1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(TIỂU LUẬN) báo cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT

65 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng Tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt
Tác giả Trần Thị Thu
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hiền
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 624,47 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG (13)
    • 1.1. Những vấn đề chung về kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp (13)
      • 1.1.1. Khái niệm, đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính (13)
      • 1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính (13)
      • 1.1.3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính (14)
    • 1.2. Đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính (18)
      • 1.2.1. Khái niệm nợ phải thu khách hàng (18)
      • 1.2.2. Đặc điểm khoản mục nợ phải thu khách hàng (18)
      • 1.2.3. Các sai sót và gian lận thường gặp trong kiểm toán nợ phải thu khách hàng 7 1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng đối với các doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính (19)
      • 1.3.1. Mục tiêu kiểm toán (20)
      • 1.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng (20)
      • 1.3.3. Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng (22)
      • 1.3.4. Hoàn thành kiểm toán nợ phải thu khách hàng (25)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI (25)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt (25)
      • 2.1.1. Thông tin chung (25)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (25)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự (26)
      • 2.1.4. Các loại hình dịch vụ (27)
      • 2.1.5. Phương pháp kiểm toán và tổ chức thực hiện.......................................... 15 2.2. Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng của Công (28)
      • 2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch (0)
      • 2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán (44)
      • 2.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán (45)
  • CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT (46)
    • 3.1. So sánh lý thuyết và thực tế (46)
      • 3.1.1. Giống nhau (46)
      • 3.1.2. Khác nhau (46)
    • 3.2. Nhận xét ưu, nhược điểm quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt (47)
      • 3.2.1. Ưu điểm (47)
      • 3.2.2. Nhược điểm (49)
      • 3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế (50)
    • 3.3. Kiến nghị (51)
  • KẾT LUẬN (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (53)
  • PHỤ LỤC (44)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG

Những vấn đề chung về kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm, đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính

Theo Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình mà kiểm toán viên hoặc doanh nghiệp kiểm toán đánh giá tính trung thực và hợp lý của các khía cạnh trọng yếu trong báo cáo tài chính Đối tượng chính của kiểm toán BCTC bao gồm các bảng khai tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp.

Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính cung cấp giải trình chi tiết về các chỉ tiêu đã được phản ánh trong các Báo cáo tài chính tổng hợp, đồng thời nêu rõ các chính sách kế toán áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày BCTC.

1.1.2 Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính

Mục tiêu chính của Kiểm toán Báo cáo Tài chính (BCTC) là cung cấp thông tin đáng tin cậy cho người đọc, bao gồm các nhà đầu tư và nhà quản lý Kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm xác nhận rằng BCTC được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan và phản ánh trung thực, hợp lý các khía cạnh trọng yếu.

Kiểm toán BCTC không chỉ nhằm mục tiêu chính mà còn giúp doanh nghiệp nhận diện các sai sót và tồn tại của mình Qua đó, doanh nghiệp có thể tìm ra phương án giải quyết và khắc phục, từ đó nâng cao chất lượng thông tin tài chính.

Theo chuẩn mực Kiểm toán số 200, các thuật ngữ trung thực, hợp lý và hợp pháp được hiểu như sau:

Trung thực trong thông tin tài chính và tài liệu kế toán là yếu tố quan trọng, phản ánh chính xác nội dung, bản chất và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Điều này đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy trong việc quản lý tài chính.

Hợp lý trong lĩnh vực tài chính và kế toán là thông tin và tài liệu phản ánh trung thực, cần thiết và phù hợp với không gian, thời gian và sự kiện, được nhiều người công nhận.

Hợp pháp là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phải phản ánh chính xác theo quy định của pháp luật, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc những chuẩn mực được chấp nhận.

1.1.3 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Quy trình kiểm toán BCTC bao gồm các bước mà Kiểm toán viên thực hiện nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán, từ đó xác định tính trung thực và hợp lý của BCTC được kiểm toán.

Quy trình kiểm toán BCTC gồm ba giai đoạn là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán.

1 Lập kế hoạch kiểm toán

Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

1.1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Trong giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán rõ ràng, mô tả phạm vi và phương pháp thực hiện công việc Kế hoạch này phải chi tiết và đầy đủ, tạo cơ sở vững chắc cho chương trình kiểm toán.

Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cần xác định và đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cả cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu Điều này được thực hiện thông qua việc hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường xung quanh, bao gồm cả kiểm soát nội bộ Từ đó, họ có thể thiết kế và thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm đối phó với các rủi ro sai sót trọng yếu đã được đánh giá.

Các chuẩn mực liên quan:

- Hợp đồng kiểm toán (Chuẩn mực kiểm toán số 210)

Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu là một bước quan trọng trong quy trình kiểm toán, yêu cầu kiểm toán viên phải hiểu rõ về đơn vị được kiểm toán cũng như môi trường hoạt động của đơn vị đó Theo Chuẩn mực kiểm toán số 315, việc này giúp đảm bảo rằng các rủi ro tiềm ẩn được nhận diện và đánh giá chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán.

- Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán (Chuẩn mực kiểm toán số 320)

- Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá (Chuẩn mực kiểm toán số 330)

- Lập kế hoạch kiểm toán (Chuẩn mực kiểm toán số 300)

- Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài (Chuẩn mực kiểm toán số 402)

Các kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kỹ thuật phù hợp với từng đối tượng để thu thập bằng chứng kiểm toán Quá trình này bao gồm việc triển khai tích cực các kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác thực về tính trung thực và hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính, dựa vào các bằng chứng đầy đủ và có giá trị.

Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

Thử nghiệm kiểm soát, hay thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, được thực hiện bởi kiểm toán viên trong giai đoạn thử nghiệm kiểm soát Mục đích của quá trình này là thu thập bằng chứng để đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Kiểm soát hiệu quả cho phép kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán dựa trên sự tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó giảm thời gian thu thập bằng chứng kiểm toán Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là cần thiết để xác định khối lượng công việc và thời gian thực hiện của kiểm toán viên.

Kỹ thuật sử dụng áp dụng thủ tục kiểm soát:

- Kỹ thuật điều tra - Kỹ thuật phỏng vấn

- Quan sát việc áp dụng các thủ tục - Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát kiểm soát

Thực hiện thử nghiệm cơ bản

 Thực hiện thủ tục phân tích

Theo chuẩn mực Kiểm toán số 520, thủ tục phân tích là quá trình đánh giá thông tin tài chính thông qua việc xem xét các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính Thủ tục này cũng bao gồm việc điều tra các biến động hoặc mối quan hệ không nhất quán với thông tin liên quan khác, cũng như các chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính.

- Kiểm tra tính hợp lý (Reasonableness test)

- Phân tích tỷ suất (Ratio analysis)

- Phân tích xu hướng (Trend analysis)

Dữ liệu cho quy trình phân tích

- Dữ liệu của kỳ hiện tại so với kỳ trước hoặc giữa các kỳ

- Dự liệu thực tế so với kế hoạch hoặc dự toán

- Dữ liệu tài chính và phi tài chính

- Dự liệu tực tế của đơn vị so với chỉ tiêu chung của ngành.

 Thực hiện các thử nghiệm chi tiết

Là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể để kiểm tra số dư từng khoản mục hoặc nghiệp vụ.

- Kiểm tra số dư: phân tích, chọn mẫu kiểm tra mức độ trung thực, chính xác về số dư của từng khoản mục.

- Kiểm tra nghiệp vụ: kiểm tra việc ghi nhận, các chừng từ, tài liệu liên quan của nghiệp vụ được nghi nhận hợp lý, hợp pháp.

Các kỹ thuật trong kiểm tra chi tiết:

- Xác - Kiểm tra thực tế nhận

- Quan sát - Soát xét lại chứng từ sổ sách

Các chuẩn mực kiểm toán liên quan:

- Thực hiện kiểm toán các khoản mục chủ yếu của BCTC

- Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán (Chuẩn mực kiểm toán số 450).

Đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính

1.2.1 Khái niệm nợ phải thu khách hàng

Nợ phải thu khách hàng là các khoản tiền mà doanh nghiệp cần thu hồi từ khách hàng liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính và dịch vụ cung cấp.

Trên Bảng cân đối kế toán, nợ phải thu khách hàng nằm trong phần A “Tài sản ngắn hạn”, bao gồm khoản mục phải thu khách hàng ghi theo số phải thu gộp và khoản mục Dự phòng phải thu khó đòi ghi âm Hiệu số giữa Phải thu khách hàng và Dự phòng phải thu khó đòi phản ánh số nợ phải thu thuần, tức giá trị thuần có thể thực hiện được Khoản phải thu dài hạn của khách hàng được trình bày trong phần B “Tài sản dài hạn”.

1.2.2 Đặc điểm khoản mục nợ phải thu khách hàng

- Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc biển thủ.

- Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh

7 doanh, do đó đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng hoặc che dấu doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.

Nợ phải thu khách hàng được báo cáo theo giá trị thuần có thể thu hồi, nhưng việc lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lý Điều này dẫn đến khả năng xảy ra sai sót và khó khăn trong việc kiểm tra tính chính xác của các ước tính này.

1.2.3 Các sai sót và gian lận thường gặp trong kiểm toán nợ phải thu khách hàng

Khoản nợ phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính (BCTC) có thể không chính xác do việc ghi khống các khoản phải thu Ngoài ra, cũng có những khoản phải thu đã được thu hồi nhưng chưa được ghi giảm, dẫn đến sai lệch trong số liệu nợ phải thu.

- Các khoản phải thu KH không được phân loại đúng.

Hóa đơn được phát hành cho khách hàng không tồn tại, không có giao dịch bán hàng thực tế, hoặc đã thực hiện giao dịch bán hàng và giao hàng nhưng chưa phát hành hóa đơn để ghi nhận doanh thu và khoản nợ phải thu.

- Đánh gia sai về tình hình của khách dẫn đến cấp hạn mức tín dụng và ngày công nợ sai.

- Chính sách bán chịu của công ty không rõ ráng, nhất quán.

- Trích lập dự phòng sai hoặc không trích lập dự phòng.

Gian lận gối đầu (lapping) là hành vi ghi nhận trễ các khoản tiền đã thu hồi và bù đắp bằng những khoản thu sau, dẫn đến việc số dư tài khoản nợ phải thu khách hàng được công bố cao hơn thực tế Chỉ thông qua việc đối chiếu công nợ chi tiết và thường xuyên, hành vi gian lận này mới có thể được phát hiện.

- Đơn vị hạch toán sai đối tượng khách hàng

- Người mua trả tiền trước bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng nhưng không có hợp đồng.

- Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp chưa đánh giá lại chênh lệch tỷ giá đối với nợ phải thu khách hàng gốc ngoại tệ.

1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng đối với các doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính

Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán Khoản mục Nợ phải thu khách hàng

Mục tiêu kiểm toán Diễn giải

- Nợ phải thu khách hàng thể hiện trên BCTC là có thật.

- Nợ phải thu khách hàng trên BCTC thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Đầy đủ

Tất cả các khoản nợ phải thu từ khách hàng đã được ghi chép đầy đủ và chính xác Việc đánh giá và phân bổ các khoản nợ này được thực hiện một cách cẩn thận, đảm bảo rằng các khoản nợ phải thu khách hàng được thể hiện rõ ràng trong báo cáo tài chính.

BCTC và những điều chỉnh có liên quan đã được đánh giá, ghi nhận phù hợp theo chuẩn mực và kế toán hiện hành.

-Số liệu chi tiết của tài khoản nợ phải thu khách hàng khớp đúng với số dư trên sổ cái.

-Các phép tình liên quan đến tài khoản nợ phải thu khách hàng đều chính xác về số học.

- Các khoản nợ phải thu được trình bày và thuyết minh thì minh có thật, thuộc về đơn vị, đầy đủ, diễn đạt dễ hiểu và phân loại đúng.

( Nguồn: Giáo trình kiểm toán tập 2 – Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh)

1.3.2 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng

Trước khi tiến hành các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên cần thu thập những tài liệu:

Chi tiết các khoản phải thu từ khách hàng và các khoản ứng trước bao gồm số dư nguyên tệ cùng giá trị chuyển đổi sang đồng Việt Nam (nếu có).

- Liệt kê chi tiết tuổi nợ của các khoản phải thu và bảng chỉnh hợp khớp đúng với sổ cái (nếu có sự khác biệt).

- Bảng lập dự phòng phải thu khó đòi và danh sách các khoản nợ khó đòi trong kỳ đã được xóa nợ.

- Chính sách tín dụng cập nhật trong năm (nếu có).

Những chứng từ nhận tiền sau niên độ tính đến thời điểm kiểm toán của các khoản phải thu cần được xem xét kỹ lưỡng Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng, đặc biệt là đối với hoạt động bán chịu của doanh nghiệp Đơn đặt hàng, là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Xử lý đơn đặt hàng

Kiểm tra tín dụng và xét duyệt

Xử lý (Nợ phải thu)

Sơ đồ 1.2 Chu trình bán hàng

Quy trình bán hàng giúp kiểm toán viên xác định chính xác các chủ thể liên quan, tạo thuận lợi cho việc phỏng vấn và thu thập dữ liệu Đồng thời, quy trình này cũng giúp nhận diện các rủi ro kiểm toán có thể phát sinh.

1.3.3 Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng

Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng

Để đảm bảo tính hợp lệ của hóa đơn, cần đối chiếu đơn đặt hàng, lệnh bán hàng và chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số lượng Việc này nhằm thu thập bằng chứng cho thấy hóa đơn được lập dựa trên các giao dịch bán hàng thực tế và tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị.

- Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không.

- Kiểm tra chi tiết thông tin trên hóa đơn bán hàng tại mỗi thời điểm.

- Dựa vào thông tin trên các hóa đơn, chứng từ để kiểm toán viên kiểm tra việc ghi nhận trên sổ kế toán của đơn vị.

Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn liên quan

Xem xét sự xét duyệt và ghi chép vè hàng bán bị trả lại, hay bị hư hỏng

Bảng 1.2 Các thủ tục kiểm toán và mục tiêu kiểm toán tương ứng

Loại Thủ tục kiểm toán Mục tiêu kiểm toán

Phân tích các tỷ số:

Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu.

Thủ tục Vòng quay nợ phải thu cần được thực hiện đầy đủ và hiện hữu Việc phân tích và so sánh số dư nợ quá hạn trong năm nay với giá cơ bản của năm trước là rất quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý tài chính.

Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu khách hàng.

Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết

Ghi chép chính xác và sổ cái.

Gửi thư xác nhận Hiện hữu và quyền

Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán Hiện hữu, đầy đủ hàng.

Kiểm tra lập dự phòng phải thu khó đòi Đánh giá và phân bổ

11 chi tiết bị cầm cố, thế chấp Trình bày và thuyết minh Đánh giá chung về sự trình bày và thuyết minh nợ phải thu khách hàng trên BCTC.

(Nguồn: Giáo trình kiểm toán tập 2 – Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh).

1.3.4 Hoàn thành kiểm toán nợ phải thu khách hàng

Dựa trên các bằng chứng thu thập được và mức độ trung thực, hợp lý của khoản mục nợ phải thu khách hàng trong báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI

Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

Tên Công ty: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

Tên viết tắt: SV Co., Ltd Địa chỉ trụ sở: 386/51 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh

Người chịu trách nhiệm pháp lý: Nguyễn Mạnh Quân

Email: svc-hcm@vnn.vn

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế.

Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, được thành lập theo Nghị định số 133/2005/NĐ-CP và Thông tư số 60/2006/TT-BTC, là công ty kiểm toán độc lập đầu tiên tại khu vực phía Nam, đánh dấu sự phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.

Ngoài văn phòng chính tại số 386/51 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty còn có 04 chi nhánh và 01 Văn phòng đại diện:

Chi nhánh 01 tại Lô 66, đường số 11, KDC Công ty CP Xây dựng Cần Thơ, Phường Hưng Thạnh, Quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ.

Chi nhánh 02 tại số 366/7A, Chu Văn An, Phường 12, Quận Bình Thạnh, Tp

Chi nhánh 03 tại số 41 Ngõ 62 đường Trần Bình, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội.

Chi nhánh 04 tại số 97/21 Đường ĐHT 27, Phường Đông Hưng Thuận, Quận

Văn phòng đại diện tại C19 đường Lê Lợi, Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự

Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt có đội ngũ khoảng 80 nhân viên, trong đó có 20 Kiểm toán viên dày dạn kinh nghiệm, từng đảm nhiệm các vị trí quan trọng tại nhiều Công ty Kiểm toán tại Việt Nam Để nâng cao năng lực chuyên môn, nhân viên công ty thường xuyên tham gia các chương trình đào tạo nội bộ, cập nhật kiến thức hàng năm từ Bộ Tài chính, cùng với các chương trình tài trợ quốc tế.

Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt có đủ năng lực cung cấp cho khách hàng các dịch vụ chuyên ngành.

Tổng Giám đốc Nguyễn Mạnh Quân

Phó TGĐ Phó TGĐ Phó TGĐ Phó TGĐ Đặng Thị Phùng Chí Nguyễn Lê Viết

Thiên Nga Thành Hồng Chuẩn Dũng Linh

Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh

TP Cần TP.HCM TP Hà Q12

Thơ BT Nội TP.HCM

Phòng NV1 Ban khoa Bộ phận Phó TGĐ

TP Đinh Thị học – Kỹ Kế toán – TP.NV2 Phạm

Hồng Quế thuật Nhân sự Đông Sơn

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.

2.1.4 Các loại hình dịch vụ

Sự đa dạng về dịch vụ cung cấp cho khách hàng

Kiểm toán báo cáo tài chính; Kiểm toán Quyết toán vốn đầu tư; Kiểm toán xây dựng cơ bản; Soát xét Báo cáo tài chính;

Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế;

Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ;

Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.

Tư vấn tài chính; Tư vấn thuế; Tư vấn nguồn nhân lực;

Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin; Tư vấn quản lý;

Dịch vụ kế toán; Dịch vụ làm thủ tục về thuế;

Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán.

2.1.5 Phương pháp kiểm toán và tổ chức thực hiện

Phương pháp kiểm toán của Sao Việt tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, tập trung vào việc đánh giá rủi ro nhằm hạn chế mở rộng công việc ở các khu vực ít rủi ro hơn Chúng tôi sẽ tiến hành kiểm toán qua các giai đoạn cụ thể.

 Giai đoạn 1: Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán.

Tổ chức các cuộc tiếp xúc với các thành viên chủ chốt của Công ty; Thu thập các thông tin chung về Công ty;

Xác định phạm vi công việc và kế hoạch kiểm toán tổng thể; Tổ chức thảo luận sơ bộ với Công ty;

Soát xét sơ bộ các báo cáo tài chính, các ghi chép kế toán và tài liệu của Công ty;

Thành lập nhóm kiểm toán và phân công riêng công việc cho từng thành viên; Phác thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết;

Thảo luận kế hoạch kiểm toán với Ban giám đốc và giới thiệu nhóm kiểm toán với Ban Giám đốc Công ty.

 Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán.

Công việc kiểm toán sẽ bao gồm nhưng không giới hạn các công việc sau:

Kiểm tra tính tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty;

Kiểm tra soát xét việc ghi chép kế toán và sổ sách kế toán của Công ty; Kiểm tra lập và soạn thảo báo cáo tài chính.

Soát xét các thủ tục thanh toán, các cam kết khác về tín dụng và thanh toán;

Soát xét kiểm soát các thủ tục đấu giá, mua sắm tài sản mới và thanh toán cho các khoản đầu tư dở dang;

Phân tích tình hình biến động về vốn của Công ty trong năm;

Gửi thư xác nhận đối với các tài khoản ngân hàng, đầu tư, phải thu phải trả;

Quan sát tài sản cố định chủ yếu của Công ty và kiểm tra việc phản ánh các tài sản này trong Bảng cân đối kế toán là cần thiết Đồng thời, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty trong quản lý tiền mặt, hàng tồn kho và tài sản cố định nhằm xác định tính hiện hữu, sở hữu và giá trị của các tài sản này tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty bao gồm khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh và khả năng tài chính Đánh giá khả năng sinh lời giúp xác định mức lợi nhuận mà Công ty tạo ra từ hoạt động kinh doanh Khả năng thanh toán phản ánh khả năng của Công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn Hiệu quả kinh doanh cho thấy mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản và nguồn lực để tạo ra doanh thu Cuối cùng, khả năng tài chính đánh giá sức mạnh tài chính tổng thể của Công ty, bao gồm cấu trúc vốn và khả năng tiếp cận nguồn vốn.

Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục thay thế cần thiết trong từng trường hợp cụ thể.

Sau khi hoàn tất kiểm toán tại Công ty, chúng tôi sẽ tổng hợp kết quả, ghi nhận các công việc đã thực hiện và đưa ra những khuyến nghị quan trọng cho Ban Giám đốc Những khuyến nghị này sẽ tập trung vào công tác tài chính kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

 Giai đoạn 3: Chuẩn bị và phát hành Báo cáo Kiểm toán

Tổng hợp kết quả kiểm toán;

Giải quyết các vần đề phát sinh trong quá trình kiểm toán;

Chuẩn bị dự thảo Báo cáo Kiểm toán và Thư quản lý;

Gửi các Báo cáo dự thảo cho Ban Giám đốc Công ty;

Hoàn chỉnh và phát hành chính thức Báo cáo Kiểm toán, Thư quản lý.

2.2 Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng của

Công ty TNHH kiểm toán Sao Việt tại Công ty TNHH Phú

Thịnh 2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch

2.2.1.1 Tìm hiểu khái quát về khách hàng

Công ty TNHH Phú Thịnh chuyển đổi theo Quyết định số 1966/QĐ-UB, ngày 14/12/2006 của UBND tỉnh Phú Yên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

3604000045 do Sở Kế hoạch & Đầu tư cấp ngày 01/8/2007.

Tên công ty: Công ty TNHH Phú Thịnh Địa chỉ: Lê Trung Kiên – Phường 5 – TP Tuy Hoà – Phú Yên Điện thoại VP: 057.3822999 Fax: 057.3811252

Ngành nghề kinh doanh: Quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, thủy nông, cung ứng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Thế mạnh của doanh nghiệp: Quản lý, khai thác công trình thủy lợi trong toàn tỉnh.

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:

Quản lý và khai thác các công trình thủy lợi, thủy nông, cung ứng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Là chủ đầu tư trong việc xây dựng, sửa chữa, tu bổ, nâng cấp hoàn thiện các công trình thủy lợi thuộc Công ty quản lý.

Tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế nhằm cung cấp nước và thu thủy lợi phí Việc sử dụng thủy lợi phí sẽ tuân thủ theo quy định của Nhà nước và kế hoạch hàng năm do UBND tỉnh đề ra.

Công ty TNHH Phú Thịnh được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý và khai thác các hệ thống thủy nông như sau:

Hệ thống thủy nông Đồng Cam, huyện Đông Hòa, Tây Hòa, Phú Hòa và TP Tuy Hòa.

Hệ thống thủy nông Tam Giang, huyện Tuy

An Hồ chứa nước Hóc Răm, huyện Tây Hòa.

Hồ chứa nước Phú Xuân, huyện Đồng Xuân.

Hồ chứa nước Đồng Tròn, huyện Tuy An.

Hồ chứa nước Xuân Bình, thị xã Sông Cầu

Hồ chứa nước Kỳ Châu, huyện Đồng Xuân

Trạm bơm điện Nam Bình, huyện Đông Hòa

Trạm bơm điện Phú Vang, TP Tuy Hòa.

Trạm thủy nông sử dụng nước sau thủy điện Sông Hinh, huyện Tây Hòa.

Hồ chứa nước Suối Vực, huyện Sơn Hoà.

Ngành nghề kinh doanh chính

Quản lý, khai thác công trình thủy lợi, thủy nông, cung ứng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp;

Xây dựng công trình dân dụng, thủy lợi, giao thông; Khai thác cát, sỏi, đá xây dựng;

Mua bán vật liệu xây dựng;

Khảo sát, thiết kế và giám sát thi công xây dựng công trình thủy lợi.

2.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty TNHH

Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Phú Thịnh

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH Phú Thịnh

(Nguồn: hồ sơ kiểm toán khách hàng).

Để hiểu rõ hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty TNHH Phú Thịnh, kiểm toán viên áp dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn và quan sát Họ thiết kế bảng câu hỏi nhằm chọn mẫu và thực hiện thử nghiệm kiểm soát một cách hiệu quả.

Bảng 2.1 Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ

Câu hỏi Thủ tục kiểm tra

1 Hóa đơn bán hàng có được lập dựa

Chọn mẫu ngẫu nhiên 20 hóa đơn trong năm Đối chiếu đơn đặt hàng, lệnh xuất trên đơn đặt hàng và lệnh xuất kho kho, phiếu xuất kho. hay không?

2 Các chứng từ gửi hàng có được đánh

Chọn 3 tháng trong năm để mượn chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng, phiếu xuất số thứ tự liên tục hay không? hàng Kiểm tra việc đánh số thứ tự có liên tục không.

3 Công ty có phân cấp xét duyệt đối

Chọn mẫu ngẫu nhiên 10 bộ chứng từ bán chịu để kiểm tra. với từng hạn mức bán chịu hay không?

4 Hàng tháng có gửi sao kê công nợ

Chọn 3 tháng trong năm để mượn biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng. cho khách hàng không? Đối chiếu số kiệu sổ kế toán, xem xét việc xử lý các chênh lệch (nếu có).

5 Công ty có phân chia trách nhiệm Quan sát quá trình làm việc của công ty.giữa các bộ phận hay không?

6 Hóa đơn có được kiểm tra độc lập Phỏng vấn các bộ phận liên quan. trước khi gửi đi hay không?

7 Đơn vị có thực hiện đối chiếu giữa

Chọn 3 tháng để mượn sổ chi tiết và sổ cái kiểm tra số liệu. tài khoản chi tiết về các khách hàng với tài khoản nợ phải thu khách hàng trên sổ cái, và việc đối chiếu này thực hiện khi nào?

(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt).

2.2.1.3 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ

 Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán

Bảng 2.2 Phân tích sơ bộ BCĐKT Công ty TNHH Phú Thịnh

(Các khoản phải thu ngắn hạn) Đơn vị tính: Đồng 31/12/2019 31/12/2018 Biến động Biến động

Chỉ tiêu Trước KT Sau KT Giá trị %

III Các khoản phải thu ngắn hạn

1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 1,365,305,789 2,194,099,566 (828,793,777) -37.77%

2 Trả trước cho người bán ngắn hạn

3 Phải thu nội bộ ngắn hạn

4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp

5 Phải thu về cho vay ngắn hạn

6 Phải thu ngắn hạn khác 49,664,385 12,000,000 37,664,385 313.87%

7 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)

8 Tài sản thiếu chờ xử lý

(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt). Phân tích:

Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty TNHH Phú Thịnh năm 2019 đạt 94.811.295, giảm (2.229.866.042) tương ứng với tốc độ giảm 95.92% so với năm 2018 (đạt

Kiểm toán viên cần thận trọng xem xét các yếu tố liên quan đến việc giảm số liệu, nhằm tránh sai sót trong hạch toán và ghi nhận vào sổ sách, cũng như ngăn chặn việc ghi giảm một cách cố ý.

- Phải thu ngắn hạn của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản phải thu năm

2019, đạt 1.365.305.789, giảm (828.793.777) tương ứng giảm 37.77% so với năm 2018 (đạt 2.194.099.566).

- Khoản phải thu ngắn hạn khác tăng mạnh, cụ thể năm 2019 đạt 49.664.385, tăng gấp

4 lần so với năm 2018 (đạt 12.000.000).

Dự phòng nợ phải thu ngắn hạn khó đòi năm 2019 tăng 9.000.000 so với năm 2018, cho thấy công ty đã hoàn nhập các khoản nợ phải thu của khách hàng Do đó, kiểm toán viên cần kiểm tra chi tiết danh sách phát sinh dự phòng trong năm.

 Phân tích sơ bộ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3 Phân tích sơ bộ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu 31/12/2019 31/12/2018 Biến động Biến

Trước KT Sau KT Giá trị động

Các khoản giảm trừ doanh - - - 0.00% thu

Doanh thu thuần bán hàng 36,001,070,22 (1,097,947,175 -2.96%

Lợi nhuận gộp về bán 5,083,987,945 6,452,943,486 (1,368,955,541) -21.21% hàng

Doanh thu hoạt động tài 1,295,621,611 2,231,772,296 (936,150,685) -41.95% chính

Trong đó: - Chi phí lãi - 0.00% vay

Chi phí quản lý doanh 5,370,343,472 5,716,291,106 (345,947,634) -6.05% nghiệp

Lợi nhuận thuần từ hoạt (1,959,158,592 động kinh doanh

Tổng lợi nhuận kế toán (2,153,203,597 trước thuế

Chi phí thuế TNDN hiện 203,888,324 487,198,568 (283,310,244) -58.15% hành

Chi phí thuế TNDN hoãn - 0.00% lại

Lợi nhuận sau thuế thu (1,869,893,353 nhập doanh nghiệp

(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt). Phân tích:

Doanh thu bán hàng năm 2019 đạt 36.001.070.225, giảm 1.097.947.175, tương ứng với tỷ lệ giảm 2.96% so với năm 2018 Doanh thu hoạt động tài chính giảm 41.95% so với năm trước, trong khi thu nhập khác giảm mạnh 92.43%.

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT

So sánh lý thuyết và thực tế

Quy trình kiểm toán mẫu và thực tế tại công ty tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do VACPA ban hành, theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.

Quy trình kiểm toán của công ty SVC gồm 3 giai đoạn, ở mỗi giai đoạn đều thực hiện các bước phù hợp với lý thuyết kiểm toán.

Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, công ty tiến hành tìm hiểu khách hàng, phân công kiểm toán viên và thực hiện phân tích sơ bộ số liệu Đồng thời, công ty cũng tìm hiểu và đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để xác định khối lượng công việc cần thực hiện trong giai đoạn kiểm toán tiếp theo.

- Giai đoạn thực hiện kiểm toán: đánh giá lại hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, thực hiện thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản.

- Giai đoạn hoàn thành kiểm toán: tổng hợp hồ sơ, lập bút toán điều chỉnh (nếu có), … và đưa ra ý kiến kiểm toán.

Bên cạnh đó, kiểm toán viên đều tuân thủ theo các chuẩn mực được đề cập trong lý thuyết.

3.1.2 Khác nhau Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Chương trình kiểm toán mẫu bao gồm ba giai đoạn chính: đánh giá rủi ro kiểm soát, xác định rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm toán Sau đó, công thức tính toán rủi ro phát hiện được thiết lập để đảm bảo hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

Trong thực tế kiểm toán, việc đánh giá các rủi ro của công ty chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên Điều này giúp họ quyết định việc mở rộng hoặc thu hẹp cỡ mẫu được chọn cùng với phạm vi các thủ tục kiểm toán.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Chương trình kiểm toán đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và chi phí, vì vậy kiểm toán viên chỉ tập trung vào các thử nghiệm cơ bản trọng yếu Trong quá trình thực hiện, họ sẽ đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua các thử nghiệm như phân tích, kiểm tra, tính toán, đánh giá lại, kết hợp với việc đặt câu hỏi và phỏng vấn khách hàng.

Trong quá trình kiểm toán, phương pháp chọn mẫu được áp dụng tùy thuộc vào số lượng nghiệp vụ phát sinh Nếu số lượng nghiệp vụ ít, kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục đó Ngược lại, khi số lượng nghiệp vụ nhiều, kiểm toán viên sẽ sử dụng xét đoán chuyên môn để chọn mẫu ngẫu nhiên cho việc kiểm tra.

- Kiểm toán viên thực hiện phân tích đối ứng bên nợ, bên có tài khoản cần phân tích để có thể phát hiện ra những trường hợp bất thường.

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán

Việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong công ty được thực hiện một cách khoa học, với các hồ sơ được đánh dấu và ký hiệu rõ ràng cho từng khoản mục Điều này giúp thuận tiện cho việc xem xét và kiểm tra của cấp trên Mỗi hồ sơ bao gồm đầy đủ thông tin về từng khách hàng, được phân chia theo thứ tự kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán Ngoài ra, hồ sơ còn đưa ra ý kiến của kiểm toán viên và kèm theo các bằng chứng kiểm toán cần thiết.

Nhận xét ưu, nhược điểm quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.

Trong quá trình kiểm toán, công ty SVC đã tuân thủ đầy đủ các quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành, không chỉ áp dụng cho khoản mục nợ phải thu khách hàng mà còn cho toàn bộ Báo cáo tài chính.

Công ty tổ chức các khóa huấn luyện nghiệp vụ hàng năm cho nhân viên, đồng thời cập nhật những thông tư và nghị định mới Nhờ đó, nhân viên luôn được trang bị kiến thức vững vàng và cập nhật.

Quy trình kiểm toán được phân chia thành nhiều giai đoạn cụ thể, mỗi giai đoạn đều có những công việc và mục tiêu rõ ràng Việc này giúp kiểm toán viên thực hiện công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Công ty áp dụng phương pháp kiểm toán theo khoản mục, một chiến lược phổ biến trong ngành kiểm toán hiện nay Cách tiếp cận này không chỉ giúp đơn giản hóa quy trình kiểm toán mà còn nâng cao hiệu quả, tập trung vào những khoản mục quan trọng nhất.

Trước khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu như bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, sổ nhật ký chung và sổ chi tiết Việc này nhằm giúp kiểm toán viên thực hiện phân tích sơ bộ, tập trung vào các vấn đề trọng tâm của khách hàng, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí cho quá trình kiểm toán.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Công ty SVC đã phát triển chương trình kiểm toán mẫu dựa trên chương trình của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) Chương trình này bao gồm các thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết cần thiết, đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các chế độ và chuẩn mực kế toán, kiểm toán hiện hành Nhờ đó, kiểm toán viên có thể thực hiện công việc một cách dễ dàng và không bỏ sót bất kỳ thử nghiệm chi tiết nào.

- Thủ tục phân tích cụ thể của các phần hành được ghi chép, lưu trữ rõ ràng, cẩn thận trong hệ thống hồ sơ kiểm toán của đơn vị.

- Thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản được thực hiện song song dễ điều chỉnh cỡ mẫu hợp lý, tiết kiệm thời gian và chi phí.

- Kiểm toán viên xác định mục tiêu kiểm toán từ đó đưa ra những thủ tục kiểm

30 toán thích hợp đã được lựa chọn và thực hiện một cách đầy đủ và thận trọng, bao gồm việc kiểm tra khách hàng có số dư nợ lớn, phát hiện các nghiệp vụ bất thường, và đánh giá các khoản dự phòng nợ phải thu.

Đối với khoản dự phòng phải thu khó đòi, kiểm toán viên cần phân tích số dư theo tuổi nợ để đánh giá khả năng thu hồi Họ cũng thực hiện việc rà soát lại quá trình trích lập dự phòng nhằm xác định xem đơn vị có thực hiện đúng quy định hay không.

Tất cả các giấy tờ làm việc đã được chuẩn bị sẵn, cùng với các số liệu trên Excel có kèm theo công thức, giúp kiểm toán viên dễ dàng thực hiện công việc Điều này tạo điều kiện thuận lợi để phát hiện những số liệu bất thường.

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán

- Các giấy tờ và bằng chứng kiểm toán đều được trường nhóm kiểm toán cũng như

Ban giám đốc rà soát, kiểm tra lại, phê duyệt trước khi phát hành bản dự thảo báo cáo kiểm toán.

Mỗi mục được lưu trữ với các ký hiệu riêng biệt, và bằng chứng kiểm toán được đánh dấu tham chiếu rõ ràng, giúp người đọc dễ dàng nghiên cứu mà không bị nhầm lẫn.

Bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau:

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

- Do bị giới hạn về mặt thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán nên quy trình tìm hiểu khách hàng còn nhiều hạn chế.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là rất quan trọng và cần được thực hiện một cách kỹ lưỡng Tuy nhiên, công ty SVC đang phải đối mặt với những hạn chế về thời gian và kinh phí cho cuộc kiểm toán này.

Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thường chỉ dựa vào phỏng vấn và bảng câu hỏi, mà không xem xét từng chu trình cụ thể hoặc thực hiện kiểm tra walk-through Điều này dẫn đến việc kiểm toán viên không thể đưa ra đánh giá chính xác về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, dễ dàng bỏ sót các lỗ hổng quan trọng.

- Việc xác định mức trọng yếu phụ thuộc nhiều vào sự xét đoán của kiểm toán viên mà không có bất kỳ quy định cụ thể nào.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Phương pháp chọn mẫu, xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán đều phụ thuộc vào kiến thức và kinh nghiệm của kiểm toán viên Sự chủ quan trong quá trình này có thể dẫn đến khả năng sai sót cao hơn trong kiểm toán.

Công ty SVC thường áp dụng phương pháp thử nghiệm kiểm soát kết hợp với thử nghiệm cơ bản để tiết kiệm thời gian và chi phí Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thích hợp cho các công ty quy mô nhỏ với ít nghiệp vụ phát sinh Đối với các đơn vị lớn, việc kết hợp này không còn hiệu quả và chính xác.

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán

- Thông thường các doanh nghiệp phải nộp báo cáo kiểm toán trước ngày 31 tháng

Công ty SVC cần phải tạo ra sức ép về mặt thời gian trong quá trình kiểm toán, vì nhiều thủ tục có thể bị bỏ qua hoặc chưa được thu thập đầy đủ Việc này không chỉ đảm bảo tính chính xác của kiểm toán mà còn nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của các kết quả thu được.

Ngày đăng: 03/12/2022, 08:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, Chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng Khác
2. Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, Hồ sơ kiểm toán khách hàng Khác
3. Cao Mai Ngọc Tú (2016), Hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng, Cần Thơ Khác
4. GS.TS.NGND. Ngô Thế Chi, PGS.TS. Trương Thị Thủy, Giáo trình kế toán tài chính (2010), Nhà xuất bản Tài chính Khác
5. PGS.TS. Trần Thị Giang Tân, PGS.TS. Vũ Hữu Đức, ThS. Võ Anh Dũng, ThS Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Liệt kê chi tiết tuổi nợ của các khoản phải thu và bảng chỉnh hợp khớp đúng với sổ cái (nếu có sự khác biệt). - (TIỂU LUẬN) báo cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
i ệt kê chi tiết tuổi nợ của các khoản phải thu và bảng chỉnh hợp khớp đúng với sổ cái (nếu có sự khác biệt) (Trang 22)
Bảng 1.2 Các thủ tục kiểm toán và mục tiêu kiểm toán tương ứng. Loại - (TIỂU LUẬN) báo cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
Bảng 1.2 Các thủ tục kiểm toán và mục tiêu kiểm toán tương ứng. Loại (Trang 23)
Đối với công ty TNHH Phú Thịnh, kiểm toán viên thiết kế bảng câu hỏi để chọn mẫu thực hiện thử nghiệm kiểm soát. - (TIỂU LUẬN) báo cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
i với công ty TNHH Phú Thịnh, kiểm toán viên thiết kế bảng câu hỏi để chọn mẫu thực hiện thử nghiệm kiểm soát (Trang 32)
 Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán - (TIỂU LUẬN) báo cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
h ân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán (Trang 34)
Phụ lục 06: Bảng tổng hợp nợ phải thu từng đối tượng khách hàng tại ngày 31/12/2019 - (TIỂU LUẬN) báo cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
h ụ lục 06: Bảng tổng hợp nợ phải thu từng đối tượng khách hàng tại ngày 31/12/2019 (Trang 57)
Đối chiếu tổng của Bảng phân tích tuổi nợ với Bảng CĐKT; Chọn mẫu 1 số đối tượng để kiểm tra lại việc phân tích tuổi nợ (đối chiếu 7.4 - (TIỂU LUẬN) báo cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
i chiếu tổng của Bảng phân tích tuổi nợ với Bảng CĐKT; Chọn mẫu 1 số đối tượng để kiểm tra lại việc phân tích tuổi nợ (đối chiếu 7.4 (Trang 59)
IV. Thủ tục kiểm toán khác - (TIỂU LUẬN) báo cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
h ủ tục kiểm toán khác (Trang 61)
Phụ lục 02: Bảng tổng hợp phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó địi - (TIỂU LUẬN) báo cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
h ụ lục 02: Bảng tổng hợp phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó địi (Trang 61)
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH CÁC TÀI KHOẢN NĂM 2019 - (TIỂU LUẬN) báo cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
2019 (Trang 62)
Phụ lục 03: Bảng đối chiếu nợ phải thu khách hàng trên bảng cân đối phát sinh và sổ cái của cơng ty Phú Thịnh - (TIỂU LUẬN) báo cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
h ụ lục 03: Bảng đối chiếu nợ phải thu khách hàng trên bảng cân đối phát sinh và sổ cái của cơng ty Phú Thịnh (Trang 62)
Phụ lục 06: Bảng tổng hợp nợ phải thu từng đối tượng khách hàng tại ngày 31/12/2019 - (TIỂU LUẬN) báo cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
h ụ lục 06: Bảng tổng hợp nợ phải thu từng đối tượng khách hàng tại ngày 31/12/2019 (Trang 63)
Phụ lục 05: Bảng phân tích biến động số dư các tài khoản phải thu - (TIỂU LUẬN) báo cáo THỰC tập QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
h ụ lục 05: Bảng phân tích biến động số dư các tài khoản phải thu (Trang 63)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w