Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Kiểm Toán Sao Việt, được thành lập theo nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 17/07/2006 và thông tư 60/2006/TT-BTC, đã hợp nhất với Công ty TNHH Kiểm Toán Quang Minh để đáp ứng nhu cầu kiểm toán cho các công ty niêm yết Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt (SVC) chính thức ra mắt với giấy đăng ký thay đổi vào ngày 06/12/2010, được cấp bởi Sở KH&ĐT TP.HCM, theo quyết định số 869/QĐ-UBCK ngày 17/11/2011 của Chủ tịch Ủy ban Chứng Khoán Nhà Nước.
Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt, với hơn 10 năm nỗ lực không ngừng, đã khẳng định uy tín và chất lượng dịch vụ của mình, trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam.
Sơ lược về tình hình hoạt động của Công ty
công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: SAO VIỆT AUDITING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : SVC Địa chỉ : 386/51 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, TP.HCM.
Giám đốc/Đại diện pháp luật : Nguyễn Mạnh Quân
Mã số thuế: 0304457750 Điện thoại: (84-8) 35267357 – 353261358
Email: svc-hcm@vnn.vn
Chi nhánh TP HCM: 366 Chu Văn An, phường 11, Q Bình Thạnh, TP HCM
Chi nhánh TP Cần Thơ: Lô 66, Đường 11, KDC Công ty Xây Dựng Cần Thơ,
P Hưng Thạnh, Q Cái Răng, TP Cần Thơ.
Chi nhánh Hà Nội: 41, Ngõ 62, Trần Bình, P Mai Dịch, Q Cầu Giấy, Hà Nội.
Bộ máy tổ chức công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy chung
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt
Nguồn: Trang Web công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy tại CN công ty
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh TP HCM
Nguồn: Trang Web công ty
Những dịch vụ tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt
- Kiểm toán BCTC, soát xét BCTC;
- Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế;
- Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ;
- Kiểm toán thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.
- Tư vấn tài chính; tư vấn thuế; tư vấn nguồn nhân lực;
- Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin; tư vấn quản lý.
- Dịch vụ bồi thường; cập nhật kiến thức tài chính; kế toán kiểm toán.
Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động
Để nâng cao uy tín công ty, cần duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ, đồng thời tìm kiếm khách hàng mới và khách hàng tiềm năng Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cũng là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển doanh nghiệp.
Công ty chú trọng xây dựng một đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động và nhiệt huyết, khuyến khích sự hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm quý báu Mô hình hoạt động theo nhóm với 4-5 thành viên mỗi nhóm, do nhóm trưởng quản lý, giúp tăng cường tính độc lập và đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của công ty.
Mục tiêu lâu dài của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt TP.HCM là trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính Công ty cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao, mở rộng thị phần và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong nước cũng như hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
Đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt TP.HCM gồm hơn 120 người, trong đó có 16 kiểm toán viên (KTV) giàu kinh nghiệm và giữ các vị trí quan trọng Nhân viên công ty được đào tạo thường xuyên và cập nhật kiến thức chuyên ngành thông qua các chương trình huấn luyện nội bộ, chương trình cập nhật hàng năm của Bộ Tài Chính, cùng với các chương trình tài trợ quốc tế.
Cơ cấu tổ chức phòng kiểm toán
Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán
Nhóm kiểm toán 1 Nhóm kiểm toán 2
Sơ đồ 1.3 – Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán
Nhiệm vụ của phòng kiểm toán
+ Trực tiếp phụ trách nhóm kiểm toán, thường thì số lượng nhân viên kiểm toán khoảng 3 đến 5 người.
Nhận kế hoạch hàng ngày từ trưởng phòng để xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng khách hàng, đồng thời phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên trong nhóm.
Trước khi bắt đầu thực hiện kiểm toán, hãy lập "Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán" và "Danh mục hồ sơ khách hàng cần chuẩn bị và cung cấp cho nhóm kiểm toán" Những tài liệu này cần được gửi đến khách hàng ít nhất 10 ngày trước ngày kiểm toán để đảm bảo sự chuẩn bị đầy đủ và hiệu quả.
+ Dẫn nhóm kiểm toán đi làm tại Công ty khách hàng, tham gia trực tiếp làm các phần hành kiểm toán tại khách hàng.
Tại các công ty khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán có trách nhiệm liên lạc trực tiếp với Giám đốc, Kế toán trưởng và các nhân sự liên quan trong suốt quá trình kiểm toán.
Chúng tôi trực tiếp hướng dẫn nhân viên thực hiện kiểm toán và cung cấp hỗ trợ chuyên môn để giải quyết các khó khăn mà họ gặp phải trong quá trình kiểm toán.
+ Soát xét và đánh giá công việc kiểm toán các phần hành của nhân viên, hướng dẫn nhân viên hoàn thiện tốt hồ sơ kiểm toán.
+ Trực tiếp thực hiện công việc kiểm toán các phần hành tại Công ty khách hàng theo chỉ đạo của nhóm trưởng.
+ Tuân thủ nghiêm túc các hướng dẫn được quy định tại “Chương trình kiểm toán mẫu” do Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam quy định.
+ Trong quá trình thực hiện kiểm toán, liên hệ trực tiếp với các nhân viên có trách nhiệm của khách hàng.
+ Trao đổi với nhóm trưởng về các phát hiện của mình trong quá trình kiểm toán.
+ Tuân thủ các hướng dẫn của trưởng nhóm về chuyên môn nghiệp vụ, cũng như xử lý các phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Chương trình kiểm toán Công ty áp dụng
Công ty Kiểm toán thực hiện chương trình Kiểm toán mẫu 2016 (theo quyết định số 366-2016/QĐ-VACPA) làm cơ sở, đồng thời điều chỉnh cho phù hợp với quy mô và đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.
Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
Thuận lợi
Công ty sở hữu đội ngũ quản lý có trình độ cao và đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp, cùng với cơ sở hạ tầng hiện đại Nhân viên làm việc với thái độ chuyên nghiệp, đáp ứng hiệu quả các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Khó khăn
Công ty được thành lập theo chủ trương của chính phủ đang nỗ lực phát triển thương hiệu trong lĩnh vực kiểm toán Tuy nhiên, công ty phải đối mặt với những thách thức lớn khi cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác trên mọi phương diện.
Phương hướng phát triển
Công ty cam kết hoạt động dựa trên phương châm “Chân thành - Nhiệt tâm - Hợp tác - Hữu nghị” và “Chất lượng cao nhất - Mức phí hợp lý nhất” Chúng tôi tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp, không áp lực, giúp nhân viên phát triển và nâng cao năng lực chuyên môn.
Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về lịch sử hình thành, cấu trúc tổ chức và tình hình nhân sự của chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp, giúp người đọc hiểu rõ hơn về vị thế của công ty trong thị trường kiểm toán hiện nay Từ những thông tin này, chương 1 còn đưa ra phương hướng phát triển của SVC trong tương lai.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
Khái niệm báo cáo tài chính và kiểm toán BCTC
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200) thì:
BCTC (Báo cáo tài chính) là hệ thống báo cáo tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ánh thông tin kinh tế và tài chính chính của đơn vị Theo quy định kế toán tại Việt Nam, các BCTC bao gồm Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng báo cáo luân chuyển tiền tệ và phần thuyết minh BCTC.
Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán từ các kiểm toán viên (KTV) nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý của các thông tin quan trọng trong BCTC.
Khái quát chung về hàng tồn kho có ảnh hưởng đến kiểm toán:
Khái niệm chung
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” thì: “Hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu, các loại công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ”
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm những tài sản được mua vào nhằm phục vụ cho sản xuất hoặc bán trong quá trình kinh doanh bình thường.
- Hàng mua đang đi đường
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;
- Thành phẩm, hàng hóa; hàng gửi bán;
Hàng hóa lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp cần được phân loại chính xác Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất và luân chuyển vượt quá một chu trình kinh doanh thông thường, chúng không được ghi nhận là hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán mà phải được trình bày là tài sản dài hạn Tương tự, vật tư, thiết bị và phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc vượt quá một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường cũng phải được phân loại là tài sản dài hạn thay vì hàng tồn kho.
Đặc điểm hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán
HTK là một phần quan trọng trong tài sản ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp Sự phát sinh nhiều nghiệp vụ liên quan đến HTK dễ dẫn đến sai sót và gian lận, ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính (BCTC).
Giá trị hàng tồn kho (HTK) được xác định từ nhiều nguồn khác nhau, dẫn đến chi phí cấu thành giá gốc HTK có sự biến động Việc xác định chính xác giá trị HTK không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán mà còn tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận thuần của doanh nghiệp trong năm Điều này cũng có mối liên hệ chặt chẽ với quy trình kiểm toán.
Kiểm tra chất lượng và giá trị hàng tồn kho (HTK) là một nhiệm vụ phức tạp và đầy thách thức Nhiều khoản mục HTK, như linh kiện điện tử phức tạp và các công trình xây dựng dở dang, rất khó để phân loại và định giá Trong quá trình kiểm toán, cần có sự tham gia của các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực khác nhau như vàng, đá quý, hóa chất và xây dựng Tuy nhiên, việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia cũng làm gia tăng chi phí kiểm toán.
HTK được lưu trữ và quản lý tại nhiều địa điểm khác nhau bởi nhiều người, dẫn đến việc kiểm soát, kiểm kê và sử dụng HTK gặp khó khăn Điều này có thể gây ra nhầm lẫn, sai sót và thậm chí là gian lận trong quá trình quản lý.
Khoản mục hàng tồn kho có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khoản mục khác trong kiểm toán như tiền, phải trả người bán, doanh thu và giá vốn hàng bán Do đó, khi kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán viên cần xem xét các mối liên hệ này, đặc biệt là các sai sót dây chuyền và khả năng tham chiếu, nhằm tối ưu hóa kết quả kiểm toán cho các khoản mục liên quan.
Khoản mục hàng tồn kho (HTK) thường rất đa dạng và chịu ảnh hưởng đáng kể từ hao mòn vô hình cũng như hao mòn hữu hình, chẳng hạn như hư hỏng theo thời gian.
13 lỗi thời gây khó khăn cho kiểm toán viên trong việc quan sát, đánh giá và thực hiện khảo sát cần thiết khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho (HTK) Những lỗi này có thể ảnh hưởng đến tính chính xác và hiệu quả của quá trình kiểm toán, đòi hỏi kiểm toán viên phải chú ý và khắc phục để đảm bảo kết quả kiểm toán đáng tin cậy.
Hiểu rõ đặc điểm của khoản mục hàng tồn kho (HTK) giúp kiểm toán viên (KTV) nhận diện các rủi ro tiềm ẩn liên quan đến HTK Điều này cho phép KTV xác định khối lượng công việc kiểm toán và mục tiêu kiểm toán một cách phù hợp.
Những nghiệp vụ liên quan đến HTK và quy trình vận động của HTK:
Nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho:
HTK có các nghiệp vụ như mua hàng, nhận hàng, nhập kho, xuất hàng, sản xuất, lưu kho thành phẩm và xuất hàng đi tiêu thụ.
Quy trình vận động của HTK:
Quy trình vận động của HTK bắt đầu từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang rồi đến thành phẩm, hàng hóa.
Sơ đồ 2.1 - Quy trình vận động hàng tồn kho
(1), (2) , (3) , (4) , (5) , (6) : Đối với doanh nghiệp sản xuất.
(1), (7) : Đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.
Tùy vào loại hình kinh doanh là sản xuất hay thương mại, dịch vụ để thực hiện quy trình vận động hàng tồn kho.
Nguyên tắc kế toán HTK trong các doanh nghiệp:
Nguyên tắc xác định giá trị HTK
Theo VAS 02, hàng tồn kho (HTK) được xác định dựa trên nguyên tắc giá gốc Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, thì cần phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong quá trình sản xuất và kinh doanh bình thường, sau khi trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Sơ đồ 2.2 - Phương pháp xác định giá gốc hàng tồn kho
(Tóm tắt theo VAS 02 – Chuẩn mực kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho)
Ghi nhận HTK
Tổ chức hạch toán hàng tồn kho (HTK) bao gồm việc thiết kế quy trình hạch toán thông qua các chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán về nhập, xuất, và tồn kho của các loại vật tư và sản phẩm hàng hóa trong kỳ kế toán.
Tại Khoản 13 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định có 2 phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
+ Phương pháp kê khai thường xuyên phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động HTK của DN.
Giá thực tế xuất = Số lượng x Đơn giá tính cho hàng xuất
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ phản ánh giá trị HTK đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của DN Cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn kho.
Giá xuất thực tế = Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + trị giá thực tế nhập trong kỳ - Trị giá thực tế tồn cuối kỳ.
Doanh nghiệp cần lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán và duy trì áp dụng ít nhất trong một niên độ kế toán Phương pháp này phải được sử dụng nhất quán cho tất cả các loại hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Về phương pháp tính giá HTK
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp có nguồn gốc và đơn giá đa dạng, do đó, việc lựa chọn phương pháp quản lý phụ thuộc vào đặc điểm hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp Dù áp dụng phương pháp nào, doanh nghiệp cần duy trì tính nhất quán theo chuẩn mực kế toán trong suốt niên độ, và nếu có sự thay đổi, cần phải giải trình rõ ràng về tác động của sự thay đổi đó đến báo cáo tài chính Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp có thể chọn một trong ba phương pháp để tính giá trị hàng tồn kho.
Phương pháp tính theo giá đích danh là phương pháp dựa trên giá trị thực tế của từng loại hàng hóa và sản phẩm Phương pháp này phù hợp cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc những mặt hàng ổn định và dễ dàng nhận diện.
Phương pháp bình quân gia quyền là cách tính giá trị hàng tồn kho (HTK) dựa trên giá trị trung bình của HTK đầu kỳ và giá trị của HTK mua hoặc sản xuất trong kỳ Giá trị trung bình này có thể được xác định theo từng kỳ hoặc sau mỗi lô nhập hàng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước dựa trên giả định rằng hàng tồn kho (HTK) được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Theo đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, trong khi giá trị HTK còn lại cuối kỳ sẽ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu và nhược điểm riêng, với độ chính xác và tin cậy phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và năng lực nghiệp vụ Việc xác định giá thực tế của từng loại hàng tồn kho qua mỗi lần xuất kho là nhiệm vụ quan trọng của kế toán, đồng thời cần đảm bảo tính nhất quán trong toàn bộ niên độ kế toán.
Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá HTK:
Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:
Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có bằng chứng xác thực về sự suy giảm giá trị thuần có thể thực hiện so với giá gốc Dự phòng này được xem như khoản chi phí sản xuất, kinh doanh để phản ánh giá trị hàng tồn kho giảm xuống dưới mức ghi sổ kế toán, nhằm bù đắp cho các thiệt hại thực tế do hàng hóa, sản phẩm bị giảm giá.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thiết lập khi lập Báo cáo tài chính, cần tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán về "Hàng tồn kho" và các quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần được thực hiện theo từng loại vật tư, hàng hóa và sản phẩm cụ thể Đối với các dịch vụ cung cấp dở dang, việc này cũng phải được tính toán riêng biệt cho từng loại dịch vụ với mức giá khác nhau.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán ước tính trong kỳ sản xuất và kinh doanh bình thường, sau đó trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm cùng với chi phí ước tính cần thiết cho việc bán hàng.
Khi lập Báo cáo tài chính, cần xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho dựa trên số lượng, giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hoá và dịch vụ cung cấp dở dang.
Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập ở cuối kỳ kế toán lớn hơn khoản dự phòng hiện có trên sổ kế toán, thì phần chênh lệch này sẽ được ghi tăng vào dự phòng và đồng thời tăng giá vốn hàng bán.
Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ kế toán nhỏ hơn khoản dự phòng đã ghi trên sổ, thì chênh lệch này sẽ được hoàn nhập, dẫn đến việc ghi giảm dự phòng và giảm giá vốn hàng bán.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, tương ứng với doanh thu liên quan Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn năm trước, các khoản hao hụt và chi phí sản xuất chung không phân bổ sẽ được ghi nhận là chi phí trong kỳ Ngược lại, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay nhỏ hơn năm trước, chênh lệch lớn hơn sẽ được hoàn nhập và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.