1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán KMF

96 33 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng Tại Công Ty TNHH Kiểm Toán KMF
Tác giả Lê Thị Thanh Kim
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.Hcm
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 2,41 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN KMF

- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Kiểm toán KMF

- Tên giao dịch: KMF AUDITNG CO.,LTD

- Trụ sở chính : Tại số 80 Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP HCM Chi nhánh : Cam Ranh, Đà Nẵng, Sóc Trăng

- Loại hình công ty: Công ty TNHH hai thành viên trở lên

- Trang web công ty: kmf-audit.com

- Giám đốc/ đại diện pháp luật: Nguyễn Vũ Dũng

- Ngành nghề kinh doanh: Kiểm toán, tƣ vấn tài chính kế toán và thuế

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Kiểm toán KMF, tiền thân là Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn KMF, được thành lập vào tháng 8 năm 2015 tại TP HCM Sau một thời gian hoạt động, vào tháng 3 năm 2016, một số thành viên đã tách ra để thành lập Công ty TNHH Kiểm toán KMF Công ty được hình thành từ đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp, có kiến thức vững chắc và nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các công ty kiểm toán lớn như EY.

Công ty Kiểm toán KMF sở hữu đội ngũ nhân viên nhiệt huyết và có năng lực, đồng thời hợp tác với các chuyên gia từ các trường đại học và tổ chức nghề nghiệp có kinh nghiệm trong lĩnh vực thuế, luật, tư vấn tài chính và đầu tư KMF không ngừng khẳng định chất lượng và uy tín trong cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn chuyên sâu Ngoài dịch vụ kiểm toán chính, công ty còn cung cấp các dịch vụ tư vấn về thuế, kế toán, kiểm soát nội bộ và pháp lý, giúp khách hàng cải thiện quản lý và tuân thủ các quy định pháp luật.

1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ

Hiện nay, KMF đang thực hiện các dịch vụ sau:

Dịch vụ thẩm định, kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản của KMF là một trong những hoạt động nổi bật, cung cấp giải pháp chuyên nghiệp cho khách hàng trên toàn quốc KMF cam kết đáp ứng nhu cầu đa dạng của các lĩnh vực khác nhau, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong từng dịch vụ.

+ Kiểm toán xác định giá trị dự toán, giá trị quyết toán công trình đầu tƣ xây dựng cơ bản

+ Thẩm định giá trị tài sản là nhà cửa, đất đai, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…

+ Xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho mục đích cổ phần hóa

+ Tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng cơ bản

- Các dịch vụ kế toán bao gồm:

+ Ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu của khách hàng

Chúng tôi cung cấp dịch vụ hỗ trợ chuyển đổi báo cáo tài chính (BCTC) từ chế độ kế toán Việt Nam sang hình thức phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế được công nhận rộng rãi.

+ Thiết lập quy trình kế toán theo yêu cầu của khách hàng

+ Kiểm tra rà soát số liệu kế toán đã thực hiện của các năm tài chính

- Dịch vụ tƣ vấn rất đa dạng

+ Tƣ vấn về Thuế: Tƣ vấn cho các doanh nghiệp về các Luật thuế có liên quan nhƣ:

Thuế Giá trị gia tăng, Thuế thu nhập Doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân, Thuế xuất nhập khẩu và Thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại thuế quan trọng mà doanh nghiệp cần nắm rõ Chúng tôi cung cấp dịch vụ đăng ký thuế, đăng ký hóa đơn tự in, kê khai thuế, khiếu nại thuế và hoàn thuế, nhằm bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và tuân thủ pháp luật Nhà nước.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu về kế toán, bao gồm tổ chức công tác kế toán, thiết lập bộ máy kế toán hiệu quả và hoàn thiện các phần hành kế toán Ngoài ra, chúng tôi cũng tư vấn về phương pháp tính giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình kế toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu về tài chính và quản trị doanh nghiệp, bao gồm việc thiết lập và hoàn thiện hệ thống quản trị tài chính cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ Chúng tôi cũng thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tư vấn về cổ phần hóa và hướng dẫn niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bao gồm soạn thảo hồ sơ và thực hiện các thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Dịch vụ của chúng tôi bao gồm điều chỉnh Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, và thực hiện các thủ tục liên quan đến chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể doanh nghiệp.

Chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn đa dạng theo yêu cầu của khách hàng liên quan đến pháp luật, quản trị doanh nghiệp và đầu tư Hoạt động tư vấn được thực hiện qua nhiều hình thức, bao gồm trao đổi trực tiếp, tổ chức các buổi sinh hoạt nghiệp vụ định kỳ và hội thảo chuyên đề hàng năm nhằm nâng cao hiểu biết và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Dịch vụ kiểm toán BCTC

Kiểm toán Báo cáo Tài chính là hoạt động cốt lõi của Công ty hiện tại, nhờ vào đội ngũ Kiểm toán viên có chuyên môn vững chắc cùng với sự hỗ trợ của nhân viên tận tâm.

7 đầy đủ năng lực, công ty TNHH Kiểm toán KMF luôn sẵn sàng phục vụ tất cả các doanh nghiệp với chất lƣợng dịch vụ tốt nhất

Kiểm toán hàng năm sẽ được thực hiện thông qua các đợt kiểm toán sơ bộ và kiểm toán kết thúc, theo lịch trình đã thỏa thuận với khách hàng.

Công ty cam kết cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng đầu, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của khách hàng với thông tin đáng tin cậy cho quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh Với đội ngũ kiểm toán viên dày dạn kinh nghiệm từ các công ty lớn như E&Y, A&C, AFC, và CPA Á Châu, công ty luôn gần gũi và tận tình hỗ trợ khách hàng Chúng tôi hiểu rõ các yêu cầu trong quản lý đầu tư xây dựng và sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp khách hàng vượt qua những khó khăn trong quá trình hoạt động.

Phương châm dịch vụ của KMF là cung cấp dịch vụ tin cậy và chất lượng tốt nhất, luôn tôn trọng nguyên tắc độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật Công ty tuân thủ các quy định và chuẩn mực kiểm toán do Nhà nước và quốc tế ban hành, đồng thời luôn đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu.

Để đạt được hiệu quả trong hoạt động, công ty KMF luôn chú trọng đến trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ kiểm toán viên, kỹ thuật viên và nhân viên Hiện tại, KMF sở hữu đội ngũ chuyên gia được đào tạo từ đại học đến sau đại học trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán và kiểm toán Bên cạnh đó, công ty còn hợp tác với các chuyên gia hàng đầu trong ngành, đảm bảo đáp ứng tốt nhất các yêu cầu cao từ phía khách hàng.

Trình độ và kinh nghiệm của đoàn kiểm toán là nhân tố quyết định cho sự thành công của một cuộc kiểm toán Yếu tố con người luôn được chú trọng đặc biệt trong quá trình này.

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN

1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty KMF

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

1.2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

Hội đồng sáng lập là cơ quan quản lý cao nhất trong công ty, bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị và hai thành viên khác Hội đồng này có quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với công ty, đảm bảo sự lãnh đạo và quản lý hiệu quả.

Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm pháp lý về quản lý toàn diện hoạt động của công ty, xác định chiến lược kinh doanh và đa dạng hóa dịch vụ Người này trực tiếp quản lý chất lượng công việc kiểm toán, thực hiện soát xét cuối cùng các hồ sơ kiểm toán và là đại diện công ty ký phát hành Báo cáo kiểm toán cùng Thư quản lý cho khách hàng.

Phó Tổng giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản, cũng như tư vấn và xác định giá trị doanh nghiệp Những nhiệm vụ này nhằm thực hiện các kế hoạch theo chiến lược phát triển của Công ty Phó giám đốc thực hiện các trách nhiệm này theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc.

- Phòng Kiểm toán 1, 2: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo khác cho khách hàng

- Phòng tƣ vấn: Cung cấp dịch vụ tƣ vấn kế toán, tƣ vấn thuế, tƣ vấn tài chính…cho khách hàng

Tư vấn thuế bao gồm các hoạt động như hỗ trợ xác định thuế phải nộp, tư vấn đầu tư vào các khu vực có mức thuế suất thấp, cung cấp giải pháp lương trọn gói hiệu quả về thuế, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, và cập nhật thông tin về thuế Ngoài ra, chúng tôi còn tổ chức các buổi hội thảo và đào tạo về thuế để nâng cao kiến thức cho khách hàng.

Tư vấn tài chính doanh nghiệp cung cấp các giải pháp hiệu quả để xây dựng kế hoạch và chiến lược, bao gồm tư vấn cơ cấu chiến lược, hỗ trợ giao dịch, định giá doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, chuẩn bị niêm yết và tài chính dự án.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư và quản lý, bao gồm hỗ trợ thành lập doanh nghiệp và công ty ở nước ngoài, hoạch định chiến lược kinh doanh, rà soát hoạt động kinh doanh, nghiên cứu khả thi và nghiên cứu thị trường.

Bộ phận dịch vụ kế toán công ty cung cấp các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), giúp doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động sản xuất kinh doanh chính Các dịch vụ bao gồm cung cấp phần mềm trọn gói để duy trì hệ thống kế toán hiệu quả và tiết kiệm, tư vấn về hệ thống kế toán và KSNB, cũng như chuẩn bị sổ sách báo cáo, công việc hành chính và quy trình lập bảng lương.

- Phòng dịch vụ kế toán: Thực hiện các dịch vụ kế toán khi khách hàng yêu cầu

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc và Phó giám đốc quản lý và điều hành công ty Nhiệm vụ chính của phòng là theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời cung cấp các báo cáo kế toán cần thiết Ngoài ra, phòng cũng đảm nhận việc thanh toán lương và tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, góp phần đảm bảo hoạt động tài chính của doanh nghiệp diễn ra suôn sẻ.

1.2.2 Tổ chức bộ phận kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán KMF`

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán Công ty KMF

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Giám đốc kiểm toán có vai trò quan trọng trong việc quản lý mối quan hệ với khách hàng và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty Họ là người cuối cùng ký các báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả kiểm toán do nhân viên cấp dưới thực hiện.

Chủ nhiệm kiểm toán có trách nhiệm quản lý mối quan hệ với khách hàng, trực tiếp kiểm tra tiến độ công việc và tình hình thực tế tại đơn vị khách hàng Họ cũng huấn luyện và đánh giá nhân viên cấp dưới, lập kế hoạch kiểm toán, kiểm tra dữ liệu báo cáo và chỉnh sửa sai sót trong báo cáo Đồng thời, họ quản lý mối quan hệ với khách hàng và xác định thời hạn ra báo cáo kiểm toán.

Kiểm toán viên chính có trách nhiệm quản lý công việc của nhóm nhân viên, bao gồm việc kiểm tra số liệu và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán Họ cũng cần xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng, đồng thời giữ liên lạc thường xuyên với giám đốc kiểm toán để cập nhật thông tin về tiến độ công việc của nhóm.

Kiểm toán viên thực hiện phân tích và điều tra thông tin kế toán được cung cấp Dưới sự hướng dẫn của các kiểm toán viên chính, họ tương tác với khách hàng để thu thập thông tin kế toán và xác định tính chính xác của các dữ liệu này.

Trợ lý kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kiểm toán viên (KTV) thực hiện kiểm tra chi tiết các chứng từ và sổ sách Họ hoàn thành các giấy tờ làm việc, lưu trữ bằng chứng vào hồ sơ kiểm toán và tổng hợp kết quả kiểm tra để báo cáo cho KTV.

Công ty TNHH Kiểm toán KMF hiện có 40 nhân viên, bao gồm 15 KTV có chứng chỉ hành nghề và 10 nhân viên với 2-3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán Nhân viên mới sẽ trải qua 3 tháng đào tạo để nắm vững quy trình kiểm toán Các Phó Tổng giám đốc và Tổng Giám đốc trực tiếp hướng dẫn đào tạo, nhằm đánh giá năng lực của nhân viên mới và xây dựng chương trình đào tạo phù hợp.

12 với nhân viên của Công ty

Tổ chức Công tác kiểm toán trong Công ty KMF đƣợc diễn ra nhƣ sau:

Sau khi nhận yêu cầu dịch vụ kiểm toán từ khách hàng, Tổng Giám đốc sẽ gửi yêu cầu tìm hiểu khách hàng cho Giám đốc phòng kiểm toán Nếu quyết định ký hợp đồng, Tổng Giám đốc và Giám đốc kiểm toán sẽ cùng khách hàng thỏa thuận các điều khoản hợp đồng Các yêu cầu và thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được hai bên nhất trí, và Giám đốc kiểm toán sẽ triển khai công việc theo hợp đồng, đảm bảo tiến độ và yêu cầu Giám đốc kiểm toán cũng là người chịu trách nhiệm làm việc với khách hàng sau khi kết thúc kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán Công việc cụ thể của từng thành viên trong phòng kiểm toán sẽ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của họ.

CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY

Công ty TNHH Kiểm toán KMF thực hiện kiểm toán dựa trên chương trình kiểm toán mẫu của VACPA, được ban hành theo Quyết định 368/QĐ-VACPA ngày 23/12/2013, với phiên bản đầu tiên được phát hành vào ngày 1/10/2010 theo Quyết định 1089/QĐ-VACPA.

Công ty TNHH Kiểm toán KMF là một đơn vị mới mẻ nhưng đầy triển vọng trong ngành kiểm toán Với đội ngũ nhân sự ưu tú, KMF cam kết mang đến cho khách hàng nhiều dịch vụ đa dạng, chất lượng hàng đầu và độ tin cậy cao Mặc dù công ty cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, kiểm toán vẫn luôn là thế mạnh và là định hướng phát triển chính của KMF trong tương lai.

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN

TỔNG QUAN VỀ KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG

Căn cứ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC- Hướng dẫn chế độ kế toán:

Nợ phải thu là các khoản nợ mà khách hàng phải trả cho doanh nghiệp liên quan đến việc mua bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản, tài sản cố định, và các khoản đầu tư tài chính cũng như dịch vụ cung cấp Ngoài ra, nợ phải thu còn bao gồm các khoản nợ giữa người nhận thầu xây dựng và người giao thầu đối với khối lượng công việc xây dựng đã hoàn thành.

Khoản phải thu có kết cấu bên Nợ và bên Có:

- Số dƣ bên Nợ phản ảnh :

+ Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tƣ, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tƣ tài chính;

+ Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam)

- Số dƣ bên Có phản ảnh:

+ Số tiền khách hàng đã trả nợ;

+ Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

+ Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;

+ Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);

+ Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua

+ Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam)

2.1.2 Nguyên tắc ghi nhận khoản phải thu

Căn cứ theoThông tư 200/2014/TT-BTC- Hướng dẫn chế độ kế toán:

- Các nghiệp vụ thu tiền ngay không đƣợc phản ánh vào tài khoản 131

Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và nội dung cụ thể, đồng thời theo dõi kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hoặc không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) Việc ghi chép theo từng lần thanh toán sẽ giúp theo dõi nợ một cách chính xác và đầy đủ, đồng thời ghi nhận kịp thời nợ xấu.

Bên giao ủy thác xuất khẩu sẽ ghi nhận các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu trong tài khoản này liên quan đến tiền bán hàng xuất khẩu.

Trong hạch toán chi tiết khoản phải thu, kế toán cần phân loại các loại nợ, bao gồm nợ có khả năng trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thu hồi được Việc phân loại này là cơ sở để xác định số tiền trích lập dự phòng cho khoản phải thu khó đòi và áp dụng biện pháp xử lý đối với các khoản nợ không thể thu hồi.

- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ

Khi phát sinh khoản nợ phải thu, kế toán cần quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh Đối với trường hợp nhận tiền trước từ người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, cần áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho khoản tiền đã nhận Khi thu hồi nợ phải thu, kế toán cũng phải quy đổi theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng khách nợ Đối với giao dịch nhận tiền trước, bên Có tài khoản 131 sẽ áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền.

Doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ của khách hàng tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (BCTC) theo quy định pháp luật Tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá các khoản phải thu này là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định cho khách hàng thanh toán tại thời điểm lập BCTC.

Bên cạnh việc ghi nhận khoản nợ phải thu, cần thực hiện trích lập dự phòng nhằm giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp:

Theo Điều 6 của thông tư 228/2009/TT-BTC, để trích lập dự phòng, khoản nợ cần có chứng từ gốc và phải được xác nhận đối chiếu bởi khách nợ về số tiền còn nợ Các tài liệu cần thiết bao gồm hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ liên quan khác.

+ Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý nhƣ một khoản tổn thất

+ Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:

 Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ƣớc vay nợ hoặc các cam kết nợ khác

Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán có thể gặp rủi ro khi tổ chức kinh tế như công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã hay tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang trong quá trình giải thể Ngoài ra, trường hợp người nợ mất tích, bỏ trốn, hoặc đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, thi hành án hoặc đã qua đời cũng làm tăng khả năng không thu hồi được nợ.

- Mức trích lập dự phòng nhƣ sau:

Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn, giá trị được xác định như sau: 30% cho khoản nợ quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm, và 50% cho khoản nợ quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm

+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên

Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nếu tổ chức kinh tế lâm vào tình trạng phá sản, đang giải thể, hoặc người nợ mất tích, bỏ trốn, bị truy tố, giam giữ, xét xử, thi hành án, hoặc đã qua đời, doanh nghiệp cần dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.

Sau khi doanh nghiệp lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi, tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng này vào bảng kê chi tiết là cần thiết Việc này sẽ làm căn cứ cho hạch toán vào chi phí quản lý, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn.

2.1.3 Sai sót đối với khoản phải thu

Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục phức tạp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp lớn có chính sách bán chịu, dẫn đến tần suất giao dịch cao hơn Sự gia tăng này làm tăng khả năng xảy ra sai sót trong quản lý nợ phải thu.

- Nợ phải thu là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận nhƣ bị nhân viên chiếm dụng hoặc biển thủ

Khoản mục này liên quan chặt chẽ đến kết quả kinh doanh và thường bị lợi dụng để áp dụng các thủ thuật nhằm thổi phồng hoặc che giấu doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nợ phải thu được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện, tuy nhiên, việc lập dự phòng cho nợ phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của nhà quản lý, dẫn đến khả năng sai sót cao và khó khăn trong việc kiểm tra.

MỤC TIÊU KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG

Hiện hữu - Nợ phải thu thể hiện trên BCTC là có thật

Quyền sở hữu của đơn vị được thể hiện qua các khoản nợ phải thu trên báo cáo tài chính Tất cả các khoản nợ phải thu đều được ghi chép đầy đủ và chính xác Việc đánh giá và phân bổ các khoản nợ phải thu cũng cần được thực hiện một cách cẩn thận.

 Nợ phải thu thể hiện trên BCTC và những điều chỉnh liên quan đã đƣợc đánh giá, ghi nhận phù hợp

 Các ghi chép liên quan nợ phải thu đều chính xác về số học

Trình bày và thuyết minh

Các khoản nợ phải thu cần được trình bày và thuyết minh một cách rõ ràng, đảm bảo tính chính xác và thuộc về đơn vị Nội dung phải đầy đủ, dễ hiểu và được phân loại một cách hợp lý Việc trình bày đúng đắn và công bố thông tin đầy đủ là rất quan trọng.

Bảng 2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC

Nguồn: Giáo trình kiểm toán

KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG

Nợ phải thu là một chỉ tiêu nhạy cảm, do đó việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả cho chu trình bán hàng và ghi nhận nợ phải thu là rất quan trọng Nếu không có hệ thống KSNB chặt chẽ, đơn vị có thể gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ từ khách hàng, đồng thời báo cáo tài chính (BCTC) cũng có thể không phản ánh chính xác các khoản nợ phải thu Để đánh giá rủi ro kiểm soát liên quan đến nợ phải thu, kiểm toán viên (KTV) cần khảo sát toàn bộ hệ thống KSNB trong chu trình bán hàng.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả trong chu trình bán hàng yêu cầu phân chia chức năng và phân nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân hoặc bộ phận Cách tổ chức KSNB trong chu trình bán hàng có thể khác nhau tùy thuộc vào quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp Chu trình bán hàng bao gồm các chức năng cụ thể như sau:

- Lập lệnh bán hàng (Phiếu xuất kho)

- Lập và kiểm tra hóa đơn

- Xét duyệt hàng bị trả lại, hay giảm giá

- Cho phép khóa sổ các khoản nợ không đƣợc thu hồi

Mức độ phân chia trách nhiệm cao giúp phát hiện sai phạm dễ dàng hơn thông qua việc kiểm tra lẫn nhau giữa các bộ phận và đối chiếu tài liệu Điều này góp phần giảm thiểu khả năng xảy ra gian lận và nhầm lẫn.

Quy trình nêu trên về các bước công việc trong KSNB với chu trình bán hàng, đặc biệt là trong bán chịu đƣợc miêu tả nhƣ sau:

- Lập lệnh bán hàng (Phiếu xuất kho)

Dựa trên đơn đặt hàng của khách hàng, bộ phận bán hàng sẽ kiểm tra số lượng và chủng loại để xác định khả năng cung ứng đúng hạn Sau đó, họ sẽ lập lệnh bán hàng và cần phản hồi cho khách hàng để tránh những tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai.

Trước khi tiến hành bán hàng, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng dựa trên đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác để phê duyệt bán chịu Quy trình này rất quan trọng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ Để hỗ trợ, doanh nghiệp nên thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng và duy trì danh sách cập nhật về tình hình tài chính cũng như khả năng chi trả của khách hàng Nếu phát hiện rủi ro cao, việc yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hoặc ký quỹ là cần thiết.

Căn cứ vào lệnh bán hàng đã đƣợc phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách bán chịu, thủ kho xuất hàng cho bộ phận gửi hàng

Bộ phận gửi hàng có trách nhiệm lập chứng từ gửi hàng và thực hiện việc giao hàng cho khách hàng, đồng thời đây cũng là cơ sở để lập hóa đơn Để hạn chế nhầm lẫn trong quy trình xuất và nhận hàng, đơn vị cần thành lập một bộ phận gửi hàng độc lập.

- Lập và kiểm tra hóa đơn

Hóa đơn là tài liệu quan trọng cung cấp thông tin về số tiền khách hàng phải trả, do đó cần được lập chính xác và kịp thời Theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, hóa đơn nên được lập bởi một bộ phận khác ngoài phòng kế toán và phòng bán hàng, với trách nhiệm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình lập hóa đơn.

+ Kiểm tra số liệu các chứng từ gửi hàng

+ So sánh lệnh bán hàng với chứng từ gửi hàng, đơn đặt hàng và các thông báo điều chỉnh (nếu có)

+ Ghi tất cả những dữ liệu cần thiết vào hóa đơn

+ Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị

+ Tính số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn

Trước khi gửi hóa đơn cho khách hàng, cần kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin như số tiền, địa chỉ và thuế Tổng số hóa đơn hàng ngày nên được ghi vào tài khoản chi tiết để theo dõi công nợ phải thu của từng khách hàng Để nâng cao hiệu quả kiểm soát, cần thực hiện các biện pháp phù hợp.

+ Cập nhật bảng giá thường xuyên

+ Quy định rõ ràng và chặt chẽ về chính sách chiết khấu

+ Trước khi gửi đi, hóa đơn cần được kiểm tra lại bởi một người độc lập với người lập hóa đơn

Sau khi lập hóa đơn và hàng đã giao thì kế toán vẫn phải theo dõi các khoản

Để quản lý hiệu quả nợ phải thu, cần phân loại các khoản nợ theo từng nhóm tuổi và phân công nhiệm vụ thu nợ cho nhân viên Để giảm thiểu sai sót, nên có hai nhân viên phụ trách kế toán chi tiết công nợ và kế toán tổng hợp Định kỳ gửi thông báo nợ cho khách hàng hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng năm giúp nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu và điều chỉnh kịp thời nếu có sai lệch.

- Xét duyệt hàng bị trả lại, hay giảm giá

Nếu khách hàng không hài lòng với hàng hóa nhận được do sai quy cách hoặc chất lượng kém, họ có quyền trả lại sản phẩm Do đó, doanh nghiệp cần thành lập một bộ phận độc lập để tiếp nhận và xem xét các yêu cầu trả hàng, cũng như thực hiện việc khấu trừ liên quan đến hàng hóa này Để quản lý quy trình này, doanh nghiệp có thể thiết kế các chứng từ riêng nhằm ghi nhận việc duyệt hàng trả lại hoặc giảm giá.

- Cho phép xóa sổ các khoản nợ không đƣợc thu hồi

Khi doanh nghiệp thấy không còn khả năng thu hồi khoản nợ thì nhà quản lý có

Để nâng cao kiểm soát việc xóa sổ nợ phải thu và hạn chế gian lận, các đơn vị cần thiết lập quy trình xét duyệt chặt chẽ nhằm cho phép hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xóa bỏ các khoản nợ này.

2.4 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC

2.4.1 Giai đoạn chuẩn bị Đây là quá trình thực hiện các thủ tục ban đầu của KTV KTV cần xem xét việc chấp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ, xem xét các vấn đề về đạo đức nghề nghiệp,… để đi đến hợp đồng kiểm toán Việc tiếp cận khách hàng mới trước tiên đòi hỏi KTV phải tiếp cận dựa trên rủi ro hợp đồng

Rủi ro hợp đồng trong lĩnh vực kiểm toán là những rủi ro mà doanh nghiệp kiểm toán phải đối mặt liên quan đến từng hợp đồng cụ thể Các kiểm toán viên (KTV) có thể gặp phải nhiều loại rủi ro, bao gồm mất danh tiếng do kiện tụng, điều tra, hoặc sự không trung thực và cản trở từ phía quản lý đơn vị, ảnh hưởng đến quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán Do đó, việc đánh giá rủi ro hợp đồng cần được thực hiện ngay từ giai đoạn chuẩn bị để đưa ra quyết định phù hợp khi ký kết hợp đồng kiểm toán, thông qua việc quản trị rủi ro hợp đồng hiệu quả.

+ Nội dung các công việc khi xem xét việc chấp nhận hay duy trì quan hệ khách hàng theo VSA 220:

 Tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của BGĐ & BQT;

 Năng lực chuyên môn và khả năng của KTV;

 Khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán nói chung và nhóm kiểm toán nói riêng;

Trong quá trình kiểm toán năm hiện tại hoặc năm trước, các vấn đề trọng yếu có thể phát sinh, ảnh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng Những yếu tố này bao gồm sự minh bạch trong báo cáo tài chính, chất lượng dịch vụ kiểm toán, và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Việc giải quyết kịp thời những vấn đề này là rất quan trọng để duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

Do đó, quản trị rủi ro hợp đồng cần đƣợc thực hiện đối với những khách hàng mới và các khách hàng đã kiểm toán trước

- Xem xét chấp nhận hoặc duy trì khách hàng

+ Xem xét tính chính trực của đơn vị

Tính chính trực của các chủ sở hữu và thành viên chủ chốt trong Ban Giám Đốc (BGĐ) cùng Ban Quản Trị (BQT) có ảnh hưởng lớn đến rủi ro kinh doanh và khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trên Báo Cáo Tài Chính (BCTC) Sự chính trực này tác động trực tiếp đến các quyết định trong kinh doanh, quản lý và kế toán, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN

Ngày đăng: 28/11/2021, 09:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Tiểu luận “Rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC”, tác giả Nguyễn Công Huy Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
6. Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM (2014), “KIỂM TOÁN” – Nhà xuất bản kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: KIỂM TOÁN
Tác giả: Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM
Nhà XB: Nhà xuất bản kinh tế TP.HCM
Năm: 2014
1. Chương trình kiểm toán mẫu VACPA Việt Nam ban hành theo Quyết định 368/QĐ-VACPA ngày 23/12/2013 Khác
2. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Bộ Tài Chính theo theo các Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, số 165/2002/QĐ-BTC, số 234/2003/QĐ-BTC, số 12/2005/QĐ-BTC và số 100/2005/QĐ-BTC Khác
3. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam – Bộ Tài Chính theo Thông tƣ 214/2012/TT-BTC ban hành ngày 06/12/2012 Khác
5. Trang Web của Công ty TNHH Kiểm toán KMF: kmf-audit.com/vi/ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.1.1. Sơ đồ - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán KMF
1.2.1.1. Sơ đồ (Trang 17)
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán Công ty KMF. - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán KMF
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán Công ty KMF (Trang 19)
Bảng 2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC. - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán KMF
Bảng 2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC (Trang 25)
Bảng 2.1 Các thủ tục kiểm toán và mục tiêu kiểm toán tương ứng. - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán KMF
Bảng 2.1 Các thủ tục kiểm toán và mục tiêu kiểm toán tương ứng (Trang 39)
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ quy trình kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán KMF. - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán KMF
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ quy trình kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán KMF (Trang 52)
Bảng 3.1 Phân tích sơ bộ khoản mục nợ phải thu trên BCTC của Công ty ABC.  % - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán KMF
Bảng 3.1 Phân tích sơ bộ khoản mục nợ phải thu trên BCTC của Công ty ABC. % (Trang 59)
Bảng 3.2 Xác định mức trọng yếu Công ty ABC. - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán KMF
Bảng 3.2 Xác định mức trọng yếu Công ty ABC (Trang 60)
Bảng phân tích tuổi nợ với Bảng CĐKT; Đối chiếu các mẫu hóa đơn đã chọn về - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán KMF
Bảng ph ân tích tuổi nợ với Bảng CĐKT; Đối chiếu các mẫu hóa đơn đã chọn về (Trang 64)
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp chi tiết công nợ Công ty ABC (Đơn vị: VNĐ) - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán KMF
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp chi tiết công nợ Công ty ABC (Đơn vị: VNĐ) (Trang 67)
Bảng 3.5 Kết quả gửi thƣ xác nhận. - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán KMF
Bảng 3.5 Kết quả gửi thƣ xác nhận (Trang 68)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w