Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV Xuất Nhập Khẩu Hoàng Lễ, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý bộ máy kế toán Qua đó, nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình và phương pháp kế toán, giúp cải thiện hiệu suất và tính chính xác trong quản lý tài chính của công ty.
Hoàn thiện lý luận về tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là điều cần thiết trong doanh nghiệp thương mại hiện nay Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính mà còn đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Các doanh nghiệp cần áp dụng các phương pháp kế toán tiên tiến để theo dõi và phân tích doanh thu, chi phí, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.
Thực trạng về hoạt động doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Cách hạch toán, phân bổ chi phí nhằm rút ra kinh nghiệm thực tế so sánh với lý thuyết đã học
Để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, cần áp dụng những biện pháp hiệu quả nhằm khắc phục các yếu tố kém Đồng thời, việc rút ra những ưu nhược điểm và kinh nghiệm từ thực tiễn sẽ giúp nâng cao chất lượng công tác kế toán trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu
- Việc nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp tiếp cận thực tế, tìm hiểu công tác kế toán hằng ngày tại doanh nghiệp
- Thu thập chứng từ, số liệu, nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty TNHH TM DV XNK Hoàng Lễ
Tìm hiểu quy trình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thông qua việc tham khảo ý kiến và phỏng vấn nhân viên phòng kế toán.
- Ý kiến của giáo viên hướng dẫn
- Tham khảo thêm sách báo và các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Thu thập số liệu từ các chứng từ gốc liên quan đến đề tài nghiên cứu là bước quan trọng để tổng hợp vào sổ cái các tài khoản, từ đó xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác.
- Tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.
Giới thiệu kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Bài luận văn này có bố cục gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài khóa luận tốt nghiệp
Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và quy trình xác định kết quả kinh doanh Chương 3 cung cấp cái nhìn tổng quan về công ty TNHH TM DV Xuất Nhập Khẩu Hoàng Lễ, nhấn mạnh các hoạt động kinh doanh và chiến lược phát triển của công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Chương 4: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Xuất Nhập Khẩu Hoàng Lễ
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Kế toán doanh thu
2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch, bao gồm doanh thu từ bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cũng như các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hay sẽ thu đƣợc các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Nguyên tắc xác định doanh thu:
Doanh thu phải đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chƣa thu tiền
Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp
Doanh thu chỉ đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế
Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn GTGT…
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
Tài khoản 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ”
Tài khoản 5118 “Doanh thu khác”
Nội dung và kết cấu tài khoản 511:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hoặc thuế xuất khẩu (XK) phải nộp được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa và sản phẩm đã cung cấp cho khách hàng, và số liệu này được xác định là đã hoàn tất giao dịch trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định KQKD”
Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ
Sản phẩm và hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 131,…(Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Giá bán chƣa có thuế GTGT)
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Khi xuất sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để đổi lấy vật tư, hàng hóa hoặc tài sản cố định không tương tự, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa này trong kế toán.
Nợ TK 111, 112, 131,…(Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Giá bán chƣa có thuế GTGT)
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Trong trường hợp bán hàng trả chậm hoặc trả góp đối với sản phẩm và hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, kế toán cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa bao gồm thuế.
Nợ TK 131 (Phải thu khách hàng)
Nợ TK 111, 112 (số tiền đã thanh toán trước)
Có TK 511 (Giá bán trả tiền ngay chƣa có thuế)
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 3387 (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm trả góp với giá bán trả tiền ngay)
- Trường hợp bán hàng thông qua đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng: khi hàng hóa giao đại lý đã bán đƣợc:
Kế toán tại đơn vị giao hàng đại lý ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (giá bán chƣa thuế GTGT)
Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp)
Kế toán tại đơn vị nhận đại lý và bán đúng giá sẽ ghi nhận doanh thu hoa hồng định kỳ khi xác nhận doanh thu hoa hồng từ việc bán hàng đại lý.
Nợ TK 331 (phải trả cho người bán)
Có TK 511 ( hoa hồng đại lý hưởng chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp)
- Đối với họat động gia công hàng hóa: kế toán tại đơn vị nhận hàng gia công sẽ ghi nhận doanh thu được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (số tiền gia công được hưởng chưa thuế GTGT)
Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp)
- Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511 (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
Có TK 3332 (thuế tiêu thụ đặc biệt)
Có TK 3333 (thuế xuất khẩu)
Cuối kỳ kế toán, doanh thu từ hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ sẽ được trừ vào doanh thu thực tế để xác định doanh thu thuần Kế toán ghi nhận các khoản này nhằm phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nợ TK 511 (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
Có TK 521 (các khoản giảm trừ cho doanh thu)
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 511 (số doanh thu thuần đƣợc kết chuyển)
Có TK 911 (xác định kết quả kinh doanh)
Sơ đồ 2.1: Kế toán tổng hợp TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1.2 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn, theo thỏa thuận chiết khấu đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà người bán chấp nhận giảm trừ cho khách hàng trên mức giá đã thỏa thuận, thường do hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế.
TK 333(33311) Đơn vị tính thuế GTGT theo PP trực tiếp
Cuối kỳ, k/c doanh thu thuần
Cuối kỳ, k/c các khoản giảm trừ doanh thu
Thuế GTGT đầu ra Đơn vị tính thuế GTGT theo PP khấu trừ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp Nhà nước, thuế GTGT phải nộp
Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, không đúng cam kết, hoặc do hàng hóa bị mất, kém chất lượng, không đúng chủng loại và quy cách.
Kế toán sử dụng tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 “Chiết khấu thương mại”
- Tài khoản 5212 “Hàng bán bị trả lại”
- Tài khoản 5213 “Giảm giá hàng bán”
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được hoàn trả cho người mua hoặc được trừ vào khoản phải thu từ khách hàng liên quan đến số lượng sản phẩm đã bán.
Cuối kỳ kế toán, cần chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dƣ cuối kỳ
Trong kế toán, việc phản ánh số chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ là rất quan trọng Khi sản phẩm hoặc hàng hóa đã bán được giảm giá hoặc nhận chiết khấu thương mại từ người mua, doanh nghiệp cần ghi nhận các giao dịch này Đặc biệt, đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT, việc ghi chép chính xác các khoản chiết khấu và giảm giá sẽ giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và nghĩa vụ thuế.
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra đƣợc giảm)
Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm hoặc hàng hóa bị trả lại, kế toán cần ghi nhận giá vốn của hàng bán bị trả lại Điều này áp dụng khi doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nợ TK 154, 155, 156 (CP sản xuất, kinh doanh dở dang; thành phẩm; hàng hóa)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Khi thực hiện thanh toán với người mua hàng về số tiền hàng hóa bị trả lại, doanh nghiệp cần chú ý đến sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán cần ghi nhận đầy đủ thông tin để đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý thuế.
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chƣa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại)
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Kế toán chi phí
2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Trong hoạt động kinh doanh bất động sản, cần tính toán trị giá vốn của thành phẩm và hàng hóa bán ra trong kỳ, cùng với các chi phí liên quan như chi phí khấu hao, sửa chữa, và chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư Đặc biệt, các chi phí này bao gồm cả chi phí cho thuê hoạt động (nếu phát sinh không lớn) và chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư.
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán:
- Nhập trước xuất trước (FIFO)
- Hóa đơn mua, bán hàng; phiếu nhập kho, xuất kho…
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhân công đã vượt mức bình thường, trong khi chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ được sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tƣ phát sinh trong kỳ để XĐKQKD
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay nhỏ hơn số đã lập trong năm trước Điều này phản ánh sự cải thiện trong giá trị hàng tồn kho và có thể ảnh hưởng tích cực đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho trong năm nay cần phải lớn hơn số dự phòng đã được lập trong năm trước mà chưa sử dụng hết, nhằm đảm bảo việc giảm giá hàng tồn kho được thực hiện hiệu quả.
Tài khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ
- Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành đƣợc xác định là đã bán trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Phản ánh các khoản chi phí đƣợc hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:
Khi sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường, khoản chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ sẽ được ghi vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Trong trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho của kỳ này lớn hơn số đã lập ở kỳ trước, kế toán cần trích lập bổ sung phần chênh lệch.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Kết chuyển giá vốn hàng bán của sản phẩm và hàng hóa đã được xác định là bán trong kỳ sẽ được ghi vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định Kết quả kinh doanh”.
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Sơ đồ 2.5: Kế toán tổng hợp TK 632- Giá vốn hàng bán
Thành phẩm sản xuất ra gửi đi bán không qua nhập kho
Khi hàng gửi đi bán đƣợc xác định là tiêu thụ
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho
Thành phẩm, hàng hóa xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
Thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.2.2 Kế toán chi phí tài chính
2.2.2.1 Khái niệm chi phí tài chính
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính, như chi phí đầu tư, chi phí vay mượn, và chi phí góp vốn liên doanh Ngoài ra, nó còn bao gồm lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ và lỗ tỷ giá hối đoái.
- Giấy báo có, Bảng tính lãi vay, Phiếu thu…
Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính
- Chiết khấu thanh toán cho người mua
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhƣợng bán các -khoản đầu tƣ
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tƣ tài chính khác
Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước nhưng chưa sử dụng hết.
- Các khoản đƣợc ghi giảm chi phí tài chính
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản 635 không có số dƣ cuối kỳ
Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán, chuyển nhượng, thu hồi các khoản đầu tư chứng khoán, cho vay hoặc góp vốn, kế toán sẽ tiến hành ghi chép các khoản chi phí này một cách chính xác.
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Khi bán, chuyển nhƣợng các khoản đầu tƣ mà bị lỗ (giá bán < giá vốn):
Nợ các TK 111, 112,… (giá bán tính theo giá trị hợp lý của tài sản nhận đƣợc)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ)
- Khi phát sinh các chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
- Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua do thanh toán tiền trước thời hạn theo thỏa thuận khi mua, bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (theo tỷ giá bán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (khoản lỗ – Nếu có)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Định kỳ phải thanh toán các khoản lãi tiền vay, kế toán ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Khi mua vật tư, hàng hóa, hoặc tài sản cố định (TSCĐ) theo hình thức trả chậm hoặc trả góp để sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), doanh nghiệp cần định kỳ tính vào chi phí tài chính số lãi phải trả cho các khoản mua hàng này.
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước
- Cuối kì kế toán lập dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán, kế toán ghi:
- Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Trong trường hợp số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết, kế toán sẽ hoàn nhập phần chênh lệch này.
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291, 2292)
Có TK 635 – Chi phí tài chính
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Sơ đồ 2.5: Kế toán tổng hợp TK 635- Chi phí tài chính
Chi phí chiết khấu thanh toán
Lỗ bán chứng khoán, lỗ liên doanh
Kết chuyển chi phí hoạt đông tài chính
Chi phí lãi vay vốn sản xuất kinh doanh
Các chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn và dài hạn
Chi phí tài chính số tiền lãi mua trả chậm, trả góp ghi định kỳ
Trích lập dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính
2.2.3 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm, bảo quản, đóng gói và vận chuyển, ngoại trừ các hoạt động xây lắp.
- Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, phiếu thu, Bảng kê thanh toán tạm ứng…
Tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng” có 7 tài khoản cấp 3:
- TK 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng”
- TK 6412 “Chi phí vật liệu bao bì”
- TK 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
- TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 6415 “Chi phí bảo hành sản phẩm”
- TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
-Khoản đƣợc ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 641 không có số dƣ cuối kỳ
- Tính tiền lương, phụ cấp cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 6411- Chi phí bán hàng
Có TK 334- Phải trả người lao động
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn được thực hiện theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ Các khoản này sẽ được tính vào chi phí và được ghi chép trong sổ sách kế toán.
Nợ TK 6411- Chi phí bán hàng
- Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 6413 - Chi phí bán hàng
- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 6414 - Chi phí bán hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911
"Xác định kết quả kinh doanh", kế toán ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Sơ đồ 2.6: Kế toán tổng hợp TK 641 – Chi phí bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí vật liệu, công cụ
Chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương
Các khoản thu giảm chi
2.2.4 Kế toán chi phí doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung Những chi phí này bao gồm lương nhân viên, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và các khoản chi khác như chi phí văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, thuế nhà đất, thuế môn bài, dự phòng nợ khó đòi, cũng như các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, fax và bảo hiểm Ngoài ra, còn có các chi phí khác như tiếp khách và tổ chức hội nghị khách hàng.
- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường; Phiếu chi, phiếu thu; Giấy báo nợ, giấy báo có; Bảng kê thanh toán tạm ứng…
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
- TK 6422 “ Chi phí vật liệu quản lý”
- TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
- TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 6425 “Thuế, phí, lệ phí”
- TK 6426 “Chi phí dự phòng”
- TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số
- Các khoản đƣợc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã đƣợc thực hiện
Kết chuyển chi phí thuế TNDN (TK821 có số phát sinh nợ > số phát sinh có)
Thuế TNDN tạm phải nộp
Kết chuyển chi phí thuế TNDN (TK821 có số phát sinh nợ < số phát sinh có)
Giảm chi phí thuế TNDN trong một khoảng thời gian nhất định được xác định dựa trên tổng hợp kết quả từ tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán, phản ánh sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ đó.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lƣợng để đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ tích cực trên các mặt của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm bốn khía cạnh chính: kết quả từ hoạt động sản xuất, kết quả từ hoạt động kinh doanh, kết quả tài chính và các kết quả từ hoạt động khác.
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh"
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 911 không có số dƣ cuối kì
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển DT hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển CP hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 811 – Chi phí khác
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn lại”:
Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ > số phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ < số phát sinh Có, thì số chênh lệch, kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển kết quả HĐKD trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.9: Kế toán tổng hợp TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển chênh lệch số phát sinh TK 8212
Kết chuyển chênh lệch số phát sinh TK 8212
Kết chuyển trị gía vốn hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí tài chính và chi phí khác
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
Kết chuyển lợi nhuận sau thuế
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM DV XNK HOÀNG LỄ
Giới thiệu tổng quan về công ty
3.1.1 Khái quát về công ty
Tên đăng ký: CÔNG TY TNHH TM DV XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG LỄ
Loại hình công ty: Công Ty TNHH Địa chỉ: 65 Trần Huy Liệu, phường 12, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: : 0907.582.619
Tài khoản Ngân hàng: tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (TechcomBank)
Công ty TNHH TM DV Xuất nhập khẩu Hoàng Lễ đƣợc thành lập theo Luật Doanh Nghiệp và điều lệ Công ty TNHH
- Ngành chính: Bán buôn đồ uống
Chi tiết: bán buôn rượu, bia, nước ngọt, nước tinh khiết đóng chai, nước khoáng thiên nhiên
Chi tiết: Bán buôn bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột, kem sữa
Phòng giám đốc kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tổng hợp
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Công Ty TNHH TM DV Xuất Nhập Khẩu Hoàng Lễ, có trụ sở tại Tp Hồ Chí Minh, là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân với hai thành viên góp vốn Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực buôn bán đồ uống và có quy mô hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Công ty đƣợc thành lập vào năm 2012, có giấy phép đăng ký kinh doanh số
0311474612 ngày 09/01/2012 do Sở Kế hoạch & Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
- Ngày 11/01/2012, công ty chính thức đi vào hoạt động
- Ngày 15/03/2016, do nhu cầu mở rộng đầu tƣ công ty đã chuyển kho hàng sang số
Địa chỉ 458 Nguyễn Tất Thành, phường 18, quận 4 TP.HCM sở hữu diện tích rộng lớn và hiện đại, đáp ứng hiệu quả nhu cầu lưu trữ và vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng.
Năm 2016, sau 4 năm hoạt động, Công Ty TM DV Xuất nhập khẩu Hoàng Lễ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh trong ngành xuất nhập khẩu.
Cơ cấu tổ chức của công ty
3.2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Thủ quỹ Kế toán bán hàng
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm quản lý mọi hoạt động kinh doanh Ngoài việc ủy quyền cho phó Giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban trong bộ máy của công ty.
Phòng giám đốc kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty Nhiệm vụ chính của phòng là lập kế hoạch chiến lược và quản lý hiệu quả nguồn hàng vào và ra, đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc quản lý tình hình tiền lương, sắp xếp công việc và chế độ khen thưởng Đồng thời, phòng cũng tổ chức bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ cho người lao động một cách hợp lý, nhằm nâng cao năng lực làm việc Ngoài ra, phòng đảm bảo mọi nhân viên trong công ty tuân thủ nghiêm chỉnh quy chế và hợp đồng lao động, góp phần xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả.
- Phòng bảo vệ: chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của công ty, thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy.
Tổ chức kế toán tại công ty
3.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
3.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của kế toán các phân hành
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người đảm nhận trách nhiệm chính trong toàn bộ hoạt động kế toán Họ hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công việc của nhân viên trong phòng kế toán Đồng thời, kế toán trưởng cũng là kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin kế toán chính xác trước giám đốc và cơ quan thuế.
Kế toán bán hàng là công việc của nhân viên kế toán, người có trách nhiệm theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập xuất hàng hóa và tình hình tồn kho Vào cuối tháng, nhân viên cần thu thập chứng từ gốc để lập báo cáo tổng hợp về tình hình nhập xuất và tồn kho hàng hóa.
Kế toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi chi tiết các khoản phải thu và phải trả đúng hạn Công việc này bao gồm việc hối thúc thu hồi nợ và phân phối hợp lý các khoản nợ phải trả cho khách hàng Ngoài ra, kế toán công nợ còn có trách nhiệm lập báo cáo định kỳ về tình hình trả nợ và thu hồi nợ hàng tháng, hàng quý để trình bày cho Giám đốc và Kế toán trưởng.
Thủ quỹ có trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi và quản lý tiền mặt dựa trên các chứng từ hợp pháp, từ đó thực hiện xuất nhập quỹ và ghi chép sổ quỹ Hằng ngày, thủ quỹ cần lập báo cáo về thu chi và tình hình tồn quỹ để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.
Cơ cấu bộ máy Kế toán của công ty được tổ chức chặt chẽ, với mỗi nhân viên đảm nhận chức năng và nhiệm vụ riêng biệt Sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên là yếu tố quan trọng giúp hoàn thành công việc chung của phòng.
3.3.3 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty TNHH TM DV Xuất nhập khẩu Hoàng Lễ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung vì:
Tất cả các công việc liên quan đến xử lý và tổng hợp thông tin trong công ty được thực hiện tập trung tại phòng kế toán Phòng kế toán đảm nhiệm các nhiệm vụ như phân loại và xử lý chứng từ, ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo tài chính.
- Công việc tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tiết kiệm
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt thông tin hoạt động của công ty một cách nhanh nhạy, giúp nhà quản lý đưa ra quyết định kịp thời và chính xác Việc áp dụng các phương tiện kỹ thuật vào công tác kế toán không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính.
Công ty TNHH TM DV XNK Hoàng Lễ, được thành lập vào năm 2012, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong kế toán để giảm thiểu sai sót trong báo cáo tài chính Công ty sử dụng phần mềm Smart Pro và Excel phiên bản mới nhất để ghi nhận doanh thu và chi phí, đồng thời cập nhật phần mềm HTKK theo quy định của bộ tài chính để hỗ trợ kê khai thuế hiệu quả.
Sơ đồ 3.3 Hình thức kế toán bằng máy tính của công ty
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Báo cáo tài chính MÁY VI TÍNH
Nhập số liệu hằng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại doanh nghiệp
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Kì kế toán năm: Kì kế toán năm từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND)
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty sử dụng phần mềm Smart Pro để thực hiện kế toán trên máy vi tính, áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung cùng với các loại sổ khác nhau.
- Sổ nhật ký chung và một số sổ nhật kí đặc biệt: nhật ký bán hàng – mua hàng, nhật ký thu tiền – chi tiền
- Sổ chi tiết tài khoản
- Sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết bán hàng, sổ CP SXKD…
Hình 3.1: Hệ thống sổ sách trên phần mềm Smart Pro
Hằng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi sổ, xác định tài khoản Nợ và tài khoản Có Dữ liệu sau đó được nhập vào máy vi tính thông qua các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Phần mềm kế toán tự động nhập thông tin vào sổ kế toán tổng hợp như Sổ Cái hoặc Nhật ký, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng hoặc vào thời điểm cần thiết, kế toán thực hiện thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực dựa trên thông tin đã nhập Kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định
Cuối tháng và cuối năm, sổ kế toán tổng hợp cùng sổ kế toán chi tiết sẽ được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Hệ thống báo cáo tại Công ty
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo luân chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Các phương pháp kế toán áp dụng tại công ty:
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho đƣợc phản ánh và ghi chép theo nguyên tắc giá gốc
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng:
- Tài sản cố định (TSCĐ) đƣợc phản ánh theo nguyên giá và hao mòn lũy kế
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình: theo nguyên tắc giá gốc (nguyên giá)
- Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình: khấu hao TSCĐ hữu hình được thực hiện theo phương pháp đường thẳng
Tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn hiện nay
Doanh nghiệp được thành lập bởi hai thành viên với vốn góp không lớn và đội ngũ lao động khoảng 50 người, điều này gây khó khăn khi nhận đơn đặt hàng lớn Trong các bộ phận trực thuộc, không có bộ phận kế toán riêng, mà chỉ có nhân viên kinh tế thực hiện nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhập và kiểm tra chứng từ cho phòng kế toán của công ty.
Công ty TNHH TM DV XNK Hoàng Lễ, thành lập năm 2012, đang đối mặt với thách thức trong việc thiết lập mối quan hệ đối tác lâu dài và ổn định, điều này ảnh hưởng đến lợi ích hiện tại của công ty Vốn ban đầu thấp gây khó khăn trong việc mua sắm vật tư có giá thành cao, đồng thời khả năng quảng bá hình ảnh công ty cũng hạn chế Những yếu tố này tạo ra bất lợi cho công ty thương mại, do đó, cần xây dựng các chiến lược thúc đẩy hiệu quả để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong thị trường hiện nay.
Công ty TNHH TM DV XNK Hoàng Lễ, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn, vẫn có những thuận lợi đáng kể trong quản lý tài chính Ngay từ khi thành lập, công ty đã áp dụng chế độ kế toán chặt chẽ thông qua hệ thống máy tính và thông tin điện tử, tạo nên một mạng lưới kế toán hoàn chỉnh Việc sử dụng chứng từ và trình tự ghi chép đảm bảo tính hợp pháp và thực tế, giúp giám sát tình hình kinh doanh và cung cấp thông tin kịp thời cho các bộ phận liên quan Mọi nghiệp vụ kinh tế tại công ty đều được ghi nhận qua chứng từ kế toán đầy đủ, tạo cơ sở pháp lý cho việc hạch toán nhập xuất kho hàng hóa.
Đội ngũ kế toán của công ty TNHH TM DV XNK Hoàng Lễ đã vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho ban giám đốc trong công tác quản lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
So sánh báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2014- 2015
Bảng 3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh trong năm 2014 – 2015 Đơn vị tính: Đồng
Stt Chỉ tiêu Mã Thuyết minh Năm 2015 Năm 2014
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 96.481.284.380 88.206.310.699
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.569.678 1.428.480
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2015 so với năm 2014 tiếp tục sụt giảm một lƣợng là: 714.243.884 đồng , tương ứng với tỉ lệ giảm 109,13 %.
Do doanh thu bán hàng tăng nhƣng không nhiều: Năm 2015 so với năm 2014 với tổng doanh thu bán hàng tăng 8.274.973.681 (đồng), tương ứng với tỉ lệ tăng 9,38%
Trong khi đó, Giá vốn hàng bán lại tăng quá cao: Giá vốn hàng bán năm 2015 so với năm 2014 tăng 10.248.144.615 (đồng), làm cho lợi nhuận giảm đi 10.248.144.615 (đồng).
Chi phí quản lý doanh nghiệp nhìn chung có giảm nhƣng vẫn còn ở mức cao: năm
2015 so với năm 2014 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 812.075.548 (đồng) tương ứng với tỉ lệ giảm 26,93%
Trong hai năm qua, Công ty TNHH TM DV XNK Hoàng Lễ đã gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh với lợi nhuận liên tục giảm sút Điều này chỉ ra rằng công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao Do đó, công ty cần triển khai các chính sách quản lý và kế hoạch mới nhằm giảm thiểu chi phí và nâng cao doanh số, từ đó cải thiện tình hình kinh doanh.
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 0
8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 2.203.684.217 3.015.759.765
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp