CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất-tính giá thành sản phẩm
Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ và phát triển toàn diện, đặc biệt sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006 Sự kiện này không chỉ mở ra cơ hội giao thương mà còn đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập Để nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần chú trọng vào việc hoạch định và kiểm soát chi phí, vì lợi nhuận phụ thuộc trực tiếp vào chi phí đầu vào Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yếu tố then chốt để đánh giá hiệu quả quản lý Do đó, việc kiểm soát chi phí hiệu quả, giảm giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là điều cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp, đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm điện” được lựa chọn nhằm phân tích và tối ưu hóa quy trình kế toán, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất và quản lý chi phí Việc áp dụng các phương pháp kế toán chi phí sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc định giá sản phẩm một cách chính xác, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường.
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN BÀ RỊA THÁNG 12/2014” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình
Sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn trong cách tính và hạch toán tại đơn vị là một vấn đề quan trọng cần được xem xét Việc hiểu rõ những khác biệt này giúp cải thiện quy trình quản lý chi phí sản xuất Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí, cần đề xuất các biện pháp cụ thể như tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin vào hạch toán và thường xuyên đánh giá lại các phương pháp tính toán chi phí.
Tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm điện tại công ty
CP Nhiệt Điện Bà Rịa tháng 12/2014
Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu sơ cấp: tìm hiểu về kế toán chi phí và phương pháp tính giá thành
+ Dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thực tế từ phòng kế toán
Báo cáo tốt nghiệp gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT-TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CHƯƠNG 2 : KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT-TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ĐIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN BÀ RỊA NĂM 2014
CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Những nội dung cơ bản về Chi phí sản xuất & Tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất phản ánh bằng tiền toàn bộ chi phí lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau về nội dung, công dụng và mục đích sử dụng Để quản lý và hạch toán hiệu quả, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu chí phù hợp Một trong những phương pháp phổ biến là phân loại theo chức năng hoạt động, cho phép phân loại chi phí một cách rõ ràng và chi tiết Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí phát sinh được chia thành ba loại cơ bản.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Là tất cả chi phí gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu đƣợc sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được ghi nhận vào đối tượng chịu chi phí Tuy nhiên, khi nguyên vật liệu này được sử dụng cho nhiều sản phẩm mà không thể xác định mức tiêu hao cụ thể cho từng loại sản phẩm, kế toán cần thực hiện phân bổ chi phí theo tiêu thức phù hợp.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí lao động trực tiếp trong sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), tất cả đều được ghi nhận theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp được ghi nhận trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi chi phí nhân công liên quan đến nhiều đối tượng và không thể xác định mức tiêu hao cho từng đối tượng, cần phải phân bổ chi phí này theo các tiêu thức phù hợp.
Chi phí sản xuất chung:
Chi phí phục vụ và quản lý sản xuất tại từng phân xưởng bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất, cũng như chi phí khấu hao tài sản cố định Đây là loại chi phí tổng hợp, phản ánh các yếu tố cần thiết để duy trì hoạt động hiệu quả của phân xưởng.
Chi phí sản xuất được tổng hợp theo từng phân xưởng hoặc bộ phận kinh doanh, và vào cuối mỗi tháng, các chi phí này sẽ được phân bổ và kết chuyển cho các đối tượng hạch toán chi phí.
- Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm:
+ Gồm nhiều khoản mục khác nhau
Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung có tính chất gián tiếp đối với mỗi đơn vị sản phẩm, do đó không thể tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp
+ Do có nhiều khoản mục chi phí nên chúng đƣợc nhiều bộ phận khác nhau quản lý và rất khó kiểm soát
Chi phí sản xuất chung được tính vào giá thành sản phẩm, nhưng do tính chất không thể phân bổ trực tiếp, chúng được phân bổ theo tiêu thức thông qua công thức cụ thể.
Để thực hiện việc phân bổ chi phí, có thể áp dụng các tiêu chí như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tổng chi phí trực tiếp (bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công), số giờ máy hoạt động, và lượng nhiên liệu tiêu hao.
-Tuy nhiên trong thực tế có hai tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung đƣợc sử dụng chủ yếu nhất là:
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nguyên vật liệu chính
Chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến nhiều vấn đề xã hội Không chỉ là mối quan tâm của nhà sản xuất, chi phí sản xuất còn liên quan đến lợi ích của người tiêu dùng Việc giảm chi phí sản xuất không chỉ giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lƣợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành đƣợc chia thành 3 loại:
Giá thành sản phẩm được xác định dựa trên tiêu chuẩn định mức của các chi phí sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
CPSX cho từng đối tƣợng
Số đơn vị của từng đối tƣợng tính theo tiêu thức đƣợc chọn
CPSX thực tế trong kỳ
Tổng số đơn vị của các đối tƣợng phân bổ tính theo tiêu thức đƣợc chọn
Giá thành kế hoạch (giá thành dự toán):
Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí định mức nhƣng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch
Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
1.3.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp:
Tùy thuộc vào từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp Hiện nay, có hai phương pháp chính để tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp trực tiếp được áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt Nhờ vào chứng từ ban đầu, việc hạch toán có thể thực hiện một cách chính xác cho từng đối tượng riêng lẻ.
Phương pháp gián tiếp được áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí mà không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng Do đó, cần tập hợp chung cho nhiều đối tượng và lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để phân bổ chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
1.3.1.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu trực tiếp sử dụng trong sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp, vì vậy chúng được tập hợp cho từng đối tượng liên quan dựa trên chứng từ xuất kho và báo cáo sử dụng vật liệu tại nơi sản xuất.
Trong trường hợp cần phân bổ chi phí, phương pháp gián tiếp sẽ được áp dụng Kế toán sử dụng Tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khi tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cần chú ý phân bổ nguyên vật liệu chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) và chi phí thực tế phát sinh.
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ THỰC HIỆN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
( Theo Kế toán tài chính-NXB Kinh tế TP.HCM) 1.3.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí Nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và tiền trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), quỹ phúc lợi công đoàn (KPCĐ) dựa trên tiền lương của công nhân.
Giá trị NVLTT K/c CPNVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Vật liệu sử dụng không hết cuối kỳ nhập lại kho
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ
Trị giá phế liệu thu hồi
Số tiền lương cho công nhân sản xuất và các đối tượng lao động khác được thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương Các khoản lương này được tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT và KPCĐ được tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo quy định hiện hành Để ghi nhận chi phí này, kế toán sử dụng Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
( Theo Kế toán tài chính-NXB Kinh tế TP.HCM) 1.3.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí thiết yếu phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng và bộ phận sản xuất Những chi phí này bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền sử dụng trong phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung cố định được tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên mức công suất bình thường Nếu sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường, chi phí vẫn được tính theo mức công suất này Phần chi phí sản xuất chung cố định còn thừa sẽ được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Khi một phân xưởng sản xuất hai loại sản phẩm trở lên và theo dõi chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm, chi phí sản xuất chung cần được phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất Các tiêu chí phân bổ có thể bao gồm tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp, tỷ lệ với nguyên vật liệu trực tiếp, và số giờ máy chạy.
Các khoản đƣợc chi trực tiếp bằng tiền
K/c chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp Các khoản trích theo lương
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG:
( Theo Kế toán tài chính-NXB kinh tế TP.HCM) 1.3.1.4 Kế toá n chi phí sản xuất toàn doanh nghiê ̣p
1.3.1.4.1 Kế toa ́ n chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sau khi hạch toán và phân bổ các chi phí sản xuất, việc tổng hợp các chi phí này là cần thiết để xác định giá thành sản phẩm.
Lương và các khoản trích theo lương nhân viên PX
Chi phí vật liệu,CCDC
Chi phí phân bổ dần Chi phí trả trước
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ nếu đƣợc tính vào CPSXC
Chi phí dịch vụ khác bằng tiền
CPSXC không đƣợc phân bổ
Tài khoản đƣợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất là TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 154 đƣợc mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm của các bộ phận sản xuất
Sơ đồ 1.4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CPSX THEO PP KÊ KHAI THƯỜNG
( Theo Kế toán tài chính-NXB Kinh tế TP.HCM)
Để tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp cần sử dụng tài khoản 631 - Giá thành sản xuất Phương pháp này giúp kế toán ghi nhận và quản lý chi phí một cách hiệu quả, đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dƣ và đƣợc chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại sản phẩm và bộ phận sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí NVL trực tiếp
Giá thành sản phẩm nhập kho
Giá thành sản phẩm gửi bán
Giá thành sản phẩm hoàn thành tiêu thụ
Sơ dồ 1.5: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CPSX THEO PP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
( Theo Kế toán tài chính-NXB Kinh tế TP.HCM)
1.3.2 Đá nh Giá Sản Phẩm Dở Dang Cuối Kỳ:
1.3.2.1 Sản phẩm dở dang cuối kỳ :
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành, hiện đang trong quá trình sản xuất tại dây chuyền hoặc phân xưởng Để đánh giá giá trị của sản phẩm dở dang, có thể áp dụng các phương pháp như ước lượng tương đương và chi phí trực tiếp.
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT-TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ĐIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN BÀ RỊA NĂM 2014
Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
- Tên giao dịch đầy đủ bằng Tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN BÀ RỊA
- Tên giao dịch tiếng Anh:
BA RIA THERMAL POWER JOINT STOCK COMPANY
- Trụ sở chính: Khu phố Hương Giang, phường Long Hương, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
- Website: www.btp.com.vn
Vốn điều lệ: 604.856.000.000 (Sáu trăm lẻ bốn tỷ, tám trăm năm mươi sáu triệu đồng)
-Sản xuất kinh doanh điện năng;
Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị điện cùng các công trình điện và kiến trúc nhà máy điện là những hoạt động cốt lõi trong ngành điện Ngoài ra, việc mua bán vật tư thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực về quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị nhà máy điện cũng rất quan trọng Chúng tôi còn tham gia lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án và giám sát thi công các công trình dân dụng và công nghiệp Bên cạnh đó, sản xuất nước cất và nước uống đóng chai cũng là một phần trong hoạt động của chúng tôi.
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển:
Nhà máy Điện Bà Rịa, hiện nay là Công ty cổ phần Nhiệt Điện Bà Rịa, được thành lập vào ngày 24-12-1992 với tổng công suất lắp đặt đạt 388,9 MW Công ty vận hành 8 tổ máy phát tuabin khí và 2 tổ máy phát tuabin hơi, trong đó tổ RT1-RT2 chỉ sử dụng khí và dầu với chu trình đơn, còn từ tổ RT3-RT8 hoạt động theo chu trình đơn và hỗn hợp, có khả năng sử dụng cả khí, dầu và hơi Nhiên liệu chính được sử dụng là khí đốt, và nhà máy hoạt động liên tục 24/24 giờ với 4 ca làm việc và 5 kíp sản xuất.
* Các giai đoạn hình thành và phát triển Công ty nhƣ sau:
Trạm phát điện Turbine khí Bà Rịa, thuộc Công ty điện Chợ Quán (Công ty Điện Lực 2), được thành lập với 2 tổ máy Turbine F5 và hệ điều khiển Mark 2, có tổng công suất thiết kế 46,8MW Trạm đã chính thức đi vào vận hành phát điện vào tháng 5 và tháng 8 năm 1992.
Vào tháng 10 năm 1992, Trạm phát điện Turbine khí Bà Rịa đã được mở rộng với việc lắp thêm 2 tổ máy Turbine khí F6, mỗi tổ có công suất 37,5 MW, sử dụng hệ điều khiển Mark 4, nâng tổng công suất thiết kế của công ty lên 121,8 MW Ngày 24 tháng 12 năm 1992, Trạm phát điện này chính thức trở thành Công ty điện Bà Rịa, trực thuộc Công ty Điện Lực 2, hiện nay được biết đến là Công ty cổ phần nhiệt điện Bà Rịa.
Vào tháng 9 năm 1993, Công ty cổ phần nhiệt điện Bà Rịa đã lắp thêm 3 tổ máy Turbine khí F.6 với hệ điều khiển Mark 5, nâng tổng công suất thiết kế lên 234,3MW Đến tháng 4 năm 1995, công ty đã chuyển trực thuộc Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam (EVN) Từ tháng 5 cùng năm, công ty bắt đầu nhận nguồn khí đốt đầu tiên từ thềm lục địa Việt Nam, cho phép vận hành sản xuất điện với 3 chế độ: Dầu, Khí, và Hỗn hợp Dầu & Khí.
Kể từ tháng 5 năm 1996, Công ty cổ phần nhiệt điện Bà Rịa đã đưa vào hoạt động tổng cộng 8 tổ máy Turbine khí, bao gồm 2 tổ máy Turbine khí F.5 và 6 tổ máy Turbine khí F.6, với tổng công suất thiết kế đạt 271,8MW.
Tháng 07/1997, EVN triển khai thi công lắp đặt cụm chu trình hỗn hợp 306-1 có công suất 58 MW và đƣa vào vận hành từ năm 1999
Tháng 5/2000, EVN triển khai thi công lắp đặt cụm chu trình hỗn hợp 306-2 có công suất 59,1 MW và đƣa vào vận hành vào đầu năm 2002
* Giai đoạn 2005 trở về sau này :
Công ty cổ phần nhiệt điện Bà Rịa là một Doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Tổng Công
Công ty Điện Lực Việt Nam, tính đến tháng 07-2006, đã được giao hạch toán độc lập và chính thức cổ phần hóa vào tháng 11/2007 Sau khi cổ phần hóa, công ty hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần, với Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, đại diện bởi Hội đồng quản trị Công ty đã chủ động sắp xếp lại cơ cấu tổ chức để phù hợp với mô hình hoạt động mới.
2.1.2 Công nghệ sản xuất điện
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nguyên lý các thiết bị chính chu trình hỗn hợp:
(Nguồn: theo công ty cung cấp)
1 Động cơ diesel giúp cho tuabine khí khởi động ban đầu đến tốc độ tự duy trì ( 3.100V/P) sau đó tách ra
2 Máy nén gió: Rút không khí từ môi trường tự nhiên nén lên áp suất 10kg/cm 2 để cung cấp oxy cho quá trình đốt cháy nhiên liệu trong buồng đốt để làm quay tuabine và cung cấp gió chèn, gió làm mát
3 Buồng đốt: Là nơi đốt hỗn hợp nhiên liệu (dầu hoặc gas) với oxy để chuyển hóa năng thành nhiệt năng
4 Tuabine khí: Nhiệt năng đƣợc sinh ra trong buồng đốt, tác động trực tiếp lên Tuabine biến nhiệt năng thành cơ năng
5 Giảm tốc: Giảm tốc độ của Tuabine từ 5100V/p xuống 3000V/p để kéo rotor máy phát điện
6 Máy phát điện: Máy phát điện 11KV có công suất 42.525 KVA, điện áp 11KV
7 Lò thu hồi nhiệt: Tận dụng nhiệt lƣợng thừa thải ra từ tuabine khí (545 o C) đun nước lên để sinh ra hơi nước cung cấp cho tuabine hơi
8 Tuabine hơi: Năng lượng nhiệt chứa trong hơi nước được thay đổi thành năng lƣợng chuyển động tạo thành một Mômen quay để kéo máy phát điện
9 Máy phát điện 11KV có công suất 72,6 MVA, 3000 V/p
10 Bộ ngƣng hơi: Hơi vào tuabine hơi là hơi bảo hoà khô và sạch sau khi chuyển đổi từ nhiệt năng thành cơ năng nhiệt của hơi sẽ bị mất đi và áp suất cũng giảm đi Để tận dụng lại hỗn hợp hơi này người ta cho đi qua bộ ngưng hơi dùng gió làm giảm nhiệt độ hơi để ngưng tụ thành nước và nước lại trở lại lò thu hồi nhiệt
Nguyên lý làm việc Tuabin khí chu trinh đơn:
Các máy Turbine khí tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa là loại turbine khí một trục, hoạt động theo chu trình đơn, với sơ đồ thiết kế hiệu quả.
Sơ đồ 2.2: Nguyên lý làm việc tuabin khí chu trình đơn:
(Nguồn :công ty cung cấp) Nguyên lý làm việc nhƣ sau:
Máy nén gió hút không khí từ môi trường và nén lên áp suất 10kg/cm², cung cấp cho quá trình đốt tại buồng đốt với nhiên liệu là dầu Diesel hoặc khí đốt Hỗn hợp cháy tại buồng đốt được thổi trực tiếp vào các cánh động của Tuabine, làm quay Roto Tuabine với vận tốc định mức 5100 vòng/phút Qua bộ giảm tốc, tốc độ này được giảm xuống còn 3000 vòng/phút để kéo rotor máy phát điện Toàn bộ quy trình sản xuất của Tuabine khí được tự động hóa hoàn toàn.
Nguyên lý làm việc chu trình hỗn hợp:
Khói thoát ra khỏi ống khói của các tổ tuabin khí F6 ( Frame-6) có nhiệt độ khoảng
Nhiệt độ 545 độ C vẫn còn chứa một lượng nhiệt thừa đáng kể Để tối ưu hóa hiệu suất của tổ máy phát, kỹ thuật đã áp dụng việc lắp thêm đuôi hơi, tạo nên chu trình hỗn hợp (NMNĐ-CTHH).
Sơ đồ 2.3: Nguyên lý làm việc chu trình hỗn hợp:
( Nguồn: theo công ty cung cấp)
Hoá năng Nhiệt năng Động năng Cơ năng Điện năng
Lò thu hồi nhiệt Khói thoát từ GT
Bộ ngƣng tụ Nước bổ sung
Năng lượng từ nhiên liệu dầu DO (hoặc gas) khi được đốt trong tuabin khí (GT) sẽ chuyển hóa nhiệt năng thành cơ năng Cơ năng này sau đó làm quay máy phát điện, chuyển đổi cơ năng thành điện năng và cung cấp vào lưới điện.
Khói thoát ra mang nhiệt lượng cao được đưa vào lò thu hồi nhiệt (LTHN), nơi nước trong lò sinh hơi với áp suất khoảng 60KG/cm² và nhiệt độ 512°C, gọi là hơi sống (HS) Hơi sống này được đưa vào tuabin hơi (TBH), trong đó quá trình giãn nở của hơi làm cho tuabin quay, biến đổi thành cơ năng Cơ năng này được sử dụng để quay máy phát, từ đó sản xuất điện và hòa vào lưới điện.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Nhiệt Điện Bà Rịa
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền tối cao, có trách nhiệm quyết định tất cả các vấn đề quan trọng của công ty theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và Điều Lệ công ty.
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Kiến nghị
Tuyển thêm 1-2 nhân viên kế toán phục vụ cho công tác kế toán tại phòng Tài chính - kế toán
Tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc
Tăng cường hệ thống phòng chống virus cho máy tính và bảo mật dữ liệu công ty
Khi update chương trình Fmis cần có lịch cụ thể và báo trước để nhân viên sắp xếp công việc tránh tình trạng trì trệ công việc
Công ty hàng tháng phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí riêng Tuy nhiên, chi phí công cụ dụng cụ được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất mà không phân bổ Mặc dù chi phí này không lớn, nhưng theo tôi, công ty nên xem xét việc phân bổ theo thời gian sử dụng để giảm giá thành cho 1KWh điện trong tháng.
Việc trích trước tiền lương cho nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất là cần thiết để ổn định chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm trong các trường hợp ngừng sản xuất, dù là đột xuất hay theo kế hoạch Đặc biệt, đối với dầu DO, việc này càng trở nên quan trọng để đảm bảo hiệu quả tài chính trong quá trình sản xuất.
Giá mua dầu DO được xác định thông qua việc ký hợp đồng hàng năm với các đơn vị kinh doanh dầu Mỗi tháng, công ty tổ chức chào giá cạnh tranh để lựa chọn đơn vị cung cấp dầu phù hợp.
Công ty sẽ chọn đơn vị cung cấp dầu có giá chào thấp nhất và đạt yêu cầu chất lượng để mua trong tháng khi có nhu cầu Đây là phương pháp tối ưu, nhưng công ty cũng nên liên hệ với nhiều nhà cung cấp khác để có sự lựa chọn tốt nhất Đối với việc sử dụng nhiên liệu khí đốt để vận hành máy móc, việc tìm kiếm nguồn cung ứng đa dạng cũng rất quan trọng.
Nên áp dụng giá thị trường nhằm kiểm soát được chi phí sản xuất bỏ ra trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc sử dụng nhiên liệu khí đốt mang lại hiệu quả kinh tế lớn, nhưng hiện tại việc chọn khí đốt để sản xuất điện gặp nhiều hạn chế Sự phụ thuộc vào đầu tư thu gom khí từ ngành dầu khí dẫn đến nguồn cung khí hiện tại rất hạn hẹp Hơn nữa, lượng khí không chỉ phục vụ cho Công ty mà còn phải cung cấp cho Công ty Nhiệt điện Phú Mỹ, làm gia tăng áp lực lên nguồn cung khí.
Việc áp dụng phương thức sử dụng nhiên liệu khí để sản xuất điện mang lại hiệu quả kinh tế cao, giá thành hợp lý và chất lượng phù hợp Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào tình hình cung cấp của ngành dầu khí Các nhà hoạch định chiến lược cần lưu ý phát triển đồng bộ công ty Nhiệt điện chạy khí với hệ thống cung cấp khí đốt, nhằm tránh lãng phí nguồn vốn khi công ty điện đã hoàn thành nhưng không có đủ khí để sản xuất.
Suất tiêu hao nhiên liệu :
Giảm suất tiêu hao nhiên liệu không chỉ giúp tiết kiệm chi phí sản xuất mà còn hạ giá thành điện sản xuất Để đạt được mục tiêu này, Công ty cần thực hiện các biện pháp hiệu quả và đồng bộ.
- Các tổ máy phải luôn được bảo dưỡng tốt bằng cách thường xuyên kiểm tra sửa chữa những bộ phận làm giảm công suất của máy
Để tối ưu hóa hiệu suất vận hành, các máy cần được duy trì ở mức công suất tối đa, tránh việc khởi động và dừng máy thường xuyên Việc giảm thiểu số lần khởi động không chỉ giúp tiết kiệm dầu trong quá trình khởi động mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
- Công nhân vận hành, sửa chữa phải luôn học tập nâng cao tay nghề vận hành và sửa chữa máy
Về nâng cao chất lƣợng quản lý thiết bị điện :
Trong hệ thống điện quốc gia, nguồn phát điện đóng vai trò quan trọng, cần ổn định và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện của người dân Để đảm bảo điều này, thiết bị và máy móc của công ty phải luôn trong trạng thái hoạt động tốt Việc phân tích tình hình sử dụng năng lực thiết bị giúp đánh giá hiệu quả bảo trì và quản lý, từ đó đưa ra biện pháp nâng cao khả năng sử dụng máy móc hiện có.
Lực lượng công nhân sửa chữa cần đảm bảo khả năng thực hiện công tác sửa chữa thiết bị một cách nhanh chóng và chất lượng cao khi xảy ra hư hỏng hoặc sự cố.
Công ty cần lập kế hoạch sửa chữa lớn phù hợp với thời gian hoạt động máy móc mà nhà thiết kế đề xuất Việc thay thế các thiết bị trong quá trình sửa chữa lớn phải tuân thủ đúng tuổi thọ cho phép nhằm ngăn ngừa các sự cố bất thường xảy ra.
Lực lượng vận hành cần nắm vững quy trình để đảm bảo an toàn, liên tục và hiệu quả kinh tế, nhằm tránh sai sót và ngăn chặn các sự cố chủ quan, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của thiết bị.
Về chi phí sửa chữa lớn :
Sửa chữa lớn là quy trình tháo mở, kiểm tra, vệ sinh, bảo dưỡng, thí nghiệm và hiệu chỉnh nhằm phục hồi chức năng và chất lượng toàn bộ các bộ phận máy móc hoặc công trình Công tác này cần đảm bảo phục hồi trạng thái hoàn hảo, độ tin cậy, an toàn, kỹ thuật và kinh tế Tại công ty, sửa chữa lớn tập trung vào 8 tổ máy phát điện với chi phí sửa chữa rất cao Bộ phận giám định đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng từng bộ phận trước và sau sửa chữa, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế Để giảm chi phí cho sửa chữa lớn và thường xuyên, công ty cần áp dụng các biện pháp thích hợp và hợp lý.
Khi lựa chọn vật tư và thiết bị cho công tác sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên, cần cân nhắc nguồn cung cấp (trong nước hay ngoài nước) để đảm bảo chất lượng sửa chữa và tối ưu hóa chi phí.
Vật liệu cần được cung cấp kịp thời để phục vụ cho công tác sửa chữa thường xuyên và đột biến, nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất điện, đồng thời giảm thiểu chi phí lưu kho.
+ Tính toán về lượng đặt hàng kinh tế tối ưu để chi phí lưu kho thấp nhất