Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sự cần thiết của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong từng giai đoạn Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh giúp nhà quản trị nhận diện ưu, nhược điểm và những vấn đề tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp khắc phục và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho các kỳ tiếp theo.
Số liệu kế toán chính xác, chi tiết và kịp thời sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý.
Việc đảm bảo tính trung thực, chính xác và khách quan của thông tin về kết quả kinh doanh trong báo cáo tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính, đặc biệt là các nhà đầu tư.
Do đó hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí xác định kết quả kinh doanh là điều cần thiết và quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Vai trò của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết qủa kinh
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Do đó, việc tổng hợp chi phí và doanh thu để xác định các chỉ tiêu lãi lỗ là rất quan trọng, giúp phản ánh chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp Ban giám đốc doanh nghiệp phân tích và đánh giá tình hình kinh doanh một cách chính xác Qua đó, doanh nghiệp có thể khắc phục tồn tại, phát huy ưu điểm, và đưa ra quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả Việc này cũng giúp tìm kiếm nguồn doanh thu và cắt giảm chi phí không hiệu quả để tối đa hóa lợi nhuận Đối với nhà đầu tư, việc xác định lợi nhuận là cơ sở để quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không Ngoài ra, việc xác định đúng lợi nhuận cũng giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và phí cho Nhà nước, đóng góp vào ngân sách quốc gia.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển và là cơ sở phân phối kết quả cho từng bộ phận Do đó, kế toán cần phải xác định và phản ánh chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khái niệm thuật ngữ cơ bản liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Doanh thu và phân loại doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
14 Doanh thu và thu nhập khác)
+ Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán, nếu có.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho người mua hàng khi họ mua sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ với số lượng lớn Khoản chiết khấu này được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán, nhằm khuyến khích khách hàng mua sắm nhiều hơn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ mà doanh nghiệp bán hàng áp dụng cho bên mua trong các trường hợp đặc biệt, như khi hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không giao đúng thời hạn theo hợp đồng kinh tế.
Giá trị hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại Nguyên nhân có thể do vi phạm các điều kiện trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, chẳng hạn như hàng hóa kém chất lượng hoặc không đúng quy cách chủng loại.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, bao gồm các khoản thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia, và các nguồn thu khác liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Thu nhập khác là khoản phản ánh các nguồn thu ngoài hoạt động sản xuất và kinh doanh chính của doanh nghiệp, bao gồm thu nhập từ việc nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định.
+ Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát
Chênh lệch lãi từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hóa và tài sản cố định là yếu tố quan trọng trong việc góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và các khoản đầu tư khác.
Khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp cần chú ý đến các khoản thuế phải nộp như thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế bảo vệ môi trường (BVMT) Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các khoản thuế này có thể được giảm hoặc hoàn lại, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận.
+ Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
Thu tiền bồi thường từ bên thứ ba nhằm bù đắp cho tài sản bị tổn thất, bao gồm tiền bảo hiểm được chi trả, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản tương tự khác.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp
+ Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại nhà sản xuất
- Các khoản thuế làm giảm doanh thu :
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp dựa trên số lượng hàng hóa và sản phẩm tiêu thụ, cùng với giá tính thuế và thuế suất áp dụng.
Thuế TTĐB là loại thuế áp dụng cho doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích, bao gồm bia, rượu, thuốc lá và vàng mã.
Thuế xuất khẩu là loại thuế áp dụng cho tất cả hàng hóa và dịch vụ được mua bán và trao đổi với nước ngoài khi được xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp là loại thuế được tính trên phần giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ, phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
1.1.3.2 Chi phí và phân loại chi phí
Yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Để phát huy vai trò của kế toán như một công cụ quản lý kinh tế hiệu quả trong doanh nghiệp, cần thực hiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thông qua các nhiệm vụ cụ thể.
Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình hàng hóa bán ra, bao gồm số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã và giá trị, là điều cần thiết để theo dõi sự biến động của từng loại sản phẩm.
+ Lựa chọn phương pháp và xác định giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác bán hàng, cần phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu, cũng như các chi phí liên quan như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán và thuế liên quan Từ đó, cần đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Đồng thời, việc theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của từng khách hàng là cần thiết để thu hồi vốn kịp thời.
Áp dụng hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán một cách hợp lý để thu thập và xử lý thông tin về biến động sản phẩm hàng hóa, tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, từ đó cung cấp số liệu cho việc quyết toán một cách kịp thời và đầy đủ.
Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh thu ,chi phí và xác định kết quả
Kế toán doanh thu bán hàng , cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa cho khách hàng mang lại
Các hàng hóa được biếu tặng, cho hoặc tiêu dùng nội bộ, dùng để thanh toán lương, thưởng cho nhân viên, trao đổi hàng hóa và thanh toán công nợ của doanh nghiệp cần phải được hạch toán để xác định doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp có thể được hiểu là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã thu hoặc có quyền thu hồi từ việc bán hàng hóa trong một khoảng thời gian xác định.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng
1 Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền
2 Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất giao dịch để phản ánh một cách trung thực, hợp lý
3 Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa
Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả không được xem là chưa thực hiện, vì tại thời điểm đánh giá, đơn vị đã có quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ đối với nợ phải trả Ví dụ, lãi và lỗ từ việc đánh giá lại tài sản góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, cũng như đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý, đều được coi là đã thực hiện.
4 Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ:
- Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
- Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
- Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng
5 Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng
6 Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo Các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh
Một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch phát sinh doanh thu, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Đối với sản phẩm và hàng hóa không chịu thuế GTGT, hoặc các đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Doanh nghiệp gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ dịch vụ gia công thực tế mà họ nhận được, không tính giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.
Hàng hóa nhận đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng Doanh nghiệp sẽ ghi nhận phần hoa hồng bán hàng mà mình được hưởng.
Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay Đồng thời, doanh nghiệp cũng ghi nhận doanh thu chưa thực hiện từ phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đã được xác định.
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
- Giấy báo Nợ , giấy báo Có
- Các chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng : TK 515 – “ Doanh thu hoạt động tài chính ”
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Tiền lãi bao gồm các khoản lãi từ cho vay, tiền gửi ngân hàng, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cũng như lãi từ đầu tư trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ cũng được tính vào tiền lãi.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, bao gồm cả mua bán ngắn hạn và dài hạn, cũng như lợi nhuận từ việc chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, là những nguồn thu quan trọng trong lĩnh vực tài chính.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ; lãi do bán ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 515
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi trái phiếu, cổ tức được chia
(Tỷ giá ghi sổ) (tỷ giá thực tế)
Cuối kỳ kết chuyển Lãi bán ngoại tệ doanh thu hoạt động TK 121, 221 tài chính Dùng cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp
TK 331 Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng
Sơ đồ 1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu quan trọng phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư trong kỳ Nó bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đối với doanh nghiệp xây dựng, cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.
Phương pháp tính trị giá xuất kho :
+ Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Trị giá HH tồn đầu kì + trị giá HH nhập trong kì Đơn giá xuất kho Số lượng HH tồn đầu kì + số lượng HH nhập trong kì
Phương pháp này đơn giản và dễ thực hiện, nhưng nhược điểm là công việc thường bị dồn vào cuối kỳ, gây ảnh hưởng đến tiến độ các phần hành khác và không phản ánh kịp thời tình hình biến động của hàng hóa.
+ Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Trị giá thực tế HH tồn kho sau mỗi lần nhập Đơn giá xuất kho Số lượng GBC,HH thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này giúp khắc phục những hạn chế của phương pháp trước đó, tuy nhiên, việc tính toán phức tạp và tốn nhiều công sức Do đó, phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho và lưu lượng xuất hàng ít.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) dựa trên giả định rằng hàng hóa được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được xác định theo giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ hoặc gần cuối kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở cuối kỳ còn tồn.
Phương pháp giá thực tế đích danh là phương pháp tính giá xuất kho, trong đó giá trị của sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho được xác định theo đơn giá nhập kho của lô hàng tương ứng Đây là phương án tối ưu, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, đảm bảo chi phí thực tế tương xứng với doanh thu thực tế Nhờ đó, giá trị hàng xuất kho phù hợp với doanh thu tạo ra, đồng thời giá trị hàng tồn kho được phản ánh chính xác theo giá trị thực tế của nó.
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Các chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng : TK 632 – Gía vốn hàng bán
Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
Giá vốn hàng đã bán
Lập dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho
Hoàn nhập khoản dự phòng Kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá trị giá vốn Hàng bán bị trả lại
Thành phẩm tồn đầu kỳ
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa TK157 liên quan đến việc ghi nhận giá vốn của hàng hóa đã gửi đi bán nhưng chưa xác định được tiêu thụ trong kỳ Điều này bao gồm việc theo dõi giá vốn của hàng hóa tồn đầu kỳ và các giao dịch liên quan để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán và xác định tiêu thụ ( Doanh Kết chuyển giá vốn hàng bán nghiệp thương mại ) của thành phẩm, hàng hóa
Xác định và kết chuyển chuyển giá thành sản phẩm đã hoàn thành của
Sơ đồ 1.3 : Kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán chi phí quản lí kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh phản ánh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung.
Chi phí bán hàng là tổng hợp các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, bảo quản, đóng gói và vận chuyển Đối với hoạt động xây lắp, chi phí bán hàng liên quan có thể được phân bổ để tính vào giá thành toàn bộ công trình, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng nhà cửa và vật kiến trúc để bán.
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các khoản như lương nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn Ngoài ra, còn có chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, và thuế môn bài Các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại cũng được tính vào Cuối cùng, chi phí khác như tiếp khách và hội nghị khách hàng cũng là một phần của chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Các chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng : TK 642 – “Chi phí quản lí kinh doanh”
Tài khoản 642 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng ghi nhận chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ Đồng thời, tài khoản này cũng phản ánh tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý kinh doanh ghi nhận các chi phí quản lý chung phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp và phản ánh quá trình kết chuyển chi phí này sang tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 642 “ Chi phí quản lý kinh doanh ”
Tập hợp chi phí quản lý kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ
Các khoản giảm trừ chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong một kỳ hạch toán
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh sang tài khoản 911 để tính kết quả kinh doanh trong kỳ; hoặc
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh sang tài khoản 142 “ Chi phí trả trước” để chờ phân bổ
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 111, 112, 152, 153 TK 642 TK 111, 112 Chi phí vật liệu, công cụ
TK 133 Các khoản thu giảm
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương Kết chuyển cuối kỳ
Dòng phải trả về chi phí bảo hành
Tk 242, 335 Hoàn nhập dự phòng
Chi phí phân bổ dầnchi phí trả trước
Sơ đồ 1.4 : Chi phí quản lí kinh doanh
Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính
- Giấy báo nợ của ngân hàng
- Phiếu chi và các chứng từ có liên quan
Tài khoản sử dụng : TK 635 – “Chi phí hoạt động tài chính”
Tài khoản 635 – “ Chi phí hoạt động tài chính”
Các khoản chi phí hoạt động tài chính
Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế
Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 111,112,242,335 TK 635 TK 911 Trả tiền lãi vay, phân bổ lãi mua hàng, trả chậm,trả góp
TK111,112 Kết chuyển chi phí tài chính
Sơ đồ 1.5 : Chi phí hoạt động tài chính
Kế toán chi phí khác
Chi phí khác dùng để phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp
- Các chứng từ thanh toán: phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ của ngân hàng
- Các chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng : TK 811- “Chi phí khác”
Tài khoản 811 “ Chi phí khác”
Cuối kỳ kế toán, cần kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Giá trị còn lại khi thanh lý,nhượng bán TK 214
Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế Kết chuyển chi phí khác
Chi phí thanh lý phát sinh
Sơ đồ 1.6 : Chi phí khác
Kế toán thu nhập khác doanh nghiệp
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế, không thuộc các ngành nghề hay lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp.
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng,…
- Các chứng từ liên quan khác như: biên bản thanh lí TSCĐ, hợp đồng kinh tế…
Tài khoản sử dụng: TK 711 – “Thu nhập khác ”
TK 911 TK 711 TK 111,112,131 Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Thu nhập khác bằng tiền phạt do Khách hàng vi phạm hợp đồng
Kết chuyển thu nhập khác TK331,338 Thu các khoản nợ không xác định được chủ
TK 152,156,211 Được tài trợ, tặng vật tư, hàng hóa
Sơ đồ 1.7 : Thu nhập khác
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phản ánh tổng chi phí thuế bao gồm thuế hiện hành và thuế hoãn lại phát sinh trong năm Đây là cơ sở quan trọng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại.
- Các chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng : TK 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tài khoản 821 có 2 TK cấp 2:
- TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
- TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Tài khoản 821 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm;
Thuế TNDN phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước sẽ được ghi tăng vào chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hoãn lại phát sinh trong năm là sự chênh lệch giữa thuế TNDN hoãn lại phải trả lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận.
TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
Ghi nhận chi phí thuế TNDN (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn
Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm thấp hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, dẫn đến việc giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đã ghi nhận trong năm.
Số thuế TNDN phải nộp sẽ được giảm nếu phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước, và điều này sẽ được ghi giảm vào chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại.
Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại xảy ra khi số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm.
Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 – “ Chi phí thuế
TNDN hoãn lại lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 trong kỳ và bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, đồng thời lớn hơn thuế thu nhập phải trả phát sinh trong năm.
Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành vào tài khoản 911 khi khoản chênh lệch này lớn hơn.
Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK 911
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Số thuế TN phải nộp trong kỳ do DN tự xác định
Kết chuyển chi phí thuế TND
Số chênh lệch giữa thuế TNDN tạm phải nộp > số phải nộp
Sơ đồ 1.8 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Chứng từ liên quan khác
Tài khoản 911 được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành bốn phần chính: kết quả sản xuất, kết quả kinh doanh, kết quả tài chính và kết quả từ các hoạt động khác.
Tài khoản 421 được sử dụng để ghi nhận kết quả kinh doanh sau thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm lãi và lỗ, cũng như tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp Tài khoản này bao gồm hai tài khoản cấp 2.
Tài khoản 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của các năm trước Tài khoản này cũng ghi nhận các điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm do thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu mới phát hiện Vào đầu năm sau, kế toán sẽ chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước”.
Tài khoản 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và cách xử lý lỗ trong năm tài chính hiện tại.
Tài khoản 821 được sử dụng để ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả chi phí thuế hiện hành và chi phí thuế hoãn lại Tài khoản này là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại.
+ Tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
+ Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu và thu nhập
Kết chuyển chi phí thuế Kết chuyển khoản giảm chi phí TNDN hiện hành và hoãn lại thuế TNDN hoãn lại
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
Sơ đồ 1.9 : Xác định kết quả kinh doanh
Đặc điểm kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo các hình thức kế toán
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Nhật ký chung là sổ ghi chép quan trọng trong kế toán, nơi tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh đều được ghi nhận theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế tương ứng Mỗi nghiệp vụ sẽ được phản ánh qua các định khoản kế toán, từ đó dữ liệu sẽ được sử dụng để ghi vào sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.
- Các loại sổ chủ yếu:
+ Sổ nhật kí chung, sổ nhật kí đặc biệt
+ Các sổ kế toán chi tiết ư
Sơ đồ 1.10 : Trình tự kế toán theo hình thức nhật kí chung
Ghi chú : : : Ghi hàng ngày
Sổ nhật ký đặt biệt
Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TK
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Nhật ký chung Chứng từ kế toán
Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ
Ghi chú : : Ghi hàng ngày
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký – chứng từ số Sổ chi tiết TK
Bảng tổng hợp chi tiết
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ ghi sổ
Ghi chú : : Ghi hàng ngày
Sơ đồ 1.4.4 Hình thức nhật kí – sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Nhật ký – Sổ cái TK Bảng tổng hợp chi tiết
1.4.5 Hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú : : Ghi hàng ngày
Sơ đồ 1.4.5 Hình thức CTGS
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 511,641
Sổ cái TK 511,632,… Bảng tổng hợp chi tiết
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HIỂN HÒA
Tổng quan về công ty TNHH Hiển Hòa
Tên công ty : TNHH Hiển Hoà
Tên giao dịch tiếng anh : Hien Hoa Company Limited Địa chỉ: Số 103 Phan Bội Châu_Phường Phan Bội Châu_Quận Hồng Bàng_TP.Hải Phòng
Ngành nghề kinh doanh : kinh doanh máy vi tính
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Hiển Hoà bắt đầu từ một cửa hàng buôn bán bánh kẹo nhỏ được thành lập vào năm 1998 Với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu thưởng thức của người tiêu dùng cũng tăng lên Để đáp ứng xu thế này, vào năm 2003, cô Hoàng Thị Hòa đã quyết định thành lập công ty TNHH Hiển Hoà.
Công ty TNHH Hiển Hoà là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động theo luật doanh nghiệp và được cấp giấy phép Kinh doanh số 0202001303 bởi sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng vào ngày 16/06/2003 Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh máy vi tính.
Trước thềm hội nhập, nền kinh tế đất nước đang tăng trưởng mạnh mẽ, thúc đẩy giao thương hàng hóa quốc tế Công ty TNHH Hiển Hoà nỗ lực mở rộng kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường và đóng góp vào sự phát triển kinh tế Trong những năm qua, công ty đã không ngừng mở rộng đầu tư về cả số lượng lẫn chất lượng chuyên môn, từng bước xây dựng uy tín và mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp và đối tác.
2.1.2 Chức năng, ngành nghề kinh doanh
Theo giấy phép kinh doanh số 0202001303 công ty được tiến hành hoạt động kinh doanh : kinh doanh máy vi tính…
Từ khi thành lập và hoạt động đến nay công ty chủ yếu tiến hành kinh doanh máy tính điện tử của các hãng Samsung, Acer, HP, Toshiba
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Kho xưởng
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc: Trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh của công ty và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của công ty
Nhiệm vụ ban giám đốc :
Lập phương án,bố trí cơ cấu tổ chức,quy chế quản lý nội bộ,bổ nhiệm và bãi nhiệm chức danh quản lý
Ký các văn bản, hợp đồng và chứng từ theo phân cấp của điều lệ công ty, đồng thời báo cáo trước hội đồng quản trị về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh.
Kế toán viên Thủ quỹ
Phòng hành chính kế toán có vai trò quan trọng trong việc tham mưu xây dựng kế hoạch tiền lương và tổ chức thực hiện công tác hành chính Đồng thời, phòng cũng lập kế hoạch giám sát và quản lý đầu tư tài sản, cơ sở vật chất của từng bộ phận và toàn công ty Ngoài ra, phòng còn đảm bảo công tác quản lý, bảo vệ tài sản và mua sắm phương tiện, hỗ trợ Giám đốc trong các công việc hành chính như bảo quản con dấu, công văn đi và công văn đến.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tiêu thụ và marketing sản phẩm Họ tổ chức giao hàng cho công nhân trong và ngoài thành phố, thiết lập các kênh tiêu thụ, và quản lý các đại lý bán và mua Ngoài ra, phòng cũng theo dõi và đôn đốc các khoản nợ của khách hàng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Kho xưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và quản lý hàng hóa lưu kho Nơi đây theo dõi và ghi chép quy trình nhập xuất hàng hóa, bao gồm cả hai bộ phận lắp ráp và sửa chữa.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán a) Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Qua sơ đồ trên ta thấy nhiệm vụ của từng công việc kế toán là:
- Kế toán trưởng: là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm về toàn bộ phòng kế toán
Làm công tác kế toán trực tiếp, theo dõi biến động tài chính của doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính tổng hợp cho toàn công ty.
- Kế toán viên: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Văn phòng công ty
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt trực tiếp và thực hiện việc cấp phát tiền theo lệnh thu chi của lãnh đạo công ty nhằm phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung và
Công tác kế toán của công ty thực hiện đúng theo những quy định mà nhà nước ban hành về chế độ kế toán cụ thể :
Xí nghiệp đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, ban hành ngày 14/09/2006, cùng với các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung, đặc biệt là Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009.
Công ty cam kết tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn do Nhà nước ban hành Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định của các chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện và chế độ kế toán hiện hành.
Niên độ kế toán tại đơn vị : Từ ngày 01/01 đến 31/12
Phương pháp nộp thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu hao TSCĐ : Theo phương pháp tính khấu hao đều
Phương pháp tính giá vốn thực tế hàng xuất kho : Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật kí chung
Hình thức kế toán nhật kí chung gồm các loại sổ chủ yếu sau :
+ Các sổ , thẻ kế toán chi tiết
Hàng ngày, dựa trên các chứng từ đã kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung trước, sau đó sử dụng số liệu từ sổ này để ghi vào sổ Cái theo tài khoản tương ứng Đồng thời, các nghiệp vụ cũng được ghi vào các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối kỳ, cần cộng số liệu trên sổ cái và lập bảng cân đối phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính Theo nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký chung trong cùng kỳ kế toán.
Sơ đồ 2.3 : Trình tự kế toán theo hình thức nhật kí chung
Ghi chú : : : Ghi hàng ngày
Sổ nhật ký đặt biệt
Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TK
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Chứng từ kế toán
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
Trong những năm qua, công ty TNHH Hiển Hoà đã vượt qua nhiều giai đoạn thách thức và biến động của thị trường, nhưng vẫn đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa Doanh thu tiêu thụ của công ty liên tục tăng trưởng qua các năm.
Công ty đã đạt được thành tích ấn tượng nhờ mở rộng thị trường tiêu thụ và khai thác các vùng thị trường tiềm năng, đồng thời xây dựng mối gắn bó vững chắc với khách hàng để đảm bảo nguồn cung hàng hóa dồi dào và thị trường tiêu thụ ổn định Thành công này không thể thiếu sự nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên, đặc biệt là phòng tài chính kế toán Với cách bố trí công việc hợp lý, công tác kế toán và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH Hiển Hoà đã được tổ chức hiệu quả và đạt được những kết quả nhất định.
3.1.1 Những ưu điểm a) Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
Về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Là một công ty nhỏ chuyên cung cấp dịch vụ, việc áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung là hợp lý Mỗi kế toán thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình dưới sự chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng, giúp chuyên môn hóa nhân viên kế toán và phát huy tối đa năng lực cá nhân.
Bộ phận kế toán của công ty bao gồm ba thành viên: một kế toán trưởng, một kế toán viên và một thủ quỹ, cấu trúc này hoàn toàn phù hợp với khối lượng công việc kế toán hiện tại.
Về hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung" là lựa chọn hợp lý, vì đây là phương pháp sổ kế toán đơn giản, giúp kế toán dễ dàng ghi chép và xử lý số liệu Hình thức này không chỉ tiết kiệm thời gian và công sức mà còn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời.
Về chứng từ kế toán sử dụng
Các từ ngữ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu phải tuân thủ yêu cầu của nghiệp vụ kinh tế và cơ sở pháp lý liên quan.
Tất cả các chứng từ đều tuân thủ đúng mẫu quy định của bộ tài chính, và thông tin kinh tế liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh được ghi chép đầy đủ và chính xác.
+ Các chứng từ đều được kiểm tra giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời
Công ty đã thiết lập một quy trình lưu chuyển chứng từ hiệu quả, trong đó các chứng từ được phân loại và hệ thống hóa theo từng nghiệp vụ cũng như trình tự thời gian, trước khi được lưu trữ một cách hợp lý.
Về sổ sách kế toán sử dụng
Công ty đã tuân thủ đầy đủ các chế độ tài chính và kế toán do Bộ Tài chính ban hành Để phù hợp với đặc điểm riêng, kế toán đã mở thêm các tài khoản cấp 2, giúp phản ánh chi tiết tình hình biến động tài sản Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho việc ghi chép mà còn làm cho thông tin trở nên rõ ràng và thuyết phục hơn, đồng thời giảm bớt khối lượng công việc và tránh sự chồng chéo trong công tác kế toán.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho là hợp lý, bởi vì công ty kinh doanh đa dạng các loại hàng hóa và các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hàng hóa phát sinh thường xuyên, do đó việc kiểm tra hạch toán định kỳ là không khả thi.
Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ là quá trình ghi nhận các khoản thu nhập thực tế và nghĩa vụ nộp cho ngân sách nhà nước, đồng thời phản ánh sự vận động của hoạt động kinh doanh.
Về việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
+ Về công tác tổ chức kế toán doanh thu:
Mọi giao dịch kinh tế liên quan đến bán hàng và cung cấp dịch vụ đều được kế toán ghi nhận doanh thu một cách kịp thời và chính xác, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí Việc theo dõi hạch toán doanh thu là cơ sở quan trọng để xác định kết quả kinh doanh, từ đó giúp công ty xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh hợp lý.
+ Về công tác kế toán chi phí:
Chi phí là yếu tố quan trọng mà các nhà quản lý cần chú ý để kiểm soát hiệu quả và giảm thiểu lãng phí, từ đó bảo vệ lợi nhuận Do đó, việc hạch toán chi phí tại công ty cần phải được thực hiện một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời ngay khi có phát sinh.
+ Về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Công tác kế toán tại công ty đã đáp ứng yêu cầu của Ban giám đốc về việc cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về tình hình kinh doanh Việc ghi chép được thực hiện dựa trên cơ sở khoa học của chế độ kế toán hiện hành và tình hình thực tế của công ty.
3.1.2 Một số mặt hạn chế
Mặc dù công ty đã đạt được những kết quả tích cực trong việc tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ, vẫn còn tồn tại những vấn đề cần cải tiến Việc hoàn thiện những khía cạnh này sẽ giúp công ty đáp ứng tốt hơn các yêu cầu trong công tác quản lý.
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hiển Hòa
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hiển Hòa
3.2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh , doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng kết thúc quá trình kinh doanh của công ty vì nó có vai trò rất quan trọng.Thực trạng kế toán nói chung, kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hầu hết chưa thể đầy đủ nhiệm vụ của mình Xác định đúng doanh thu và kết quả hoạt động của công ty sẽ cho biết doanh nghiệp đó hoạt động ra sao, hiệu quả hay không hiệu quả Đồng thời là cơ sở để cho các cán bộ , lãnh đạo điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình, để tăng doanh thu và hạ chi phí Mặt khác, xác định được mục tiêu, chiến lược phát triển, phương hướng hoạt động của công ty trong tương lai Do vậy hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng
3.2.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện
Để hoàn thiện kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, cần đảm bảo tính khả thi bằng cách đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
Để hoàn thiện hệ thống tài chính, mỗi quốc gia cần xây dựng cơ chế quản lý tài chính và hệ thống kế toán thống nhất, phù hợp với cơ chế tài chính hiện hành Công tác kế toán tại các đơn vị kinh tế có thể được tổ chức linh hoạt và cải tiến, nhưng phải đảm bảo tôn trọng chế độ và cơ chế đã được quy định.
Để hoàn thiện hệ thống, doanh nghiệp cần điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình Đồng thời, việc hoàn thiện phải đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả.
+ Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi và đem lại hiệu quả
Dựa trên yêu cầu hoàn thiện và thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, cũng như việc xác định kết quả kinh doanh, tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm cải thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
3.2.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Ý kiến 1:
Công ty cần mở sổ chi tiết về doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán để xác định lợi nhuận gộp cho từng mặt hàng Việc này sẽ giúp công ty quản lý tài chính hiệu quả hơn và đưa ra quyết định kinh doanh chính xác.
Việc áp dụng mã 511 cho từng loại sản phẩm và hàng hóa giúp xác định lợi nhuận cụ thể cho từng mặt hàng, từ đó cung cấp thông tin chính xác cho ban quản trị Điều này hỗ trợ trong việc xây dựng chính sách hợp lý, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm và tăng thu nhập trong kỳ.
Ví dụ minh họa : Tiếp tục ví dụ chương 2 trang 46 Đơn vị :Công ty TNHH Hiển Hòa Địa chỉ : 103 Phan Bội Châu – HB - HP
(Ban hành theo QĐ số :48/2006/QĐ-BTC Ngày 19/04/2006 của Bộ trưởng BTC)
Tên sản phẩm : Máy tính xách tay Năm 2016 Đơn vị : Đồng
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ
SH NT Sl ĐG TT
15/10 Xuất bán cho cty XM Thăng Long
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên ) (ký,họ tên) (ký,họ tên,đóng dấu) Đơn vị :Công ty TNHH Hiển Hòa Địa chỉ : 103 Phan Bội Châu - HB - HP
(Ban hành theo QĐ số :48/2006/QĐ-BTC Ngày 19/04/2006 của Bộ trưởng BTC)
Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán máy tính xách tay
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Gía vốn
SH NT Sl ĐG TT
15/10 Xuất bán máy tính xách tay
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên ) (ký,họ tên) (ký,họ tên,đóng dấu)
Việc mở sổ chi tiết cho các tài khoản 511 và 632 mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là giúp phân biệt rõ ràng từng loại doanh thu Điều này cho phép các nhà quản lý đánh giá hiệu quả doanh thu của từng mặt hàng, từ đó đưa ra các chính sách và biện pháp hợp lý để tăng cường doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa có tiềm năng, đồng thời giảm doanh thu cho những sản phẩm kém hiệu quả Ban quản trị có thể dựa vào thông tin này để xây dựng kế hoạch doanh thu chi tiết cho từng loại sản phẩm Ngoài ra, công ty cũng nên xem xét việc sử dụng phần mềm kế toán máy để tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính.
Trong bối cảnh thị trường ngày càng phát triển, quy mô doanh nghiệp mở rộng và tính chất hoạt động cao, nhu cầu xử lý thông tin trở nên phức tạp hơn Để nâng cao hiệu quả kế toán, doanh nghiệp nên áp dụng phần mềm kế toán, giúp tiết kiệm thời gian và công sức Phần mềm này cung cấp số liệu và báo cáo kế toán tức thì, giảm thiểu sai lệch, tiết kiệm nguồn nhân lực và chi phí, đồng thời nâng cao tính chuyên nghiệp của nhân sự, gia tăng giá trị trong mắt đối tác và khách hàng.
Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ kế toán viên trong việc hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời cung cấp thông tin kế toán chính xác và kịp thời Hiện nay, thị trường có nhiều lựa chọn phần mềm kế toán, điển hình như phần mềm kế toán MISA.
+ Phần mềm kế toán FAST ACCOUTING
+ Phần mềm kế toán SMART
Công ty TNHH Hiển Hòa, với sự đa dạng trong mặt hàng kinh doanh, nên xem xét sử dụng phần mềm Misa để quản lý hiệu quả.
Phần mềm kế toán Misa là giải pháp linh hoạt dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp với các trường hợp như doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp thương mại đơn giản, và những doanh nghiệp có yêu cầu quản trị cao hơn Misa nổi bật với giao diện trực quan, dễ sử dụng, giúp người mới bắt đầu cảm thấy thoải mái Phần mềm cho phép cập nhật dữ liệu nhiều hóa đơn và phiếu chi một cách linh hoạt, đồng thời đảm bảo các mẫu giấy tờ chứng từ tuân thủ quy định Chức năng lưu và ghi sổ dữ liệu của Misa cũng rất quan trọng, mang lại hiệu quả cao trong quản lý tài chính.
Dưới đây là giao diện phần mềm kế toán MISA.MSE.2016
Công ty TNHH Hiển Hòa hiện nay nên áp dụng Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017, phiên bản mới được nâng cấp với nhiều tính năng tiện ích vượt trội so với phần mềm cũ MISA SME.NET 2017 mang đến sự dễ dàng và thuận tiện trong việc quản lý tài chính, giúp công ty tối ưu hóa quy trình kế toán một cách hiệu quả.
MISA SME.NET 2017 là phần mềm kế toán và quản lý doanh nghiệp được thiết kế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm 13 phân hệ Phần mềm này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và không cần có kiến thức sâu về công nghệ thông tin hay kế toán để làm chủ hệ thống Với MISA SME.NET 2017, doanh nghiệp có thể dễ dàng kiểm soát số liệu trực tuyến mọi lúc, mọi nơi thông qua Internet.
- Cập nhật chế độ tài chính mới nhất
- Đáp ứng 4 phương pháp tính giá thành cho Doanh nghiệp sản xuất: Giản đơn,
Hệ số, Tỷ lệ, Phân bước liên tục
- Xuất khẩu báo cáo thuế theo định dạng XML, kê khai thuế qua mạng trực tiếp qua MTAX.VN
- Lập kế hoạch thu hồi công nợ, phân tích hiệu quả chiến dịch thu nợ, quản trị công nợ theo loại, hạn nợ
- Bổ sung phân hệ Thủ quỹ, Thủ kho giúp tiết kiệm 90% thời gian, công sức cho thủ quỹ, thủ kho
Phân hệ bán hàng giúp người dùng theo dõi và quản lý các chứng từ liên quan đến bán hàng, thành phẩm và dịch vụ Chức năng sổ chi tiết bán hàng mang lại tiện ích lớn, cho phép người dùng xem tất cả sổ chi tiết của từng mặt hàng, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý hàng hóa.