dữ liệu nội bộ, độ tin cậy sẽ được nâng cao nếu chúng không bị ảnh hưởng bởi người chịu trách nhiệm kiểm toán giá trị.

• Tính thừa kế và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những năm trước

• Mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng

- Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán

2.4.3.1 Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán

Sau khi hoàn thành kiểm toán tại các bộ phận, kiểm toán viên (KTV) cần lập báo cáo kiểm toán (BCKT) bằng cách tổng hợp kết quả thu thập được và thực hiện các thử nghiệm bổ sung Công việc này bao gồm việc xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến, các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, giả thuyết liên tục và đánh giá tổng quát về kết quả kiểm toán.

- Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến

KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các công nợ ngoài dự kiến quan trọng của đơn vị Thường gặp các loại công nợ dự kiến như sau:

• Các vụ kiện chưa xét xử hoặc đang đe dọa về trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

• Các sự tranh chấp về thuế với cơ quan thuế vụ

• Các bảo lãnh về công nợ của người khác…

Một số thủ tục có thể dùng để tìm kiếm các khoản công nợ ngoài dự kiến của đơn vị, đó là:

• Trao đổi với người quản lý đơn vị về khả năng có các khoản công nợ ngoài dự kiến chưa được khai báo

KTV yêu cầu người quản lý cung cấp thư giải trình để xác nhận rằng tất cả các khoản công nợ ngoài dự kiến đã được khai báo đầy đủ và đúng theo thông tin mà đơn vị đã nắm rõ.

• Xem xét các biên bản họp Hội đồng quản trị để biết được các hợp đồng, vụ kiện quan trọng

Sau cùng, KTV cần xác định tầm quan trọng của các khoản nợ ngoài dự kiến và nội dung cần khai báo trên BCTC

- Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ

Phần lớn công việc quan trọng trong cuộc kiểm toán diễn ra sau ngày kết thúc niên độ Từ thời điểm này cho đến khi hoàn thành Báo cáo kiểm toán (BCKT), có thể xảy ra các sự kiện ảnh hưởng đến việc đánh giá hoặc công bố trên Báo cáo tài chính (BCTC) Do đó, kiểm toán viên (KTV) cần có trách nhiệm xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của BCTC.

Sau ngày kết thúc niên độ, có hai loại sự kiện quan trọng mà người quản lý và kiểm toán viên cần chú ý: những sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính và những sự kiện cần được điều chỉnh.

BCTC; và các sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC nhưng cần phải khai báo trên BCTC

- Xem xét về giả thuyết hoạt động liên tục

IAS trình bày ba giả thuyết kế toán cơ bản làm nền tảng cho việc lập báo cáo tài chính, bao gồm hoạt động liên tục, nhất quán và dồn tích Những giả thuyết này được công nhận và áp dụng dựa trên giả định Nếu không tuân thủ các giả thuyết này, doanh nghiệp cần công bố và giải thích rõ ràng lý do.

Khi khả năng giả thuyết hoạt động liên tục bị vi phạm, nhưng có yếu tố giảm nhẹ như doanh nghiệp mất thị trường chính nhưng vẫn có thể mở rộng ở các thị trường khác, KTV sẽ cần đưa ra giải trình phù hợp tùy theo mức độ vi phạm.

Khi phát hiện khả năng giả thuyết hoạt động liên tục bị vi phạm, kiểm toán viên (KTV) sẽ xem xét xem doanh nghiệp có công bố thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) hay không Nếu doanh nghiệp không thực hiện công bố, KTV có thể lập báo cáo chấp nhận loại trừ hoặc không chấp nhận.

2.4.3.2 Công bố báo cáo kiểm toán Đối với KTV, BCKT là tài liệu trình bày các kết luận sau cùng về thông tin tài chính được kiểm toán, nên phải kết tinh được toàn bộ công việc mà họ đã tiến hành Đồng thời BCKT là sản phẩm riêng của KTV cung cấp cho xã hội nên họ phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình Đối với người sử dụng báo cáo là căn cứ để họ đánh giá các thông tin này và đưa ra các quyết định kinh tế Để đảm bảo vai trò này, báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu không gây các hiểu lầm

Báo cáo kiểm toán trong kiểm toán BCTC có bốn loại như sau:

Báo cáo chấp nhận toàn bộ được đưa ra khi kiểm toán viên không phát hiện bất kỳ loại trừ trọng yếu nào liên quan đến việc áp dụng các nguyên tắc kế toán và không có giới hạn nào đối với phạm vi kiểm toán.

Báo cáo chấp nhận từng phần xảy ra khi có sự không nhất trí với Giám đốc, dẫn đến các sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính (BCTC) mà chưa ảnh hưởng đến tổng thể BCTC Tình huống này cũng có thể xảy ra khi kiểm toán viên (KTV) bị giới hạn phạm vi kiểm toán đối với một vấn đề trọng yếu, nhưng chưa đến mức làm ảnh hưởng đến toàn bộ BCTC.

Khi không đồng thuận với Giám đốc về một vấn đề quan trọng, báo cáo không chấp nhận sẽ được lập ra Việc này xảy ra khi vấn đề đó ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính tổng thể, dẫn đến việc BCTC không còn phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo từ chối ý kiến xuất phát từ việc giới hạn phạm vi kiểm toán, điều này đã ảnh hưởng đến tổng thể và dẫn đến việc kiểm toán viên không có đủ bằng chứng để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính như một tổng thể.

Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng

Kiểm toán doanh thu bán hàng

2.5.1.1 Các thủ tục kiểm soát nội bộ chủ yếu đối với doanh thu bán hàng

Mục tiêu KSNB Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát Đảm bảo cho các nghiệp vụ bán hàng và ghi sổ là có căn cứ hợp lý

Quy định và kiểm tra việc thực hiện các quy định về :

- Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại, tính liên tục của hóa đơn bán hàng

- Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn bán hàng

- Có các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán hàng (xuất kho, vận chuyển ) Đảm bảo cho các khoản doanh thu bán hàng được phê chuẩn đúng đắn

Doanh thu bán chịu cần được phê duyệt theo chính sách bán hàng của công ty Quy trình kiểm soát bao gồm việc xem xét chứng từ gốc từ khách hàng để xác định tính hợp lệ Điều này đảm bảo rằng việc ghi nhận doanh thu bán hàng trong sổ kế toán được thực hiện một cách chính xác và hợp lý.

Cơ sở dùng để tính toán doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, phải đảm bảo đúng đắn, hợp lý Thủ tục kiểm soát:

- Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn vói số liệu trên sổ xuất hàng, giao hàng

Kiểm tra tỷ giá ngoại tệ liên quan đến doanh thu ngoại tệ và đơn giá xuất kho hàng bán là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo việc phân loại và hạch toán các nghiệp vụ bán hàng một cách chính xác và hợp lý.

Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm hàng, theo phương thức bán hàng Thủ tục kiểm soát:

- Kiểm tra nội dung ghi chép trên hóa đơn bán hàng

Kiểm tra sơ đồ hạch toán là bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác của tài khoản, mối quan hệ đối ứng và số tiền Việc này giúp đảm bảo rằng các nghiệp vụ bán hàng được hạch toán đầy đủ và đúng kỳ, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Nghiệp vụ phát sinh cần được ghi chép đầy đủ, không thừa, thiếu hoặc trùng lặp Để kiểm soát, cần so sánh số lượng hóa đơn với số lượng bút toán đã ghi nhận và kiểm tra tính liên tục của hóa đơn bán hàng.

Ghi sổ cần được thực hiện kịp thời và đúng hạn Thủ tục kiểm soát bao gồm việc kiểm tra sự phù hợp giữa ngày tháng phát sinh nghiệp vụ và ngày ghi sổ Điều này đảm bảo tính chính xác và sự cộng dồn của các nghiệp vụ.

(tính toán tổng hợp) đúng đắn các nghiệp vụ bán hàng

Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, số liệu phải được tính toán và tổng hợp cẩn thận Thủ tục kiểm soát cần thực hiện là so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp.

2.5.1.2 Thử nghiệm cơ bản a Thủ tục phân tích Để kiểm tra tính hợp lý chung của doanh thu bán hàng, KTV có thể sử dụng một số thủ tục phân tích sau đây:

- Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc và xem xét các trường hợp tăng giảm bất thường

- So sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước theo từng tháng Các biến động bất thường

Để tính toán tỷ lệ lãi gộp của các mặt hàng và loại hình dịch vụ chủ yếu, cần so sánh với năm trước để phát hiện và giải thích mọi thay đổi quan trọng Việc thực hiện thử nghiệm chi tiết sẽ giúp làm rõ những biến động này.

Khi kiểm tra nghiệp vụ bán hàng, kiểm toán viên (KTV) thường lựa chọn mẫu các nghiệp vụ kiểm toán phù hợp Kỹ thuật chọn mẫu do KTV tự quyết định, nhưng cần chú ý đến những nghiệp vụ bán hàng không có hợp đồng thương mại, các giao dịch với khách hàng mới, những giao dịch có giá trị lớn, và các nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ hạch toán.

Dưới đây là mục tiêu kiểm toán cụ thể và các thủ tục kiểm toán chủ yếu:

- Kiểm tra sự có thực của các khoản doanh thu bán hàng đã được ghi chép

Mục tiêu của thử nghiệm là phát hiện các giao dịch bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thực tế nhưng vẫn được ghi nhận trong sổ nhật ký bán hàng KTV có thể thực hiện điều này thông qua các thủ tục kiểm tra cụ thể.

Đối chiếu doanh thu bán hàng ghi trên nhật ký với chứng từ gốc như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế và lệnh bán hàng là cần thiết Doanh thu từ các chứng từ gốc có thể rất đa dạng, phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị Kế toán viên cần dựa vào hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ để lựa chọn thủ tục phù hợp cho việc xác minh này.

Việc lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền là rất quan trọng Đối với những khoản đã được thanh toán, chúng chính là bằng chứng xác thực cho thấy nghiệp vụ bán hàng đã diễn ra thực sự.

KTV cần xác định xem việc ghi nhận doanh thu có tuân thủ các điều kiện theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không.

- Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các khoản doanh thu bán hàng

Mục tiêu của thủ tục này là phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ chưa được ghi nhận trong sổ kế toán Kỹ thuật viên sẽ kiểm tra doanh thu trên nhật ký bán hàng dựa vào chứng từ gốc Việc lựa chọn chứng từ gốc cần dựa vào đặc điểm kiểm soát nội bộ của đơn vị trong nghiệp vụ bán hàng, và thường nên chọn các chứng từ được lập cho mọi nghiệp vụ bán hàng.

- Kiểm tra tính chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng

Theo quy định của VAS, doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu Trong các hoạt động bán hàng thông thường, doanh thu được ghi nhận theo số tiền trên hóa đơn Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực kinh doanh, doanh thu cần được xác định dựa trên các cơ sở khác theo chuẩn mực và chế độ kế toán Mục đích của việc kiểm tra này là đảm bảo các nghiệp vụ được tính giá đúng, và KTV cần chú ý kiểm tra các nội dung cụ thể trên hóa đơn.

• So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng để xác định chủng loại và số lượng hàng hóa tiêu thụ

• Đối chiếu bảng giá, các bảng duyệt giá, hợp đồng để xác định đơn giá của hàng hóa tiêu thụ

• Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn

• Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra việc quy đổi số tiền Việt Nam

- Kiểm tra việc phân loại doanh thu

Kiểm toán nợ phải thu khách hàng

2.5.2.1 Đánh giá kiểm soát nội bộ

- Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng bao gồm các thủ tục kiểm soát trong tổ chức bán hàng, từ việc nhận đơn đặt hàng, xem xét phương thức thanh toán và vận chuyển, đến lập hóa đơn, ghi chép doanh thu và theo dõi quá trình khách hàng thanh toán.

- Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát

Dựa trên kiến thức về kiểm soát nội bộ (KSNB), kiểm toán viên (KTV) thực hiện đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát Quan trọng là, khi đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp hơn mức tối đa, KTV cần chứng minh điều này thông qua việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.

- Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát

KTV thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nhằm giảm thiểu số lượng thử nghiệm cơ bản Dưới đây là một số thử nghiệm kiểm soát phổ biến:

Để thiết kế các thử nghiệm kiểm soát cho hoạt động bán hàng, chúng ta cần xem xét một số thử nghiệm cụ thể Kiểm toán viên thường chọn mẫu từ các hóa đơn phát hành trong kỳ để thực hiện kiểm tra.

Để đảm bảo tính hợp lệ của hóa đơn, cần đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng, quy cách, số lượng và giá cả Việc này giúp thu thập bằng chứng rằng các nghiệp vụ bán hàng thực sự diễn ra và quá trình thực hiện đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị.

• Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cở sở xét duyệt để xem có tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không

• Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm

Trong quá trình kiểm tra, KTV cần chú ý đến các thủ tục kiểm soát liên quan đến hàng ký gửi, vì chúng có khả năng bị ghi nhầm vào doanh thu bán hàng Đồng thời, KTV cũng nên tìm hiểu chính sách bán hàng liên quan đến chiết khấu của đơn vị, bởi một chính sách minh bạch sẽ phản ánh sự vững mạnh của kiểm soát nội bộ.

Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn liên quan

Thử nghiệm so sánh hóa đơn với đơn đặt hàng nhằm đảm bảo tính chính xác của hóa đơn dựa trên số hàng đã giao Tuy nhiên, thử nghiệm này không phát hiện được các trường hợp hàng đã gửi nhưng chưa lập hóa đơn Để kiểm tra hiệu quả, cần chọn mẫu chứng từ chuyển hàng trong năm và đối chiếu với hóa đơn liên quan, đồng thời lưu ý đến số thứ tự liên tục của các chứng từ.

Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại hay bị hư hỏng

Tất cả hàng hóa bị trả lại hoặc hư hỏng cần được chứng minh bằng tài liệu có số thứ tự, được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền độc lập với người quản lý quỹ hoặc sổ kế toán Kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến hàng trả lại phải bao gồm các thủ tục kiểm tra và phê duyệt trước khi tiếp nhận hàng hóa.

2.5.2.2 Thử nghiệm cơ bản a Thủ tục phân tích

Kết quả phân tích đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn các thử nghiệm chi tiết Dưới đây là một số thủ tục phân tích phổ biến được áp dụng trong kiểm toán nợ phải thu.

• Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu:

KTV thường đánh giá tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu và so sánh với tỷ lệ của ngành hoặc năm trước Sự biến động của tỷ lệ này có thể do hoạt động kinh doanh như thay đổi chính sách, biến động giá cả, hoặc thay đổi cơ cấu mặt hàng Tuy nhiên, biến động cũng có thể xuất phát từ sai sót trong số liệu kế toán.

• Tính số vòng quay nợ phải thu khách hàng:

Số vòng quay nợ phải thu khách hàng được tính bằng cách chia doanh thu bán chịu cho nợ phải thu hàng bình quân Việc so sánh tỷ số này với số liệu của ngành hoặc năm trước giúp kiểm toán viên (KTV) hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của đơn vị, đồng thời dự đoán khả năng xảy ra sai lệch trong báo cáo tài chính do thay đổi chính sách bán chịu, nợ phải thu khó đòi, hoặc sai lệch trong số liệu kế toán.

• So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước:

Thủ tục này giúp KTV ghi nhận những biến động trong thu hồi nợ và khả năng có sai lệch trong số liệu nợ phải thu khách hàng

• Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu:

So sánh tỷ số này với tỷ số năm trước là rất quan trọng, vì nó giúp kiểm toán viên đánh giá tính hợp lý của việc dự phòng cho nợ phải thu khó đòi.

KTV cần phân tích bảng kê nợ phải thu khách hàng để xác định những khách hàng có dư nợ vượt mức nhất định hoặc có số dư kéo dài qua nhiều năm, từ đó tiến hành nghiên cứu chi tiết hơn về tình hình tài chính của họ.

Tùy thuộc vào mục tiêu kiểm toán, các thử nghiệm chi tiết có thể áp dụng là:

- Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái

Thử nghiệm chi tiết về nợ phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi chủ yếu dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ, thường được lập ngay khi kết thúc niên độ Khi nghiên cứu bảng này, KTV cần xem xét tính hữu hiệu của KSNB, đồng thời kiểm tra cách lập bảng và lựa chọn các thử nghiệm phù hợp để đảm bảo tính chính xác của thông tin.

Gửi thư xác nhận đến khách hàng là phương pháp phổ biến để xác minh tính hiện hữu của nợ phải thu Thư xác nhận mang lại bằng chứng đáng tin cậy về sự hiện hữu và việc hạch toán đúng kỳ của khoản phải thu Tuy nhiên, phương pháp này thường không cung cấp đầy đủ bằng chứng cần thiết để xác định giá trị, vì việc yêu cầu người thiếu nợ xác nhận thông tin chi tiết về khoản nợ của họ không thực tế.

Khi gửi thư xác nhận KTV cần lưu ý những điểm sau:

• Đảm bảo số tiền, tên và địa chỉ trên thư xác nhận phù hợp với tài liệu có lien quan với khoản phải thu của khách hàng

• Cần theo dõi cho đến khi biết chắc rằng thư đã được gửi đi

• Địa chỉ nhận thư hồi âm phải là địa chỉ của KTV

- Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khó đòi

Sơ lược về công ty

Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt

Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán Viet Dragon, viết tắt là VDAC, có trụ sở chính tại số 59 Nguyễn Quý Đức, Phường An Phú, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

Logo công ty: Điện thoại: (+848) 62871 151

Email: vdac@vdac.com.vn

Website: www.vdac.com.vn

Hình thức sở hữu vốn: Trách nhiệm hữu hạn

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty: Dịch vụ chuyên nghiệp về Kế toán - Kiểm toán, Tư vấn tài chính - Kế toán - Thuế

Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ đồng) Đại diện theo pháp luật: Vũ Tiến Sỹ Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Bảng 3.1 Thành viên góp vốn

GIÁ TRỊ PHẦN VỐN GÓP (VND)

(Nguồn: www.vdac.com.vn)

Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt (VDAC) là doanh nghiệp 100% vốn trong nước, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0310102227 vào ngày 23 tháng 6 năm 2010 Công ty đã thực hiện đăng ký thay đổi lần thứ 6 vào ngày 18 tháng 7 năm 2014, do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.

VDAC luôn chú trọng xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện từ những ngày đầu thành lập, với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Kế Toán - Kiểm Toán và Tư Vấn Tài Chính Hiện tại, công ty có hơn 30 chuyên viên được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, trong đó 30% đã đạt chứng chỉ Kiểm Toán Viên và chứng chỉ thẩm định giá của Bộ Tài Chính, 10% có bằng cấp quốc tế, và 100% sở hữu bằng Cử Nhân kinh tế, Luật, Ngoại Ngữ VDAC cũng tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa huấn luyện chuyên sâu nhằm nâng cao nghiệp vụ và mở rộng lĩnh vực hoạt động của công ty.

VDAC cung cấp đa dạng dịch vụ cho khách hàng, bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty mới thành lập, công ty TNHH, công ty cổ phần, dự án quốc tế và hợp đồng hợp tác kinh doanh, phục vụ cả những doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành thuộc tập đoàn kinh tế nhà nước Từ khi thành lập, VDAC đã phục vụ hơn 200 khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau Phạm vi hoạt động của VDAC hiện tại bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh như Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Bình Phước, với kế hoạch mở rộng trong tương lai.

VDAC, với kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết sâu sắc về luật kinh doanh trong nước, đã hoàn thiện và áp dụng quy trình Kiểm Toán hiệu quả.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính tuân thủ pháp luật và chuẩn mực tại Việt Nam cũng như quốc tế Công ty hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các quy định và chuẩn mực pháp lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Đặc điểm, mục tiêu hoạt động và phương hướng phát triển của công ty

Cơ cấu tổ chức quản lý

Bộ phận kiểm toán của công ty

Giới thiệu quy trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Rồng Việt

Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

Nhận xét

Kiến nghị

Ngày đăng: 06/04/2022, 22:02

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Bảng quy định về mức trọng yếu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn rồng việt​
Bảng 2.1 Bảng quy định về mức trọng yếu (Trang 27)
Quyết định xem xét các khoản mục và thủ tục tương ứng được nêu trong bảng 2.2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn rồng việt​
uy ết định xem xét các khoản mục và thủ tục tương ứng được nêu trong bảng 2.2 (Trang 35)
- Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc.. và xem xét các trường hợp tăng giảm bất thường - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn rồng việt​
p bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc.. và xem xét các trường hợp tăng giảm bất thường (Trang 41)
Bảng 3.1 Thành viên góp vốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn rồng việt​
Bảng 3.1 Thành viên góp vốn (Trang 51)
các hoạt động ghi nhận tình hình thu chi và hạch toán theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn rồng việt​
c ác hoạt động ghi nhận tình hình thu chi và hạch toán theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán (Trang 55)
phải thu ở bảng CĐPS Thu thập thu xác nhận Nợ - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn rồng việt​
ph ải thu ở bảng CĐPS Thu thập thu xác nhận Nợ (Trang 69)
Bảng 4.1 Bảng ma trận rủi ro phát hiện - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn rồng việt​
Bảng 4.1 Bảng ma trận rủi ro phát hiện (Trang 72)
Bảng 4.2 Xác lập mức trọng yếu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn rồng việt​
Bảng 4.2 Xác lập mức trọng yếu (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w