Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản chi phí lao động sống và lao động vật hoá trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thể hiện dưới dạng tiền tệ.
1.1.1.2 Phân loại Để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh, mỗi doanh nghiệp cần tiến hành phân loại chi phí sản xuất, đây đƣợc coi là một trong những nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện
1.1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Chi phí sản xuất sẽ phát sinh khi các nội dung kinh tế được nhóm lại thành một yếu tố, bất kể nguồn gốc từ bộ phận nào hay mục đích sản xuất sản phẩm gì.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp xác định kết cấu và tỷ trọng của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi, từ đó hỗ trợ lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích tình hình tài chính và dự toán chi phí cho các kỳ tiếp theo.
Chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các loại vật liệu khác.
Chi phí nhân công bao gồm tất cả các khoản chi trả cho nhân viên, như tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của những TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi tiêu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại và chi phí quảng cáo.
Chi phí bằng tiền khác là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không bao gồm các yếu tố chi phí đã được đề cập trước đó Những chi phí này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế của chi phí
Chi phí sản xuất được phân loại thành các khoản mục cụ thể với chức năng kinh tế khác nhau, nhằm phục vụ cho việc tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này hỗ trợ quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp dữ liệu cần thiết cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Ngoài ra, nó còn giúp dự toán chi phí để lập kế hoạch cho các kỳ tiếp theo.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ…đƣợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp là tổng hợp các khoản chi phí liên quan đến công nhân sản xuất sản phẩm, bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ), và tiền ăn giữa ca.
Chi phí sản xuất chung là tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, sau khi đã trừ đi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp Các khoản chi này bao gồm chi phí quản lý phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, và chi phí dịch vụ hỗ trợ sản xuất.
1.1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lƣợng sản xuất sản phẩm
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ này hỗ trợ trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi phí và xác định các biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu chi phí đơn vị.
Chi phí biến đổi, hay còn gọi là biến phí, là những khoản chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp Ví dụ, chi phí nguyên vật liệu sẽ tăng lên khi số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng, và chi phí hoa hồng bán hàng cũng sẽ thay đổi tương ứng với số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Chi phí cố định, hay còn gọi là định phí, là những khoản chi phí không thay đổi theo bất kỳ chỉ tiêu nào trong một kỳ nhất định Các ví dụ điển hình bao gồm tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp và chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là tổng hợp chi phí lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất, được thể hiện bằng tiền và liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời gian và nguồn số liệu
Giá thành kế hoạch là giá thành được tính dựa trên chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm theo kế hoạch Bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện việc tính toán này trước khi bắt đầu sản xuất Giá thành kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ thực tế sử dụng chi phí so với kế hoạch, từ đó giúp doanh nghiệp phân tích và đánh giá chi phí cho kỳ tiếp theo một cách hợp lý, nhằm giảm giá thành sản phẩm.
Giá thành định mức là giá thành được tính dựa trên chi phí sản xuất định mức và sản lượng thực tế của sản phẩm Việc xác định giá thành này diễn ra trước khi sản xuất bắt đầu, giúp doanh nghiệp quản lý chính xác các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thành thực tế là mức chi phí được xác định dựa trên chi phí sản xuất thực tế và số lượng sản phẩm đã sản xuất Nó được tính toán sau khi quá trình sản xuất hoàn tất và phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Giá thành thực tế cũng là căn cứ quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành sản xuất là tổng hợp tất cả chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung cho sản phẩm đã hoàn thành và nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
Giá thành toàn bộ là tổng hợp các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm đã hoàn thành và xác định tiêu thụ.
1.1.2.3 Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm là những thành phẩm, bán thành phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp nhận diện chính xác các hao phí vật chất trong quá trình sản xuất Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc bù đắp các chi phí mà còn cho phép tính toán kết quả kinh doanh hiệu quả Dựa vào đối tượng này, kế toán có thể tổ chức tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp, và xây dựng các bảng tính giá thành sản phẩm, từ đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành một cách hợp lý.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh mà chọn đối tƣợng tính giá thành cho phù hợp có thể là:
Tùy thuộc vào hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, như sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt, cũng như chu kỳ sản xuất dài hay ngắn, doanh nghiệp cần xác định kỳ tính giá thành phù hợp, có thể là theo tháng, quý hoặc bán niên.
Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yếu tố then chốt trong mỗi doanh nghiệp sản xuất Để tối ưu hóa công tác này và đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, kế toán cần thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến quản lý chi phí và giá thành.
Để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc theo dõi chi phí sản xuất, cần phải tính toán và phản ánh đầy đủ tình hình phát sinh chi phí tại các bộ phận sản xuất cũng như toàn doanh nghiệp Việc này cần gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau và từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Tính toán một cách chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm đƣợc sản xuất
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và dự toán chi phí là cần thiết để phát hiện kịp thời hiện tượng lãng phí và việc sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
Lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng, giúp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành Qua đó, cần đề xuất các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm hiệu quả.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp sản xuất có quy trình sản xuất, công nghệ và hình thức quản lý riêng, nhưng quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữa các doanh nghiệp này lại có những điểm chung cơ bản.
- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo 3 khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí XSC
Bước 2: Tổng hợp và phân bổ các khoản chi phí đã phát sinh, bao gồm chi phí SXC cho các đối tượng liên quan, sau đó kết chuyển những khoản chi phí này vào tài khoản tính giá thành.
- Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1a) Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
(1b) Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
(1c) Tập hợp chi phí sản xuất chung
(2a) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
(2b) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(2c) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4) Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Sơ đồ 1.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(1a) Tập hợp CPNVL trực tiếp
(1b) Tập hợp CPNC trực tiếp
(2a) Kết chuyển CPSX dở dang đầu kỳ
(2b) Kết chuyển CPNVL trực tiếp
(2c) Kết chuyển CPNC trực tiếp
(2e) Kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ
(4) Giá thành sản phẩm hoàn thành
Kế toán các yếu tố chi phí cơ bản của sản xuất
1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí NVL trực tiếp đƣợc tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tƣợng tính giá thành
1.2.2.1.2 Phương pháp phân bổ chi phí NVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, dựa trên các chứng từ ghi nhận tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại từng phân xưởng sản xuất để tổng hợp cho từng đối tượng liên quan.
Cuối kỳ kế toán, khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí được tập hợp chung, cần phải thực hiện việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng trong sản xuất.
- Đối với nguyên vật liệu chính: Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu để phân bổ giá trị nguyên vật liệu đã xuất sử dụng
- Đối với nguyên vật liệu phụ: Tuỳ thuộc vào tính chất các loại vật liệu, có thể chọn một trong các phương pháp:
+ Định mức tiêu hao vật liệu phụ
+ Lƣợng nguyên vật liệu chính đã sử dụng
+ Số giờ máy sử dụng
- Giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mua NVL xuất thẳng sản xuất SP để sản xuất SP
Kết chuyển CPNVLTT vào CPSXKD dở dang
NVL thừa nhập lại kho
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- Chỉ hạch toán vào tài khoản những chi phí nguyên vật liệu đƣợc sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ theo giá thực tế xuất kho
- Ghi nhận, tập hợp chi phí NVLTT vào bên Nợ tài khoản theo từng đối tƣợng sử dụng hoặc chung cho cả quá trình sản xuất
Cuối kỳ, cần thực hiện việc kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo tiêu thức phù hợp, đặc biệt khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu chung Sau đó, tiến hành kết chuyển các chi phí này vào các tài khoản tính giá thành tương ứng.
- Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm mà phải kết chuyển vài Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
1.2.2.1.6 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NVLTT
Sơ đồ 1.3 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp (PP kê khai thường xuyên/PP kiểm kê định kỳ)
1.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến người lao động tham gia sản xuất sản phẩm, như tiền lương chính, phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ), và tiền nghỉ giữa ca.
Quy định của Nhà nước hiện nay, doanh nghiệp được tính vào chi phí các khoản trích theo lương theo tỷ lệ:
1.2.2.2.2 Phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp được xác định dựa trên các chứng từ kế toán và áp dụng phương pháp trực tiếp để tổng hợp chi phí cho từng đối tượng liên quan như hạng mục công trình, loại sản phẩm và nhóm sản phẩm lao vụ.
Khi chi phí NCTT liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, kế toán cần áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho từng đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất.
- Đối với tiền lương chính: Căn cứ vào tiền lương định mức, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, số lƣợng sản phẩm sản xuất
- Đối với tiền lương phụ: Phân bổ theo tiền lương chính, tiền lương định mức, giờ công định mức
- Bảng phân bổ tiền lương
- Các khoản bảo hiểm trích theo lương
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Chỉ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất ra sản phẩm
- Mở chi tiết tài khoản theo đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất
- Chi phí nhân công trực tiếp vƣợt định mức không đƣợc tính vào giá thành sản phẩm mà đƣợc tính vào giá vốn hàng bán
Lương của công nhận trực tiếp sản xuất
Khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Trích trước tiền lương nghỉ phép CN trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí của nhân công trực tiếp sản xuất
1.2.2.2.6 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NCTT
Sơ đồ 1.4 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (PP kê khai thường xuyên/PP kiểm kê định kỳ)
1.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến hoạt động phục vụ và quản lý tại từng phân xưởng sản xuất, được theo dõi riêng biệt cho mỗi phân xưởng Cuối kỳ, các chi phí này sẽ được phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm.
Để phân bổ chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm, kế toán cần theo dõi chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
Chi phí sản xuất chung cố định là các chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi theo số lượng sản phẩm Những chi phí này được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường, phản ánh mức sản phẩm đạt được trong điều kiện sản xuất ổn định của máy móc.
Khi sản phẩm thực tế sản xuất vượt quá công suất bình thường, chi phí sản xuất cố định sẽ được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh.
Khi sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường, chi phí sản xuất cố định sẽ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên mức công suất bình thường.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là các chi phí sản xuất gián tiếp, thay đổi theo số lượng sản phẩm được sản xuất Những chi phí này được phân bổ vào chi phí chế biến của mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh.
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tính khấu hao TSCĐ
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
+ TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
+ TK 6272 “Chi phí nguyên vật liệu”
+ TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”
+ TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
+ TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”
Tài khoản 627 được áp dụng riêng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông, bưu điện, du lịch và dịch vụ, và không được sử dụng cho các hoạt động kinh doanh thương mại.
- Phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh tại phân xưởng sản xuất
Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên PX
TK 154/TK 631 Các khoản giảm chi phí SXC
Kết chuyển chi phí SXC
- Hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất theo 2 loại: chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi
Trong trường hợp quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm mà chi phí sản xuất chung không được tách biệt, chi phí này sẽ được phân bổ cho các sản phẩm dựa trên tiêu thức phù hợp và nhất quán qua các kỳ kế toán.
- Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí SXC vào tài khoản tính giá thành
1.2.2.3.6 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí SXC
Sơ đồ 1.5 Hạch toán tổng hợp chi phí SXC (PP kê khai thường xuyên/PP kiểm kê định kỳ)
1.2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1.2.2.4.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất a Khái niệm
Tính giá thành sản phẩm
1.2.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn Áp dụng phương pháp này cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ đơn giản, khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, mặt hàng ít Có công thức tính:
Tổng giá thành SPHT Chi phí SXDD đầu kỳ
Chi phí SXPS trong kỳ
Chi phí SXDD cuối kỳ
- Phế liệu thu hồi (nếu có)
Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành SPHT
1.2.3.2 Phương pháp tính giá thành phân bước Áp dụng phương pháp này cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất một sản phẩm phức tạp, liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau, bán thành phẩm giai đoạn trước là đối tƣợng tiếp tục sản xuất ở giai đoạn sau
Chi phí sản xuất đƣợc tập hợp theo từng công đoạn và đƣợc kết chuyển lần lƣợt từ công đoạn trước sang công đoạn tiếp theo
Qua mỗi công đoạn, đối tƣợng tính giá thành sẽ là bán thành phẩm hoặc thành phẩm Trong phương pháp tính giá thành phân bước, có hai phương án:
Kết chuyển tuần tự là phương pháp phù hợp cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, trải qua nhiều công đoạn chế biến Mỗi công đoạn trong quy trình này đều yêu cầu tính toán giá thành cho bán thành phẩm.
- Đối tƣợng tập hợp CPSX: từng công đoạn sản xuất
- Đối tƣợng tính giá thành: bán thành phẩm ở từng công đoạn và thành phẩm ở công đoạn cuối cùng
Công thức tính giá thành:
Giá thành BTP1 CP chế biến GĐ2
Giá thành BTP2 CP chế biến GĐ3
Giá thành BTP n CP chế biến
GĐ n+1 Giá thành sản phẩm hoàn thành
Kết chuyển song song là phương pháp phù hợp cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục nhằm tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
- Đối tƣợng tập hợp chi phí: từng giai đoạn công nghệ
- Đối tƣợng tính giá thành: sản phẩm hoàn chỉnh
Công thức tính giá thành:
Chi phí chế biến GĐ 1
Chi phí chế biến GĐ 2 … Chi phí chế biến GĐ n Giá thành sản phẩm hoàn thành
1.2.3.3 Phương pháp tính giá thành theo hệ số Áp dụng phương pháp này cho những doanh nghiệp khi trên cùng một quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm chính và giữa chúng đƣợc xác lập một hệ số quy đổi (Phương pháp này thường được áp dụng để tính giá thành sản phẩm xây lắp)
- Đối tƣợng tập hợp chi phí: nhóm sản phẩm
- Đối tƣợng tính giá thành: từng loại sản phẩm
Công thức tính giá thành:
SP chuẩn Tổng giá thành của các loại
SP chính hoàn thành trong kỳ Tổng SP chuẩn hoàn thành trong kỳ
Tổng SP chuẩn hoàn thành trong kỳ
= ( Số lƣợng từng loại SP chính x Hệ số quy đổi )
1.2.3.4 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Áp dụng phương pháp này trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất thu đƣợc một nhóm sản phẩm với chủng loại, phẩm chất, quy cách khác nhau
- Đối tƣợng tập hợp chi phí: nhóm sản phẩm
- Đối tƣợng tính giá hành: từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm
Trình tự tính giá thành sản phẩm:
- Bước 1: Chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành: giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch
- Bước 2: Tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm theo phương pháp giản đơn
- Bước 3: Tính tỷ lệ giá thành
Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành của nhóm sản phẩm
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Bước 4: Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm
Tổng giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm
= Tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách x Tỷ lệ giá thành
1.2.3.5 Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ngoài tạo ra sản phẩm chính còn thu đƣợc sản phẩm phụ
- Đối tƣợng tính giá thành: sản phẩm chính
Công thức tính giá thành:
Tổng giá thành SP chính
Trị giá SPDD đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Trị giá SPDD cuối kỳ
Trong đó, chi phí sản xuất sản phẩm phụ đƣợc tính cho từng khoản mục chi phí theo tỷ trọng:
SP phụ CPSX SP phụ Tổng CPSX
CPSX SP phụ = Tỷ trọng
CPSX SP phụ x Chi phí từng khoản mục tương đương
1.2.3.6 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Áp dụng cho các doanh nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm, lao vụ theo đơn đặt hàng của khách hàng
- Đối tƣợng tập hợp chi phí: từng đơn hàng
- Đối tƣợng tính giá thành: từng sản phẩm, dịch vụ theo từng đơn hàng đã hoàn thành
- Kỳ tính giá thành: từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng
1.2.3.7 Phương pháp tính giá thành theo định mức Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định và đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật hoàn chỉnh, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, có hệ thống hạch toán được thiết kế tương ứng có khả năng cung cấp và phân tích thông tin nhanh nhạy, độ tin cậy cao
Để tính giá thành định mức của sản phẩm, bước đầu tiên là dựa vào các định mức tiêu hao của từng khoản mục Sau đó, phản ánh vào các tài khoản liên quan theo định mức tiêu hao đã được xác định dựa trên số lượng sản phẩm được sản xuất.
- Bước 2: Xác định tỷ lệ giữa giá thành thực tế và giá thành định mức
Hệ số giữa giá thành thực tế và giá thành định mức = Tổng giá thành thực tế
Tổng giá thành định mức
- Bước 3: Tính giá thành thực tế cho từng sản phẩm
Giá thành thực tế từng SP
Tổng giá thành định mức ±
Chênh lệch do thay đổi định mức ±
Chênh lệch do thực hiện định mức
TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH DƯƠNG HẢI PHÁT
Lịch sử hình thành Công ty TNHH Dương Hải Phát
2.1.1 Giới thiệu đôi nét về tập đoàn Dương Hải
Tập đoàn Dương Hải, thành lập vào ngày 20/01/2003, chuyên cung cấp thiết kế và chế tạo các hệ thống dây chuyền sản xuất cho nhiều ngành công nghiệp, bao gồm chế biến thức ăn thủy sản, khai thác đá và sản xuất gạch Tuynel.
Sau hơn 6 năm hoạt động, tập đoàn Dương Hải đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ nhờ khả năng nắm bắt tình hình thực tế và tận dụng các cơ hội, góp phần vào thành công của họ trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Năm 2009, tập đoàn Dương Hải quyết định mở rộng lĩnh vực hoạt động, thành lập Công ty TNHH Dương Hải Phát chuyên sản xuất và cung cấp gạch Tuynel
2.1.2 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Dương Hải Phát
- Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Dương Hải Phát
- Tên viết tắt:CONG TY DUONG HAI PHAT
- Tên gọi quốc tế: DUONG HAI PHAT COMPANY LIMITED
- Địa chỉ: ấp Lộ Đức, xã Hố Nai 3, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
- Website: www.duonghaiphat.com.vn
- Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Giám đốc: Ông Dương Hải Phát
2.1.3 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Dương Hải Phát, trước đây là Doanh nghiệp Tư nhân Dương Hải, được thành lập vào ngày 20/01/2003 Công ty chuyên cung cấp và thiết kế chế tạo các hệ thống dây chuyền sản xuất cho các ngành chế biến thức ăn thủy - hải sản, khai thác đá, và sản xuất gạch Tuynel.
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành xây dựng, vào năm 2009, Doanh nghiệp đã thành lập Công ty TNHH Dương Hải Phát, chuyên sản xuất gạch Tuynel với công suất lên đến 100 triệu viên mỗi năm.
Công ty TNHH Dương Hải Phát sở hữu diện tích 80.000 m² với hệ thống sân phơi gạch hiện đại, bao gồm mái che và quạt thổi, có khả năng chứa đến 5.000.000 viên gạch Ngoài ra, công ty còn có kho bãi thành phẩm rộng rãi và có mái che, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ và xuất kho sản phẩm đến tay khách hàng.
Công ty chúng tôi luôn nỗ lực học hỏi và áp dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến với đội ngũ chuyên môn cao Nhờ đó, chúng tôi đã duy trì vị thế vững chắc trong thị trường cạnh tranh khốc liệt, chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp gạch Tuynel cao cấp Với phương châm "Chất lượng tạo niềm tin", chúng tôi cam kết mang đến sản phẩm tốt nhất cho khách hàng.
"Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định thương hiệu, vì vậy công ty chúng tôi đầu tư vào việc tìm kiếm nguyên liệu đầu vào và kiểm tra chúng một cách kỹ lưỡng bằng các thiết bị chuyên dụng."
Công ty chúng tôi tự hào chế tạo 100% máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất gạch theo công nghệ lò gạch Tuynel từ Đức Công nghệ này không chỉ đảm bảo sản xuất gạch nung sạch mà còn giảm thiểu tác động đến môi trường, khẳng định vị thế tiên tiến trong ngành sản xuất gạch hiện nay.
Từ tháng 12/2009 đến tháng 04/2010, công ty đã đầu tư vào san lấp mặt bằng, xây dựng nhà xưởng và lắp đặt dây chuyền sản xuất gạch với công suất lên tới 8 triệu viên/năm Viên gạch đầu tiên được sản xuất vào đầu tháng 05/2010, đánh dấu sự phát triển không ngừng của công ty Đến nay, công ty đã cung cấp gạch cho nhiều công trình đa dạng về phong cách, từ công trình công cộng, trung tâm thương mại, căn hộ, khách sạn, bệnh viện, trường học đến sân bay và bến cảng, thể hiện sự linh hoạt và đa dạng hóa sản phẩm với chất lượng tối ưu.
Nhằm nâng cao năng suất lao động và cải tiến công nghệ liên tục, đội ngũ cán bộ nhân viên công ty đã đạt được năng lực sản xuất ấn tượng với hơn 100 triệu viên bán thành phẩm mỗi năm.
Công ty TNHH Dương Hải Phát đã vượt qua nhiều khó khăn để khẳng định vị thế của mình trong ngành sản xuất gạch Hiện tại, công ty đã xây dựng thành công 2 lò gạch Tuynel, trở thành một trong những nhà sản xuất gạch hàng đầu tại Việt Nam và được các nhà thầu trong nước cũng như quốc tế tin tưởng.
2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ
Chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm về gạch Tuynel:
- Gạch ống vuông, gạch ống tròn
Ngoài ra, Công ty còn hoạt động trong lĩnh vực:
- Vận tải hàng hoá đường bộ
- Mua bán vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
Chúng tôi cam kết sản xuất và kinh doanh các sản phẩm đã đăng ký theo quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo hàng hóa đạt chất lượng theo các tiêu chuẩn đã được quy định.
Thực hiện đầy đủ các công tác kế toán, nộp thuế theo quy định của Luật thuế
Để đảm bảo sức khỏe và tinh thần làm việc cho người lao động, cần thực hiện đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Đồng thời, doanh nghiệp cần trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động như khẩu trang, bao tay, nón bảo hộ và thiết lập hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường làm việc.
2.1.5 Quy trình công nghệ sản xuất gạch Tuynel
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất gạch Tuynel
Phễu nạp liệu Băng tải cao su
Máy cán mịn Băng tải cao su
Máy nhào – ép đùn hút chân không
Vận chuyển xe Sân phơi không mái Sân phơi mái
Vận chuyển xe Kho chứa gạch mộc
Xe gòong Bãi thành phẩm Đất sét
Lò liên tục kiểu đứng hoạt động hiệu quả với khả năng khởi động một lần và duy trì quá trình sản xuất liên tục Thiết kế buồng đốt theo chiều thẳng đứng giúp gạch di chuyển từ trên xuống dưới, tối ưu hóa quy trình sản xuất Giải pháp này phù hợp với quy mô đầu tư và năng lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhiệt liệu là than cám đƣợc trộn một phần vào trong viên gạch mộc, một phần đƣợc rắc bên ngoài trong quá trình nung
Lò gạch liên tục kiểu đứng có cấu trúc gồm hai lớp tường: lớp tường buồng nung gạch bên trong và lớp tường bao bên ngoài Lớp tường buồng nung được xây dựng bằng hai lần gạch, bao gồm gạch chịu lửa bên trong và gạch xây phía ngoài, với khe hở giữa được chèn bằng bột hoặc sợi cách nhiệt Khoảng trống giữa lớp tường buồng nung và lớp tường bao bên ngoài khoảng 1 mét được đổ đầy chất cách nhiệt, thường là đất trộn với trấu Sau khi nung, gạch được di chuyển dần xuống đáy lò và làm nguội từ từ nhờ không khí lạnh được cấp từ đáy lò Không khí này, sau khi đi qua lớp gạch mới nung, sẽ được làm nóng và tái sử dụng để cung cấp vào vùng nung, tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Nguồn: Phòng sản xuất Công ty TNHH Dương Hải Phát 2.1.6 Quy mô và phạm vi hoạt động của Công ty
2.1.6.1 Quy mô của công ty
Tổ chức quản lý của công ty
2.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty TNHH Dương Hải Phát
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Ông Dương Hải Phát là giám đốc và người đại diện theo pháp luật của Công ty, có quyền điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công việc hàng ngày của Công ty Ông chịu trách nhiệm cá nhân trước toàn thể thành viên Công ty về các quyết định và hành động của mình.
Thực hiện kế hoạch kinh doanh và đề ra phương án đầu tư của Công ty
Bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty
PHÒNG HÀNH CHÁNH NHÂN SỰ
Ông Dương Minh Cường, phó giám đốc công ty, hỗ trợ giám đốc trong việc giám sát và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khi được giám đốc ủy nhiệm.
Xây dựng dây chuyền sản xuất tiên tiến, kế hoạch đầu tƣ kỹ càng, cập nhật công nghệ đổi mới đƣa vào sản xuất
Lập kế hoạch chi tiết cho sản xuất, đúng tiến độ sản xuất
Kiểm tra, quản lý, đánh giá số lƣợng và chất lƣợng nguyên vật liệu đầu vào cũng nhƣ thành phẩm tồn kho
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty
Tìm kiếm và giao dịch với nhà cung ứng nguyên vật liệu, đồng thời xử lý các chứng từ mua vào như hợp đồng, hóa đơn và phiếu nhận hàng, sau đó chuyển giao cho phòng Kế toán.
Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn công ty, đồng thời tổ chức và triển khai các hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm thực hiện kế hoạch của công ty một cách hiệu quả.
Tổ chức quản lý kế toán: đề xuất tổ chức bộ máy kế toán, hướng dẫn hạch toán
Kiểm tra hạch toán theo quy định của Nhà nước là cần thiết để đảm bảo tính chính xác Định kỳ, việc tập hợp và phản ánh thông tin giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt tình hình biến động nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư và tiền vốn Đồng thời, lập kế hoạch tài chính hàng tháng và hàng năm cũng là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của Công ty.
Công ty tổ chức hạch toán kế toán cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính như trợ giá, hỗ trợ lãi suất và cấp bổ sung vốn lưu động Đồng thời, công ty cũng thực hiện thanh toán và quyết toán các khoản thuế với Nhà nước.
Phối hợp cùng các phòng ban chức năng trong Công ty nhằm phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của Công ty
Phòng hành chánh nhân sự Điều hành, quản lý công tác tổ chức nhân sự
Xây dựng quy trình quản trị nhân sự hoàn chỉnh từ tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo đến bồi dưỡng nhân viên nhằm tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn cao Điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng tình hình kinh doanh hiện nay
2.3.1 Lực lƣợng lao động của Công ty trong năm 2014
Nhân sự phân theo bộ phận lao động:
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động phân theo bộ phận của Công ty TNHH
Phòng ban Số lao động
Phòng Hành chánh nhân sự 2 người
Bộ phận sản xuất: 66 người
- Bộ phận tạo hình 23 người
- Bộ phận gạch mộc 4 người
- Bộ phận xếp gòong 9 người
- Bộ phận nung sấy 8 người
- Bộ phận phân loại 7 người
- Bộ phận bốc xếp 5 người
- Bộ phận vận hành 3 người
- Bộ phận bảo trì 3 người
- Bộ phận vật tư – nguyên vật liệu 4 người
Tổng số nhân sự 75 người
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty tháng 11 năm 2014
Nhân sự phân theo trình độ
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động phân theo trình độ của
Công ty TNHH Dương Hải Phát
Trình độ học vấn Số lƣợng Đại học 5 người
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty tháng 11 năm 2014 2.3.2 Nhận xét, đánh giá
Công ty đã chú trọng đến trình độ học vấn và kỹ năng chuyên môn của nhân viên, điều này được thể hiện qua cơ cấu lực lượng lao động phân theo trình độ Kết quả cho thấy mặt bằng kỹ năng chuyên môn của nhân viên cao, minh chứng cho sự đầu tư trong quá trình tuyển dụng.
Trong bối cảnh đất nước đang đổi mới và nhu cầu xây dựng ngày càng tăng, một công ty chuyên sản xuất và cung cấp các mặt hàng trong ngành xây dựng cần tăng cường số lượng lao động Việc này không chỉ giúp tăng sản lượng sản phẩm mà còn kịp thời cung cấp ra thị trường, từ đó nâng cao uy tín và mở rộng quy mô hoạt động của công ty.
Doanh số
2.4.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 2.4 Báo cáo KQHĐKD của Công ty TNHH Dương Hải Phát năm 2014 Đơn vị tính: đồng
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.178.169.094 2.289.928.122
6 Lợi nhuận thuần từ h/đ kinh doanh 205.337.101 514.790.210
7 Doanh thu hoạt động tài chính 8.822.942 6.948.113
8 Chi phí hoạt động tài chính - 96.465.144
9 Lợi nhuận thuần từ h/đ tài chính 8.822.942 (89.517.031)
10 Các khoản thu nhập bất thường - -
(Trích từ Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013- 2014)
Theo Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong năm 2013 - 2014, tình hình kinh doanh của công ty đã có sự biến động nhẹ trong hai năm này.
+ Xét theo chiều ngang, doanh thu năm 2014 tăng so với năm 2013 8.786.409.549 đồng, tương đương tăng khoảng 67,38%
+ Xét theo chiều dọc, lợi nhuận sau thuế so với doanh thu năm 2013 chiếm 1,22%, năm 2014 chiếm 1,17%
Hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Dương Hải Phát trong hai năm 2013 – 2014 có xu hướng tích cực với doanh thu và lợi nhuận đều tăng Tuy nhiên, chi phí cũng gia tăng, đặc biệt là chi phí tài chính, vượt quá doanh thu tài chính, cùng với các khoản chi phí bất thường, đã làm thay đổi cấu trúc lợi nhuận từ ba hoạt động Cụ thể, năm 2014 ghi nhận các khoản lợi nhuận đáng chú ý.
+ Hoạt động tài chính: -89.517.031 đồng
Công ty cần đánh giá lại hoạt động kinh doanh hiện tại, tập trung vào việc kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ hơn để tăng cường lợi nhuận và đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Tổ chức bộ máy kế toán
2.5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
2.5.2 Chức năng và nhiệm của từng bộ phận
- Trực tiếp điều hành quản lý các mặt của công tác kế toán, chỉ đạo công tác thu thập, xử lý thông tin, hạch toán số liệu kế toán
- Xây dựng hệ thống quản lý kế toán – tài chính phù hợp với pháp luật, các quy chế quản lý tài chính nội bộ
- Đề xuất các biện pháp huy động vốn cho Công ty
- Lập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán theo định kỳ
- Phân tích, dự báo tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất tại Công ty
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu, cân đối sổ sách, phát hiện sai sót để có hướng giải quyết phù hợp
Kế toán tiền kiêm kế toán lương
- Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
- Báo cáo dòng tiền, quản lý và lập các phiếu thu – chi
- Theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn của nguyên vật liệu
- Dựa vào phiếu xuất - nhập kho của kho vật tƣ để làm báo cáo xuất – nhập – tồn nguyên vật liệu hàng tháng
- Theo dõi hàng hoá thực tế nhập - xuất - tồn hàng ngày tại Công ty và lập báo cáo tồn kho
- Sắp xếp bảo quản thành phẩm
- Tổng hợp công nợ hàng tháng, đối chiếu công nợ khách hàng làm sổ sách kế toán công nợ, nhập liệu vào phần mềm kế toán
- Theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, kiểm tra số liệu
- Theo dõi bán hàng, cửa hàng, nhân viên bán hàng theo hợp đồng
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp về nhập – xuất – tồn và tiêu thụ thành phẩm
- Xác định các khoản lãi, lỗ, các khoản thanh toán với Ngân hàng
- Bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán và thống kê.
Chế độ kế toán
Trước ngày 1/1/2015, doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 do Bộ tài chính ban hành
2.6.1 Hình thức sổ kế toán
Công ty sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính để thực hiện công việc kế toán, theo nguyên tắc của hình thức Kế toán Nhật ký chung Phần mềm này giúp tối ưu hóa quy trình kế toán và nâng cao hiệu quả công việc.
2.6.2 Hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán
Từ năm 2009 đến hết ngày 31/12/2014, Công ty áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 do Bộ Tài Chính ban hành
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam, đồng thời mở rộng các tài khoản chi tiết để đáp ứng nhu cầu quản lý dữ liệu hiệu quả.
2.6.3 Tổ chức vận dụng các chế độ, phương pháp kế toán
Từ năm 2009 đến hết ngày 31/12/2014, Công ty áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/02/2006 do Bộ Tài Chính ban hành
2.6.3.2 Phương pháp kế toán Đơn vị tính: VNĐ
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hằng năm
- Phương pháp tính giá thành: phương pháp trực tiếp
- Phương pháp xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao: phương pháp đường thẳng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
- Ghi nhận hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc
2.7 Hệ thống thông tin kế toán tại Công ty TNHH Dương Hải Phát
Công ty TNHH Dương Hải Phát hiện đang sử dụng phần mềm kế toán AFC ACCSYS, một giải pháp kế toán phổ biến cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Phần mềm này đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ kế toán, giúp nhà quản lý dễ dàng tiếp cận thông tin cần thiết.
Phần mềm kế toán AFC ACCSYS nổi bật với giao diện thân thiện và thao tác đơn giản, dễ sử dụng Tuy nhiên, người dùng có thể gặp phải độ trễ khi thực hiện các thao tác, đặc biệt khi sử dụng nhiều bộ số liệu cùng lúc, dẫn đến tình trạng ì chương trình và khó khăn trong việc lưu trữ dữ liệu lớn Để khắc phục những nhược điểm này, AFC ACCSYS thường xuyên cập nhật phiên bản mới nhằm cải thiện hiệu suất và trải nghiệm người dùng.
Quy trình ghi sổ kế toán hàng ngày trên máy vi tính bắt đầu bằng việc kế toán kiểm tra các chứng từ đã được tập hợp Sau đó, kế toán xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán theo các bảng biểu đã thiết kế sẵn Thông tin sẽ được tự động xử lý, ghi vào các sổ kế toán phù hợp và tạo ra các báo cáo kế toán liên quan.
Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính
In sổ, báo cáo cuối tháng Đối chiều, kiểm tra
2.8 Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dương Hải Phát
2.8.1 Một số vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
2.8.1.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Dương Hải Phát chuyên sản xuất và cung cấp gạch Tuynel cho xây dựng dân dụng, với các sản phẩm chính bao gồm gạch ống, gạch đinh và gạch Đemi.
Quy trình sản xuất sản phẩm từ nguyên vật liệu đất sét, than cám và củi bao gồm ba giai đoạn nung sau khi nguyên liệu được trộn, nhào, tạo hình và phơi Mỗi giai đoạn sản xuất diễn ra liên tục và được chia thành các bộ phận tương ứng để đảm bảo chất lượng thành phẩm.
Bảng tổng hợp chứng từ
- Bộ phận vật tƣ – nguyên vật liệu
2.8.1.2 Đối tƣợng tập hợp chi phí
Do nhu cầu thị trường, công ty sản xuất nhiều loại gạch đa dạng như gạch ống, gạch đinh và gạch Đêmi Tất cả các sản phẩm này đều sử dụng quy trình công nghệ Tuynel, do đó, chi phí sản xuất được tập hợp cho nhóm sản phẩm gạch hoàn thành nhập kho của toàn bộ quy trình công nghệ.
2.8.1.3 Đối tƣợng tính giá thành
Dựa vào quy trình sản xuất, đặc điểm và tính chất của sản phẩm, giá thành được xác định dựa trên từng loại sản phẩm hoàn thành khi nhập kho.
Công ty có đặc điểm sản xuất với chu kỳ ngắn và liên tục, do đó kỳ tính giá thành được xác định vào cuối mỗi tháng nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kế toán cho nhà quản lý.
2.8.1.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), do chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm và được xuất dùng ngay từ đầu quá trình sản xuất.
2.8.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Dương Hải
Do thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dương Hải Phát hạn chế, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào tháng 11 năm 2014.
2.8.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là chi phí của nguyên vật liệu đƣợc xuất sử dụng trực tiếp vào việc chế biến tạo ra sản phẩm
Nguyên vật liệu chính để sản xuất là đất sét, bao gồm các loại đất từ đồng bằng, duyên hải, đất không được canh tác nông nghiệp và các loại đất phế thải từ xây dựng.
Nguyên vật liệu phụ: than cám, củi
Than: Chủ yếu là than cám antraxit Quảng Ninh đƣợc nhập về kho nhà máy và nghiền mịn để trộn, rắc bổ sung vào lò nung đốt gạch
Củi: Chủ yếu là củi trấu
2.8.2.1.1 Nguyên tắc ghi nhận và phương pháp tính giá xuất kho NVL a Nguyên tắc ghi nhận:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) được ghi nhận chung cho các loại sản phẩm như gạch ống, gạch đinh và gạch Đêmi Vào cuối kỳ, kế toán sẽ căn cứ vào bảng định mức nguyên vật liệu để phân bổ chi phí NVLTT cho từng loại sản phẩm gạch cụ thể.
Ví dụ:Trong tháng 11, tổng giá trị NVL xuất kho dùng cho sản xuất sản phẩmlà 393.592.200 đồng, đƣợc phân bổ cho:
0,0216 x 414,01 + 0,0528 x 550,27) ) x 30.000 = 2.809.725 đồng b Phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu
Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ để tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Giá xuất kho Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ cộng với số lượng vật liệu nhập trong kỳ sẽ được sử dụng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại vật liệu, dựa vào kế hoạch sản xuất và định mức nguyên vật liệu đã được quy định cho sản phẩm.
2.8.2.1.2 Chứng từsử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ a Chứng từ sử dụng
- Đề nghị xuất NVL (phụ lục 01)
- Phiếu xuất kho (phụ lục 02)
- Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn (phụ lục 03)
- Bảng định mức nguyên vật liệu (phụ lục 04)
- Bảng phân bổ chi phí NVL (phụ lục 05) b Trình tự luân chuyển chứng từ
Nghiệp vụ lập báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dương Hải Phát
Báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (phụ lục 22)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (phụ lục 23)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (phụ lục 24)
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Công ty TNHH Dương Hải Phát đã thực hiện báo cáo tài chính theo đúng chuẩn mực được quy định trong Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 20/03/2006 bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nguồn dữ liệu để lập báo cáo tài chính:
- Dựa vào Sổ cái các tài khoản từ loại 1 đến loại 9 để lập báo cáo tài chính
Phương pháp lập báo cáo tài chính:
Trong kỳ, khi các nghiệp vụ kinh tế xảy ra, Kế toán thực hiện hạch toán ngay lập tức dựa trên các chứng từ và nhập liệu vào phần mềm Kế toán AFC ACCSYS.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện quá trình khóa sổ, và phần mềm kế toán AFC ACCSYS sẽ tự động chuyển dữ liệu sang Bảng cân đối số phát sinh.
- Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh, Kế toán sẽ xem xét lại số dƣ cuối kỳ để tiến hành lập các Báo cáo tài chính.