1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT

60 194 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng Tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt
Tác giả Trần Thị Thu
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hiền
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 624,47 KB

Cấu trúc

  • 2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch (28)
  • 2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán (39)
  • 2.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán (40)
  • CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT (41)
    • 3.1. So sánh lý thuyết và thực tế (41)
      • 3.1.1. Giống nhau (41)
      • 3.1.2. Khác nhau (41)
    • 3.2. Nhận xét ưu, nhược điểm quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt (42)
      • 3.2.1. Ưu điểm (42)
      • 3.2.2. Nhược điểm (44)
      • 3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế (45)
    • 3.3. Kiến nghị (46)
  • KẾT LUẬN (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (48)
  • PHỤ LỤC (39)

Nội dung

Giai đoạn lập kế hoạch

2.2.1.1 Tìm hiểu khái quát về khách hàng

Công ty TNHH Phú Thịnh chuyển đổi theo Quyết định số 1966/QĐ-UB, ngày 14/12/2006 của UBND tỉnh Phú Yên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

3604000045 do Sở Kế hoạch & Đầu tư cấp ngày 01/8/2007.

Tên công ty: Công ty TNHH Phú Thịnh Địa chỉ: Lê Trung Kiên – Phường 5 – TP Tuy Hoà – Phú Yên Điện thoại VP: 057.3822999 Fax: 057.3811252

Ngành nghề kinh doanh: Quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, thủy nông, cung ứng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Thế mạnh của doanh nghiệp: Quản lý, khai thác công trình thủy lợi trong toàn tỉnh.

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:

Quản lý và khai thác các công trình thủy lợi, thủy nông, cung ứng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Là chủ đầu tư trong việc xây dựng, sửa chữa, tu bổ, nâng cấp hoàn thiện các công trình thủy lợi thuộc Công ty quản lý.

Tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế nhằm cung cấp nước và thu thủy lợi phí, tuân thủ theo quy định của Nhà nước và kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh.

Công ty TNHH Phú Thịnh được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý và khai thác các hệ thống thủy nông như sau:

Hệ thống thủy nông Đồng Cam, huyện Đông Hòa, Tây Hòa, Phú Hòa và TP Tuy Hòa.

Hệ thống thủy nông Tam Giang, huyện Tuy An.

Hồ chứa nước Hóc Răm, huyện Tây Hòa.

Hồ chứa nước Phú Xuân, huyện Đồng Xuân.

Hồ chứa nước Đồng Tròn, huyện Tuy An.

Hồ chứa nước Xuân Bình, thị xã Sông Cầu

Hồ chứa nước Kỳ Châu, huyện Đồng Xuân

Trạm bơm điện Nam Bình, huyện Đông Hòa

Trạm bơm điện Phú Vang, TP Tuy Hòa.

Trạm thủy nông sử dụng nước sau thủy điện Sông Hinh, huyện Tây Hòa.

Hồ chứa nước Suối Vực, huyện Sơn Hoà.

Ngành nghề kinh doanh chính

Quản lý, khai thác công trình thủy lợi, thủy nông, cung ứng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp;

Xây dựng công trình dân dụng, thủy lợi, giao thông; Khai thác cát, sỏi, đá xây dựng;

Mua bán vật liệu xây dựng;

Khảo sát, thiết kế và giám sát thi công xây dựng công trình thủy lợi.

2.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty TNHH

Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Phú Thịnh

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH Phú Thịnh

(Nguồn: hồ sơ kiểm toán khách hàng).

Để hiểu rõ hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty TNHH Phú Thịnh, kiểm toán viên áp dụng các phương pháp như điều tra, phỏng vấn và quan sát Đặc biệt, họ thiết kế bảng câu hỏi nhằm chọn mẫu thực hiện các thử nghiệm kiểm soát hiệu quả.

Bảng 2.1 Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Câu hỏi

1 Hóa đơn bán hàng có được lập dựa trên đơn đặt hàng và lệnh xuất kho hay không?

2 Các chứng từ gửi hàng có được đánh số thứ tự liên tục hay không?

3 Công ty có phân cấp xét duyệt đối với từng hạn mức bán chịu hay không?

4 Hàng tháng có gửi sao kê công nợ cho khách hàng không?

5 Công ty có phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận hay không?

6 Hóa đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi đi hay không?

Đơn vị cần thực hiện đối chiếu giữa tài khoản chi tiết của từng khách hàng với tài khoản nợ phải thu trên sổ cái để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Việc đối chiếu này nên được thực hiện định kỳ, thường xuyên hàng tháng hoặc theo từng quý, nhằm phát hiện kịp thời các sai sót và điều chỉnh cần thiết.

(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt).

2.2.1.3 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ

 Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán

Bảng 2.2 Phân tích sơ bộ BCĐKT Công ty TNHH Phú Thịnh

III Các khoản phải thu ngắn hạn

2 Trả người bán ngắn hạn

3 Phải thu nội ngắn hạn

4. độ kế hoạch đồng xây dựng

5 Phải thu về vay ngắn hạn

7 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)

8 Tài sản thiếu xử lý

Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty TNHH Phú Thịnh năm 2019 đạt 94.811.295, giảm (2.229.866.042) tương ứng với tốc độ giảm 95.92% so với năm

Kiểm toán viên cần thận trọng kiểm tra các yếu tố liên quan đến việc giảm này để tránh sai sót trong hạch toán và ghi nhận vào sổ sách, cũng như ngăn chặn việc cố tình ghi giảm.

- Phải thu ngắn hạn của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản phải thu năm 2019, đạt 1.365.305.789, giảm (828.793.777) tương ứng giảm 37.77% so với năm 2018 (đạt 2.194.099.566).

- Khoản phải thu ngắn hạn khác tăng mạnh, cụ thể năm 2019 đạt

49.664.385, tăng gấp 4 lần so với năm 2018 (đạt 12.000.000).

- Dự phòng nợ phải thu ngắn hạn khó đòi năm 2019 ghi nhận tăng

Vào năm 2023, công ty đã hoàn nhập khoản nợ phải thu của khách hàng, với tổng số tiền đạt 9.000.000 so với năm 2018 Điều này cho thấy sự cải thiện trong quản lý tài chính, vì vậy kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra chi tiết danh sách phát sinh dự phòng trong năm để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

 Phân tích sơ bộ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3 Phân tích sơ bộ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu

Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu thuần bán hàng

Lợi nhuận gộp về bán hàng

Doanh thu hoạt động tài chính

Trong đó: - Chi phí lãi vay

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Chi phí thuế TNDN hiện hành

Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh thu bán hàng năm 2019 đạt 36.001.070.225, giảm 1.097.947.175, tương ứng với mức giảm 2.96% so với năm 2018 Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 41.95%, gấp đôi so với năm trước Ngoài ra, thu nhập khác cũng giảm mạnh 188.766.005, tương ứng với tỷ lệ giảm 92.43% so với năm 2018.

Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2019 đã giảm mạnh, đạt 2.153.203.597 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 67,87% so với năm 2018 Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này bao gồm giá vốn hàng bán tăng 271.008.366 đồng, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 1.097.947.175 đồng, và thu nhập khác giảm 188.766.005 đồng Đồng thời, chi phí khác cũng tăng thêm 5.279.000 đồng so với năm trước.

Lợi nhuận kế toán sau thuế năm 2019 đạt 815.553.298, giảm mạnh 1.869.893.353, tương ứng với tốc độ giảm 69,63% Nguyên nhân chính là do lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 67,87%, trong khi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành chỉ giảm nhẹ.

Bảng 2.4 Phân tích hệ số vòng quay các khoản phải thu

Các hệ số phân tích

Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay vốn lưu động

- Vòng quay khoản phải thu của công ty Phú Thịnh năm 2019 đạt 26 vòng/năm, quay nhanh hơn 9 vòng/năm, tương ứng với tốc độ tăng 52.94% so với năm

Năm 2018, công ty đạt tỷ lệ thu hồi các khoản phải thu lên đến 17 vòng/năm, cho thấy hiệu suất thu hồi nợ rất cao Do đó, kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ thu hồi nợ từ từng khách hàng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Vào năm 2019, vòng quay hàng tồn kho chỉ đạt 58 vòng/năm, giảm mạnh 85.32% so với 361 vòng/năm của năm 2018 Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm, vì vậy kiểm toán viên cần nghiên cứu kỹ lưỡng nguyên nhân để không bỏ sót các sai sót trọng yếu.

Vòng quay vốn lưu động năm 2019 đã tăng 1,5 lần so với năm 2018, tương đương với mức tăng 50% Điều này cho thấy tài sản của doanh nghiệp đã được sử dụng hiệu quả hơn để tạo ra doanh thu, phản ánh sự tăng trưởng ổn định trong hoạt động kinh doanh.

2.2.1.4 Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng

Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt thực hiện theo chương trình kiểm toán mẫu

Khoản mục phải thu khách hàng được thực hiện theo chương trình kiểm toán mẫu – khoản phải thu khách hàng (D330) (Phụ lục 01) đảm bảo các mục tiêu kiểm toán:

- Hiện hữu -Quyền và nghĩa vụ - Phát sinh

- Chính xác -Đánh giá - Trinh bày và công bố

- Đảm bảo số dư khoản phải thu trên BCĐKT được tổng hợp, phân loại, cộng dồn và chuyển sổ phù hợp

- Các biến động bất thường được giải thích phù hợp.

Dựa trên sổ kế toán chi tiết, cần lập bảng tổng hợp các khoản phải thu phát sinh Tiến hành cộng tổng và đối chiếu với sổ cái cùng báo cáo cân đối kế toán (BCĐKT) So sánh với số liệu của năm trước và xem xét các khoản bất thường để có những giải thích hợp lý.

So sánh số dư phải thu khách hàng, bao gồm cả số dư dự phòng năm nay và năm trước, là một yếu tố quan trọng trong việc phân tích hiệu quả tài chính Đồng thời, việc kết hợp với phân tích biến động doanh thu thuần và dự phòng phải thu khó đòi giữa hai năm sẽ giúp đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.

So sánh hệ số quay vòng các khoản phải thu và số ngày thu tiền bình quân giữa năm nay và năm trước là cách hiệu quả để đánh giá tính hợp lý của số dư nợ cuối năm Điều này cũng giúp xác định khả năng lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi nếu cần thiết.

- Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Kiểm toán là quá trình mà kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm để đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (thử nghiệm kiểm soát) và thu thập bằng chứng về những sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính (thử nghiệm cơ bản).

2.2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát

Do giới hạn về thời gian, kiểm toán viên cần kết hợp việc đánh giá rủi ro kiểm soát với việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản để đảm bảo hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

- Tìm hiểu chính sách kế toán và trình bày BCTC của khách hàng

Kiểm toán viên đánh giá tính nhất quán của chính sách kế toán liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng tại công ty TNHH Phú Thịnh so với năm trước, đồng thời xem xét sự phù hợp với các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.

- Lập bảng số liệu tổng hợp – phải thu khách hàng và khoản dự phòng phải thu

Số liệu khớp trên bảng cân đối sau phát sinh và sổ cái (Phụ lục 03).

Khớp với số liệu trên bảng cân đối kế toán 31/12/2019 trước kiểm toán

 Nợ phải thu tại ngày 31/12/2019 được ghi nhận và trình bày phù hợp.

Kiểm toán viên lập bảng phân tích biến động số dư các tài khoản phải thu khách hàng

Vòng quay nợ phải thu tăng 9 vòng/năm so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 55.95%, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu cao.

Không có gì biến động bất thường về nợ phải thu.

Kiểm toán viến tiến hành thực hiện:

- Lập bảng tổng hợp nợ phải thu từng đối tượng khách hàng tại ngày 31/12/2019

- Bảng chi tiết phát sinh dự phòng nợ phải thu khó đòi 31/12/2019 (Phụ lục 07).

Dựa vào số liệu thu thập được, kiểm toán viên tính lại cách tính dự phòng của công ty Phú Thịnh (Phụ lục 08)

Kết luận: Nợ phải thu khách hàng khó đòi được trích lập phù hợp với chính sách của công ty.

Số liệu trùng khớp, không sai lệch

Có bằng chứng chứng minh nguyên nhân doanh nghiệp lập dự phòng ít hơn so với năm ngoái là do hoàn nhập công nợ của khách hàng.

Kết luận: Không có bút toán điều chỉnh.

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán

Sau khi đạt được sự đồng thuận với khách hàng về các số liệu cần điều chỉnh, công ty sẽ phát hành báo cáo kiểm toán, trong đó nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về tình hình tài chính của khách hàng.

Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng là một phần quan trọng trong báo cáo kiểm toán Sau khi thực hiện kiểm toán toàn bộ các khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến đánh giá tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Phú Thịnh tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 đã phản ánh một cách trung thực và hợp lý các khía cạnh quan trọng về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển.

Năm tài chính kết thúc cùng ngày, 27 loại tiền tệ được áp dụng theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT

So sánh lý thuyết và thực tế

Quy trình kiểm toán mẫu và thực tế tại công ty tuân thủ nghiêm ngặt Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, được ban hành bởi VACPA dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.

Quy trình kiểm toán của công ty SVC gồm 3 giai đoạn, ở mỗi giai đoạn đều thực hiện các bước phù hợp với lý thuyết kiểm toán.

Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, công ty tiến hành tìm hiểu thông tin về khách hàng, phân công kiểm toán viên, và thực hiện phân tích sơ bộ số liệu Đồng thời, việc đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng cũng được thực hiện nhằm xác định khối lượng công việc cần thiết cho giai đoạn thực hiện kiểm toán.

- Giai đoạn thực hiện kiểm toán: đánh giá lại hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, thực hiện thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản.

- Giai đoạn hoàn thành kiểm toán: tổng hợp hồ sơ, lập bút toán điều chỉnh (nếu có), … và đưa ra ý kiến kiểm toán.

Bên cạnh đó, kiểm toán viên đều tuân thủ theo các chuẩn mực được đề cập trong lý thuyết.

3.1.2 Khác nhau Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Chương trình kiểm toán mẫu bao gồm ba giai đoạn chính: đánh giá rủi ro kiểm soát, xác định rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm toán Sau đó, công thức tính toán rủi ro phát hiện sẽ được thiết lập để đảm bảo hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

Trong thực tế kiểm toán, việc đánh giá các rủi ro chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên Điều này giúp họ quyết định việc mở rộng hoặc thu hẹp kích thước mẫu được chọn và xác định phạm vi các thủ tục kiểm toán cần thực hiện.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Chương trình kiểm toán đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và chi phí, do đó, kiểm toán viên sẽ chỉ tập trung vào các thử nghiệm cơ bản trọng yếu thay vì thực hiện tất cả các thủ tục Trong quá trình này, họ sẽ đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua các thử nghiệm như phân tích, kiểm tra, tính toán, đánh giá lại, kết hợp với việc đặt câu hỏi và phỏng vấn khách hàng.

Khi lựa chọn phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán, nếu số lượng nghiệp vụ phát sinh ít, kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục đó Ngược lại, trong trường hợp số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, kiểm toán viên sẽ sử dụng xét đoán chuyên môn để chọn mẫu ngẫu nhiên cho việc kiểm tra.

- Kiểm toán viên thực hiện phân tích đối ứng bên nợ, bên có tài khoản cần phân tích để có thể phát hiện ra những trường hợp bất thường.

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán

Việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong công ty được thực hiện một cách khoa học, với mỗi hồ sơ được đánh dấu và ký hiệu rõ ràng cho từng khoản mục Điều này không chỉ giúp thuận tiện cho việc xem xét hồ sơ mà còn hỗ trợ quá trình kiểm tra của cấp trên Mỗi hồ sơ bao gồm đầy đủ thông tin về từng khách hàng, được phân chia theo thứ tự kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán Ngoài ra, hồ sơ còn đưa ra ý kiến của kiểm toán viên và kèm theo bằng chứng kiểm toán cần thiết.

Nhận xét ưu, nhược điểm quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.

Trong quá trình kiểm toán, công ty SVC đã tuân thủ đầy đủ các quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành, không chỉ đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng mà còn đối với toàn bộ Báo cáo tài chính.

Công ty tổ chức các khóa huấn luyện nghiệp vụ hàng năm cho nhân viên, đồng thời cập nhật những thông tư và nghị định mới Nhờ đó, nhân viên luôn được trang bị kiến thức vững vàng và đáp ứng tốt yêu cầu công việc.

Quy trình kiểm toán bao gồm nhiều giai đoạn cụ thể, mỗi giai đoạn đều có các công việc và mục tiêu rõ ràng Sự phân chia này giúp kiểm toán viên thực hiện công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Công ty áp dụng phương pháp tiếp cận theo khoản mục trong kiểm toán, một cách làm phổ biến hiện nay Phương pháp này giúp quá trình kiểm toán trở nên đơn giản và hiệu quả hơn, đồng thời tập trung vào các khoản mục quan trọng.

Trước khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu như bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, sổ nhật ký chung và sổ chi tiết Việc này giúp kiểm toán viên thực hiện phân tích sơ bộ, tập trung vào những điểm quan trọng của khách hàng, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí cho quá trình kiểm toán.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Công ty SVC đã xây dựng chương trình kiểm toán mẫu dựa trên tiêu chuẩn của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) Chương trình này bao gồm các thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết cần thiết, đảm bảo tuân thủ các chế độ và chuẩn mực kế toán, kiểm toán hiện hành Điều này giúp kiểm toán viên thực hiện công việc một cách dễ dàng và không bỏ sót bất kỳ thử nghiệm chi tiết nào.

- Thủ tục phân tích cụ thể của các phần hành được ghi chép, lưu trữ rõ ràng, cẩn thận trong hệ thống hồ sơ kiểm toán của đơn vị.

- Thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản được thực hiện song song dễ điều chỉnh cỡ mẫu hợp lý, tiết kiệm thời gian và chi phí.

- Kiểm toán viên xác định mục tiêu kiểm toán từ đó đưa ra những thủ tục kiểm

Đã chọn và thực hiện 30 toán thích hợp một cách đầy đủ và thận trọng, bao gồm việc kiểm tra khách hàng có số dư nợ lớn, phát hiện các nghiệp vụ bất thường và quản lý các khoản dự phòng nợ phải thu.

Kiểm toán viên cần phân tích bảng phân tích số dư theo tuổi nợ để đánh giá khoản dự phòng phải thu khó đòi, xem xét khả năng thu hồi nợ và kiểm tra lại quy trình trích lập dự phòng nhằm đảm bảo tính chính xác của việc trích lập này.

Tất cả các giấy tờ làm việc đã được chuẩn bị đầy đủ, cùng với các số liệu trên Excel có công thức kèm theo, giúp kiểm toán viên dễ dàng thực hiện công việc Điều này tạo điều kiện thuận lợi để phát hiện những số liệu bất thường.

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán

- Các giấy tờ và bằng chứng kiểm toán đều được trường nhóm kiểm toán cũng như

Ban giám đốc rà soát, kiểm tra lại, phê duyệt trước khi phát hành bản dự thảo báo cáo kiểm toán.

Mỗi khoản mục được lưu trữ với các ký hiệu riêng biệt, giúp người đọc dễ dàng nghiên cứu và tránh nhầm lẫn Bằng chứng kiểm toán được đánh tham chiếu rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu thông tin.

Bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau:

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

- Do bị giới hạn về mặt thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán nên quy trình tìm hiểu khách hàng còn nhiều hạn chế.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đóng vai trò quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình kiểm toán, đòi hỏi sự đầu tư và thực hiện cẩn thận Tuy nhiên, công ty SVC đang phải đối mặt với những hạn chế về thời gian và ngân sách cho cuộc kiểm toán này.

- Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ chủ yếu thực hiện phương pháp như

Trong 31 cuộc phỏng vấn, việc sử dụng bảng câu hỏi mà không xem xét từng quy trình và không thực hiện kiểm tra walk-through đã khiến kiểm toán viên không thể đánh giá chính xác hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, dẫn đến nguy cơ bỏ sót các lỗ hổng.

- Việc xác định mức trọng yếu phụ thuộc nhiều vào sự xét đoán của kiểm toán viên mà không có bất kỳ quy định cụ thể nào.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Phương pháp chọn mẫu, xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán chủ yếu dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của kiểm toán viên Sự chủ quan trong các quyết định này có thể làm tăng khả năng xảy ra sai sót trong quá trình kiểm toán.

Công ty SVC áp dụng phương pháp thử nghiệm kiểm soát kết hợp với thử nghiệm cơ bản để tiết kiệm thời gian và chi phí Tuy nhiên, phương pháp này chỉ hiệu quả đối với các công ty nhỏ với ít nghiệp vụ phát sinh, trong khi các đơn vị lớn sẽ gặp khó khăn về tính chính xác và hiệu quả khi sử dụng cách tiếp cận này.

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán

- Thông thường các doanh nghiệp phải nộp báo cáo kiểm toán trước ngày 31 tháng

Công ty SVC nên tạo sức ép về mặt thời gian trong quá trình kiểm toán, vì nhiều thủ tục có thể bị bỏ qua hoặc chưa được thu thập đầy đủ Việc này sẽ giúp đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin trong báo cáo kiểm toán.

Ngày đăng: 16/01/2022, 20:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, Chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng Khác
2. Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, Hồ sơ kiểm toán khách hàng Khác
3. Cao Mai Ngọc Tú (2016), Hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng, Cần Thơ Khác
4. GS.TS.NGND. Ngô Thế Chi, PGS.TS. Trương Thị Thủy, Giáo trình kế toán tài chính (2010), Nhà xuất bản Tài chính Khác
5. PGS.TS. Trần Thị Giang Tân, PGS.TS. Vũ Hữu Đức, ThS. Võ Anh Dũng, ThS Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w