MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ và phát triển toàn diện Kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 11/2006, hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể Sự kiện này không chỉ mở ra cơ hội giao thương mới mà còn đặt ra những thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Khi vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy luật kinh tế khách quan, điều này đòi hỏi sự tỉnh táo trong quản lý chi tiêu Doanh nghiệp cần chú trọng hoạch định doanh thu, kiểm soát chi phí và hạ giá thành sản phẩm, vì lợi nhuận phụ thuộc trực tiếp vào chi phí đã bỏ ra Việc hoàn thiện doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng để tiết kiệm và tăng lợi nhuận Thực hiện công tác này một cách hiệu quả sẽ tạo điều kiện khai thác tiềm năng của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.1.1.Ý nghĩa và vai trò của hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1.Ý nghĩa và vai trò của hạch toán doanh thu, thu nhập
Doanh thu của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, là nguồn tài chính chính giúp trang trải chi phí, mở rộng sản xuất và mua sắm tài sản cố định Nó cũng là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ thuế và tham gia vào các hoạt động đầu tư, liên doanh Nếu doanh thu không đủ để bù đắp chi phí, doanh nghiệp sẽ đối mặt với khó khăn tài chính, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và có thể dẫn đến phá sản Do đó, doanh thu không chỉ quan trọng với từng doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân thông qua quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ.
Tiêu thụ hàng hóa mang lại doanh thu cho doanh nghiệp đồng thời thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội
Tiêu thụ hàng hóa không chỉ xác định số lượng, chất lượng, và chủng loại mà còn phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việc tiêu thụ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân là điều kiện cần thiết cho tái sản xuất xã hội Đảm bảo tiêu thụ giúp duy trì hoạt động kinh tế liên tục và tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa có tỉ trọng không nhỏ trong kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định tiêu thụ hàng hóa, trong khi tiêu thụ hàng hóa là phương tiện để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp Nói tóm lại, kết quả kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả tiêu thụ giúp cho việc xác định đúng kết quả kinh doanh thể hiện chính xác năng lực kinh doanh của doanh nghiệp
Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh thương mại Để nâng cao hoạt động tiêu thụ và hoàn thiện quy trình hạch toán, việc xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa là điều cần thiết.
1.1.1.2 Ý nghĩa vai trò của việc hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là thành quả cuối cùng từ hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, giúp xác định lượng hàng hóa tiêu thụ và chi phí phát sinh trong kỳ Việc này cho phép doanh nghiệp nhận biết xu hướng phát triển và xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh cho các chu kỳ tiếp theo Đồng thời, đây cũng là cơ sở để phân phối kết quả kinh doanh cho từng bộ phận Do đó, kế toán cần phải xác định và phản ánh chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Yêu cầu, nhiệm vụ của việc hạch toán xác định kết quả kinh doanh 1.1.2.1 Yêu cầu quản lý
- Quản lý về số lƣợng: giá trị hàng hóa xuất bán bao gồm việc quản lý từng người mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng
- Quản lý về giá cả bao gồm: Việc lập dự định về theo dõi việc thực hiện giá đƣa ra kế hoạch của kỳ tiếp theo
Quản lý hiệu quả việc thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng Việc quản lý tiêu thụ hàng hóa tốt không chỉ giúp xác định kết quả kinh doanh chính xác mà còn giảm thiểu rủi ro và ngăn ngừa nguy cơ thất thoát hàng hóa Điều này đảm bảo tính chính xác của các số liệu tài chính được đưa ra.
Phản ánh và ghi chép kịp thời, chính xác tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa dựa trên chỉ tiêu số lượng, chủng loại và giá trị.
Ghi chép đầy đủ và kịp thời các khoản phải thu, giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động trong doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng cần được thực hiện thường xuyên Cần phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát nghĩa vụ với nhà nước và phân phối kết quả hoạt động một cách hiệu quả.
Cung cấp thông tin kế toán là cần thiết để lập báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, đồng thời xác định và phân phối kết quả kinh doanh.
KẾ TOÁN DOANH THU
Tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, đóng góp vào việc tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu bất động sản đầu tƣ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia
Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc sẽ nhận Giá trị hợp lý được hiểu là giá trị trao đổi cụ thể hoặc giá trị của một khoản nợ được thanh toán tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong một giao dịch ngang giá.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Doanh thu được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ Đối với tiền hoặc tương đương tiền chưa nhận ngay, doanh thu được quy đổi về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận, theo tỷ lệ lãi suất hiện hành Giá trị thực tế này có thể thấp hơn giá trị doanh nghiệp dự kiến thu trong tương lai Ngoài ra, việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự mà không tạo ra giá trị mới sẽ không được coi là giao dịch tạo doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ không tương tự, giao dịch này được coi là tạo doanh thu Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền liên quan Trong trường hợp không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa dịch vụ trao đổi, cần xem xét các khoản điều chỉnh tiền tệ để có được con số chính xác.
1.2.4 Quy định về ghi nhận doanh thu
1.2.4.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch, bao gồm việc bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cũng như các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được Các khoản thu hộ bên thứ ba và vốn cổ đông không được coi là doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, chủ yếu là doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu Doanh thu này phát sinh từ việc bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc hàng hóa mua vào, cùng với việc cung cấp dịch vụ theo hợp đồng với khách hàng Doanh thu thuần về tiêu thụ được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc sẽ nhận, sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
1.2.4.2 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư (BĐS) bao gồm quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc một phần của nhà, cũng như cơ sở hạ tầng Những tài sản này có thể thuộc sở hữu của người chủ hoặc người thuê theo hợp đồng thuê tài chính, với mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá, không phải để sử dụng cá nhân.
- Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý
- Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường
Doanh thu từ việc bán bất động sản đầu tƣ đƣợc ghi nhận là toàn bộ giá bán ( giá bán chưa thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế)
Trong trường hợp bất động sản đầu tư được bán theo phương pháp trả chậm, doanh thu sẽ được xác định dựa trên giá bán trả ngay, tức là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm và giá bán trả ngay, cùng với thuế GTGT, sẽ được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác”.
1.2.4.3 Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp thỏa mãn hai điều kiện, bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận chia.
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
- Doanh thu thu được tương đối chắc chắn
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức đƣợc chia đƣợc ghi nhận trên cở sở:
- Tiền lãi đƣợc ghi nhận trên thời gian và lãi suất thực tế tùng kỳ
- Tiền bản quyền đƣợc ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng
Cổ tức và lợi nhuận là quyền lợi mà cổ đông nhận được khi đủ điều kiện nhận cổ tức, hoặc các bên góp vốn sẽ nhận lợi nhuận từ khoản đầu tư của họ.
Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi suất được sử dụng để chuyển đổi giá trị của các khoản tiền nhận được trong tương lai, nhằm so sánh với giá trị ghi nhận ban đầu khi tài sản được chuyển giao cho bên sử dụng.
Khi doanh nghiệp mua lại một khoản đầu tư mà đã có tiền lãi chưa thu dồn tích, khoản lãi thu được sau đó cần được phân bổ vào các kỳ trước khi mua Chỉ phần lãi từ các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu Phần lãi của các kỳ trước đó sẽ được hạch toán để giảm giá trị của khoản đầu tư.
- Tiền bản quyền đƣợc dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch Nếu khoản doanh thu đã ghi nhận không thể thu hồi, khoản này sẽ được hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, thay vì giảm doanh thu.
1.2.5 Chứng từ kế toán sử dụng
1.2.5.1 Tài khoản để sử dụng hạch toán doanh thu
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512: Doanh thu nội bộ
- TK515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu đóng thùng
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận doanh thu và cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ liên quan.
Doanh thu bán hàng Đƣợc ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau: Theo chuẩn mực số 14 (ban hành và công bố theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC):
1.Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
2.Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa
3.Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn
4.Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
5.Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu cần được xác định dựa trên thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa cho người mua, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu Những khoản này là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán Để lập báo cáo tài chính chính xác, các khoản giảm trừ doanh thu cần được theo dõi chi tiết trên từng tài khoản kế toán phù hợp.
Doanh thu thuần Tổng doanh thu Các khoản bán hàng và cung = bán hàng và cung - giảm trừ cấp dịch vụ cấp dịch vụ doanh thu
1.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại
Tài khoản sử dụng : TK 521 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản này phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng do mua số lượng lớn Chiết khấu này được quy định trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết liên quan.
Kế toán dùng tài khoản 521 và một số tài khoản liên quan để phản ánh kế toán chiết khấu thương mại
Hạch toán tài khoản 521 cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
Chỉ hạch toán vào tài khoản này các khoản chiết khấu thương mại mà người mua được hưởng trong kỳ, theo đúng chính sách chiết khấu thương mại đã được doanh nghiệp quy định.
Khi người mua hàng đạt đủ lượng hàng để hưởng chiết khấu, khoản chiết khấu này sẽ được ghi giảm vào giá bán trên "Hóa đơn GTGT" hoặc "Hóa đơn bán hàng" cuối cùng Nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc số tiền chiết khấu lớn hơn số tiền ghi trên hóa đơn cuối cùng, họ sẽ phải thanh toán số tiền chiết khấu thương mại Khoản chiết khấu thương mại này được ghi vào tài khoản TK521.
Khi người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán ghi trên hóa đơn là giá đã giảm sau khi trừ chiết khấu Do đó, chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản 521 Doanh thu bán hàng cần được phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Cần theo dõi chi tiết tài khoản chiết khấu thương mại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, bao gồm sản phẩm và dịch vụ, ghi vào bên nợ của tài khoản 521 Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại sẽ được chuyển sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần từ hàng hóa và dịch vụ trong kỳ hạch toán.
1.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm đã tiêu thụ và ghi nhận doanh thu nhưng bị trả lại do không đáp ứng các điều kiện trong hợp đồng hoặc chính sách bảo hành, chẳng hạn như hàng hóa kém chất lượng hoặc sai quy cách.
Hàng bán bị trả lại nhập kho thành phẩm hàng hoá và xử lý theo chế độ hiện hành (QĐ 15/2006 – BTC):
Khi người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách hoặc chất lượng sau khi đã nhận hóa đơn từ người bán, họ có quyền trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa Trong trường hợp này, người mua cần lập hóa đơn trả lại, ghi rõ lý do hàng hóa bị trả lại do không đúng quy cách, chủng loại và tiền thuế GTGT Hóa đơn này sẽ là cơ sở để người bán điều chỉnh doanh số mua và số thuế GTGT đã kê khai.
Khi người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng sau khi người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, họ có quyền trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa Để thực hiện việc này, bên mua cần lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có tiền thuế GTGT, tiền thuế GTGT, và lý do trả hàng theo hóa đơn bán hàng (bao gồm số ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn) Đồng thời, bên mua phải kèm theo hóa đơn gửi trả lại cho bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT dựa trên số lượng hàng hóa đã nhận, làm cơ sở cho việc điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra.
1.3.3 Kế toán giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán
TK này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và cách xử lý trong kỳ kế toán Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm kém chất lượng, mất phẩm chất hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng Chỉ ghi nhận vào tài khoản này các khoản giảm trừ do chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn, tức là giảm giá ngoài hóa đơn do hàng bán kém hoặc mất phẩm chất.
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác là những khoản thu không thuộc doanh thu chính của doanh nghiệp, được phát sinh từ các hoạt động ngoài kinh doanh thông thường Các khoản thu nhập khác bao gồm nhiều loại hình khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong nguồn thu của doanh nghiệp.
- Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh ký TSCĐ;
Chênh lệch lãi phát sinh từ việc đánh giá lại vật tư, sản phẩm, hàng hóa và tài sản cố định khi góp vốn vào liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết hoặc các hình thức đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ bán và thuê lại tài sản cố định
- Các khoản thu nhập khác nhƣ: tiền thu đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi…
Các khoản thu nhập không thường xuyên của doanh nghiệp phải được ghi sổ kế toán với chứng từ hợp lý, hợp pháp Để phản ánh những khoản thu nhập này, kế toán sử dụng tài khoản 711, cùng với một số tài khoản liên quan như 111, 112, 131, 152, và các tài khoản khác.
Sơ đồ 04: Các khoản thu nhập khác
TK3331 TK 111,112,131 Thuế GTGT phải nộp thêm
Thu nhập nhƣợng bán TSCĐ
TK 3387 TK 223, 214, 222 Phần hoãn lại do bán
TSCĐ liên doanh Chênh lệch do đánh giá lại tài sản
TK 911 TK3387 Doanh thu chƣa thực hiện phân bổ trong 1năm
Kết chuyển thu nhập khác
TK 338,334 Trích ký cƣợc ký quỹ dài hạn
TK 331, 338 Khoản nợ không xác định đƣợc
TK3331 Thuế GTGT đƣợc giảm trừ
Để xác định kết quả kinh doanh cho hàng hóa và tài sản cố định (TSCĐ) được biếu tặng, cần phải không chỉ xem xét doanh thu mà còn phải xác định các khoản chi phí tương ứng.
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ
1.5.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ đã được tiêu thụ Đối với sản phẩm và dịch vụ, giá vốn hàng bán tương ứng với chi phí sản xuất thực tế Còn đối với vật tư tiêu thụ, giá vốn hàng bán được xác định theo giá gốc ghi sổ.
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản chi phí của doanh nghiệp
Giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm (đơn vị sản xuất) là giá mua hàng hoá cộng chi phí thu mua hàng hoá (công ty thương mại)
Giá vốn tại đơn vị sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí liên quan đến nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho người lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp, cùng với lao động thuê ngoài cho từng loại công việc Các khoản chi này bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lương.
Chi phí sản xuất chung là tổng hợp các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại các phân xưởng, bộ phận và đội ngũ phục vụ sản xuất Các khoản chi này bao gồm lương của nhân viên quản lý, cùng với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn, được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên trong các bộ phận này.
Có các phương pháp sau:
- Xuất kho theo giá thực tế:
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế xuất kho được tính bằng cách nhân số lượng xuất với đơn giá thực tế bình quân Đơn giá thực tế bình quân được xác định từ giá trị hàng tồn đầu kỳ cộng với giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ, chia cho tổng số lượng tồn đầu kỳ và số lượng nhập trong kỳ.
Sau mỗi lần nhập xuất kế toán, việc xác định đơn giá thực tế bình quân sẽ cho ra giá thực tế bình quân gia quyền liên hoàn.
Nếu đến cuối kỳ kế toán mới xác định đơn giá thì đơn giá bình quân đó là đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (pp FIFO):
Theo phương pháp này, kế toán xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả định rằng hàng hóa nhập trước sẽ được xuất trước Do đó, đơn giá xuất kho sẽ dựa trên giá của hàng hóa nhập trước, trong khi giá tồn kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của các lần nhập sau cùng.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (pp LIFO):
Phương pháp kế toán này theo dõi đơn giá từng lần nhập hàng và giả định hàng nhập sau sẽ được xuất trước Khi xuất kho, kế toán tính giá xuất kho bằng cách lấy đơn giá của lần nhập gần nhất trước, sau đó áp dụng đơn giá của các lần nhập trước cho số lượng còn lại Do đó, giá thực tế tồn kho cuối kỳ phản ánh giá cũ của các lần nhập trước đó.
* Phương pháp thực tế đích danh:
Doanh nghiệp quản lý cần theo dõi chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa nhập khẩu theo từng lô hàng và từng mặt hàng Khi xuất kho, kế toán sẽ dựa vào đơn giá thực tế nhập và số lượng hàng hóa đã nhập để tính toán giá thực tế xuất kho.
Doanh nghiệp quy mô lớn thường gặp khó khăn trong việc xác định đơn giá xuất kho do khối lượng và chủng loại vật liệu, hàng hóa đa dạng và phức tạp Tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, dẫn đến việc tính toán trở nên tốn kém và không hiệu quả Vì vậy, các đơn vị này thường sử dụng giá hạch toán để tính giá xuất kho.
Giá trị hàng xuất kho Số lượng hàng * Đơn giá hạch toán theo giá hạch toán xuất kho
Cuối kỳ, kế toán xác định giá thực tế xuất kho để điều chỉnh lại đơn giá xuất kho
Gía thực tế xuất kho = Hệ số chênh lệch * Giá hạch toán từng loại
Giá thực tế hàng + Giá thực tế hàng
Hệ số chênh tồn đầu kỳ nhập trong kỳ lệch Giá hạch toán hàng + Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
* Các phương thức bán hàng:
- Bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp
Khi hàng hóa được bàn giao cho khách hàng, chúng được coi là đã tiêu thụ và người bán không còn quyền sở hữu đối với số hàng này Người mua sẽ tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng mà người bán đã giao.
Bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý và ký gửi là hình thức mà chủ hàng giao sản phẩm cho bên nhận đại lý để bán Bên đại lý sẽ nhận thù lao dưới dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá từ việc tiêu thụ hàng hóa.
Bán hàng theo phương thức trả góp là hình thức thanh toán cho phép người mua trả tiền nhiều lần Khi mua hàng, người tiêu dùng sẽ thanh toán một khoản tiền đầu tiên ngay lập tức, sau đó sẽ tiếp tục trả số tiền còn lại qua các kỳ hạn đã định Mỗi kỳ trả góp sẽ bao gồm một phần gốc và một phần lãi suất, với số tiền phải trả ở mỗi kỳ thường là bằng nhau Phương thức này giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận sản phẩm mà không cần thanh toán toàn bộ số tiền ngay từ đầu.
1.5.1.3 Chứng từ sử dụng đối với giá vốn
- Tờ kê chi tiết TK 632
- Thông báo của đại lý về hàng ký gửi đã xác định đƣợc tiêu thụ
- Các sổ chi tiết có liên quan
- Giấy tờ phát sinh chứng minh hàng bán bị trả lại
Khi hạch toán giá vốn cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
Tùy thuộc vào tình hình áp dụng giá xuất kho, kế toán sẽ thực hiện hạch toán khác nhau Đối với phương pháp kê khai thường xuyên, giá xuất kho được hạch toán theo trình tự thời gian, trong khi phương pháp kiểm kê định kỳ xác định giá xuất kho vào cuối kỳ Các tài khoản liên quan bao gồm TK156, 632, 333, 531, 532, 511, 111, và 112.
Sơ đồ 05: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1) Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho
(2) Thành phẩm sản xuất ra gửi đi bán không qua nhập kho
(3) Khi hàng gửi đi bán đƣợc xác định là tiêu thụ
(4) Thành phẩm, hàng hoá để bán
(5) Xuất kho thành phẩm, hàng hoá để bán
(6) Cuối kỳ kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
(7) Thành phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho
(8) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
(9) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(10) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.5.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến đầu tư tài chính, chi phí vay và cho vay vốn, cũng như chi phí góp vốn vào liên doanh Ngoài ra, nó còn bao gồm lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ và biến động tỷ giá hối đoái.
Tài khoản sử dụng: TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 06: Chi phí hoạt động tài chính
Trả lãi tiền vay, phân bổ Hoàn nhập số chênh lệch
Lãi mua hàng trả chậm, trả góp dự phòng giảm giá đầu tƣ
Dự phòng giảm giá đầu tƣ
Lỗ về các khoản đầu tƣ
Tiền thu về Chi phí hoạt động Kết chuyển chi phí bán các liên doanh tài chính cuối kỳ khoản đầu tƣ liên kết
(Lỗ về bán ngoại tệ)
413 k/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ
1.5.3 Kế toán chi phí bán hàng
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Xác định kết quả sản xuất kinh doanh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch cụ thể Nếu doanh nghiệp thua lỗ, cần phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục để phát triển Ngược lại, nếu có lãi, đây sẽ là động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh một cách trung thực là yếu tố quan trọng giúp đơn vị đánh giá chính xác tình hình hoạt động của mình Qua đó, các đơn vị có thể nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu, từ đó xác định vị trí của mình trên thị trường cũng như hiểu rõ hơn về chu kỳ sống của doanh nghiệp.
Kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập và chi phí bất thường, cùng với thu nhập và chi phí hoạt động tài chính, cũng như chi phí đã trích trước từ các kỳ trước là các bước quan trọng trong quá trình xác định kết quả kinh doanh từ các chứng từ và sổ sách kế toán liên quan.
1.6.3 Tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được tính bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi trị giá vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, cùng với giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp Ngoài ra, cần tính đến các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê, chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư, cũng như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng: TK 421 - Lợi nhuận chƣa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Ngoài ra, kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh còn sử dụng đến các tài khoản liên quan khác nhƣ: TK111, TK 112, TK 113, TK 414, TK 415,
TK 431, TK 511, TK 512, TK 635, TK 641
Sơ đồ 09: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
(1) Cuối kì kế toán kết chuyển số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(2) Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì
(3) Cuối kì kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
(4) Cuối kì kết chuyển thu nhập khác
(5) Cuối kì kết chuyển chi phí tài chính
(6) Cuối kì kết chuyển chi phí khác
(7) Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kì
(8) Cuối kì kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kì
(9) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(10) Tính và kết chuyển số lãi hoạt động kinh doanh trong kì
(11) Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kì
1.7 TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH ĐỂ HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, liên tục có hệ thống tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp phải mở đầy đủ các sổ và lưu trữ sổ kế toán theo đúng chế độ kế toán
Các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật kí chung
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật kí- Sổ cái
- Hình thức Nhật kí chứng từ
Doanh nghiệp tƣ nhân Trọng Thiện áp dụng hình thức Nhật ký chung nên trong bài em xin trình bày chi tiết hơn về hình thức này
Hình thức Nhật ký chung là phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ chứng từ gốc, sau đó được sắp xếp theo thứ tự thời gian vào sổ Nhật ký chung Dựa trên số liệu từ sổ Nhật ký chung, kế toán sẽ ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản phù hợp Bên cạnh việc ghi chép trong sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ còn được phản ánh trong các Sổ và Thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, quý, hoặc năm, cần tổng hợp số liệu từ Sổ Cái để lập Bảng Cân Đối Số Phát Sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu, số liệu trên Sổ Cái phải khớp với Bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ và thẻ kế toán chi tiết Những số liệu này sẽ được sử dụng để lập các Báo Cáo Tài Chính.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các lọai sổ chủ yếu sau:
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Bảng cân đối số phát sinh
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,
ĐẶC ĐIỂM CHUNG DNTN TRỌNG THIỆN
Tên doanh nghiệp : Doanh nghiệp tƣ nhân Trọng Thiện
Tên tiếng anh : Trọng Thiện private company Địa chỉ : 1248 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hải An, Hải Phòng Điện Thoại : 0313.614.168
Website : http://trongthien.com.vn
Email : trongthien.autoco@gmail.com.vn
Tài khoản :102010000202228 Tại NH công thương HP Hình thức sở hữu vốn :100% vốn Tƣ nhân
Kỳ kế toán : Năm tài chính của công ty bắt đầu ngày 1/1 kết thúc 31/12 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : VNĐ
Lĩnh vực kinh doanh : Tập hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh
- Kinh doanh ô tô, xe máy
- Đóng thùng bệ, hoán cải xe
- Kinh doanh vận tải, bến bãi
- Sửa chữa , bảo dƣỡng , bảo hành ô tô
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Doanh nghiệp tƣ nhân Trọng
Doanh nghiệp tư nhân Trọng Thiện khởi đầu từ một cửa hàng nhỏ chuyên mua bán thóc gạo và lương thực thực phẩm vào năm 1992 với chỉ mười công nhân Sau gần 12 năm hoạt động, doanh nghiệp nhận thấy rằng kinh doanh thóc gạo không mang lại hiệu quả cao và thu nhập của công nhân không cải thiện Nhận thức được sự thay đổi của cơ chế thị trường, doanh nghiệp đã chuyển hướng sang lĩnh vực vận tải, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về chuyên chở hàng hóa bằng ô tô thay vì xe ngựa hay xe kéo Năm 2004, Trọng Thiện chính thức chuyển đổi thành Doanh nghiệp tư nhân Trọng Thiện Đến năm 2011, doanh nghiệp đã phát triển mạnh mẽ với hàng trăm cán bộ công nhân viên có năng lực trong lĩnh vực kinh doanh ô tô, bao gồm buôn bán, sửa chữa và đại tu ô tô tải cũng như ô tô du lịch.
Trong quá trình phát triển, doanh nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu ô tô trong khu vực mà còn mở rộng ra các vùng lân cận Hiện tại, doanh nghiệp đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với nhiều đối tác và ký kết hợp đồng với các hãng, bao gồm Công ty TNHH một thành viên Vận Tải – Giao Nhận – Phân Phối ô tô Chu Lai Trường Hải và Công ty TNHH Việt Nam.
Dưới đây là tổng hợp kết quả hoạt động những năm 2008, 2009
Trong hai năm gần đây, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy sự cố gắng trong việc khắc phục khó khăn và khôi phục hoạt động Năm 2010, tổng tài sản tăng 6.132.043.266 VNĐ, tương đương 15.5% so với năm 2009, nhờ vào việc đầu tư mở rộng kinh doanh và doanh số bán ra tăng Giá vốn cũng tăng 1.798.132.120 VNĐ, tương ứng với 1.81% so với năm trước, dẫn đến doanh thu tăng 4.415.854.515 VNĐ, tương đương 4.07% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế cũng ghi nhận sự cải thiện với mức tăng 96.095.670 VNĐ, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp tƣ nhân Trọng Thiện
Doanh nghiệp tư nhân Trọng Thiện hoạt động trong lĩnh vực thương mại và cung cấp các sản phẩm dịch vụ Vì vậy, doanh nghiệp không thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
- Doanh nghiệp vừa duy trì hình thức bán lẻ vừa là đại lý chính thức cho các hãng quảng bá sản phẩm của mình trên thị trường
Doanh nghiệp này là một cơ sở uy tín và lớn trong khu vực, được nhiều hãng công nhận là đại lý ủy quyền cấp 1 Nhờ đó, doanh nghiệp nhận được nhiều ưu đãi trong việc nhập hàng và được cung cấp phụ kiện, phụ tùng để trưng bày sản phẩm ô tô.
Bộ máy quản lý của Doanh nghiệp tư nhân Trọng Thiện được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, trong đó Giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo tất cả các hoạt động thông qua các phòng ban chức năng Mô hình này giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả quản lý trong doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Doanh nghiệp
Giám đốc công ty đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hiệu quả hoạt động của công ty.
- Phòng bán hàng : Chăm sóc bạn hàng, giới thiệu các loại ô tô mà hiện Doanh nghiệp đang kinh doanh
- Cố vấn dịch vụ : Nhận xe vào bảo dƣỡng, bảo hành đúng kỳ ,lên danh sách phụ tùng đƣợc sửa chữa,cố vấn khách hàng lựa chọn xe
Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, và tổ chức các kế hoạch cũng như chiến lược kinh doanh hiệu quả Đồng thời, phòng này cũng quản lý các bộ phận khai thác kho bãi, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ và đạt được mục tiêu đề ra.
- Phòng tài chính – kế toán :
Tổ chức thực hiện, quản lý nghiệp vụ hành chính lao động và tiền lương
Tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng và giám sát các chế độ, chính sách nội quy, khen thưởng và kỷ luật của công ty theo quy định của nhà nước Đảm bảo tự đào tạo chuyên môn cho nhân viên trong phòng để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty Chức năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cũng là một phần quan trọng trong nhiệm vụ.
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
PHÒNG VẬT TƢ – PHỤ TÙNG
Cố vấn dịch vụ là yếu tố quan trọng đối với giám đốc công ty, giúp thực hiện hạch toán theo quy định của nhà nước và điều lệ công ty Họ cũng hỗ trợ trong việc lập các báo cáo tài chính định kỳ hàng tháng, quý và năm, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Phòng vật tư – phụ tùng có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc về quản lý và mua bán vật tư, phụ tùng cho doanh nghiệp Nhiệm vụ của phòng bao gồm tổng hợp và lập kế hoạch mua sắm vật tư, phụ tùng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phân xưởng, đồng thời tổ chức thực hiện định giá cho các loại vật tư, phụ tùng.
+ Bộ phận kho: Tổ chức quản lý hàng hóa lưu kho , lưu bãi , theo dõi và ghi chép việc thực hiện nhập , xuất hàng hóa tại kho
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRỌNG THIỆN
2.2.1 Đặc điểm tổ chức kế toán của Doanh nghiệp tƣ nhân Trọng Thiện Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý , gọn nhẹ, có hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời , chính xác , công ty đã lựa chọn hịnh thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Kế toán trưởng cũng nhƣ sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty đối với hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng
Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của DN tƣ nhân Trọng Thiện
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG, KẾ TOÁN THANH TOÁN
Theo mô hình trên , chức năng , nhiệm vụ của từng người như sau:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo tổ chức các phần hành kế toán và kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty Họ tư vấn cho giám đốc nhằm đưa ra các quyết định hợp lý Cuối kỳ, kế toán trưởng tập hợp số liệu từ các bộ phận, lập báo cáo tài chính, xác định kết quả và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.
Kế toán công nợ phải thu và phải trả là quá trình kiểm tra chứng từ đầu vào và thực hiện thanh toán với người bán và người tạm ứng Việc theo dõi số nợ của khách hàng đối với doanh nghiệp và số nợ của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp là rất quan trọng Từ đó, kế toán cần lập sổ chi tiết tài khoản 131 và tài khoản 331 để lên kế hoạch thu nợ và trả nợ theo hợp đồng đã ký kết.
Kế toán ngân hàng và thanh toán có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt của doanh nghiệp, khóa sổ kế toán hàng ngày để đối chiếu với thủ quỹ Họ cũng theo dõi lãi suất tiền vay, lãi gửi ngân hàng và các giao dịch chuyển khoản Ngoài ra, kế toán phải quản lý tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày Thủ quỹ cần kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế hàng ngày và đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
Kế toán kho đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguyên vật liệu và phụ tùng, giúp theo dõi quá trình nhập và xuất kho một cách hiệu quả Việc sử dụng máy tính để quản lý kho không chỉ đảm bảo cung ứng đủ vật tư cho công tác sửa chữa ô tô mà còn tối ưu hóa quy trình làm việc, nâng cao hiệu suất và giảm thiểu sai sót trong quản lý kho.
2.2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Doanh nghiệp tƣ nhân Trọng Thiện
Bộ máy kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân Trọng Thiện được tổ chức theo mô hình tập trung, với mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về phòng Tài chính – Kế toán để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán của công ty tuân thủ theo chuẩn mực kế toán mới ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Công tác kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân Trọng Thiện chủ yếu được thực hiện trên máy vi tính với phần mềm kế toán Fast Accounting cùng các ứng dụng Word và Excel Để đáp ứng yêu cầu quản lý và thuận lợi cho hạch toán, doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”, trong đó mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp từ chứng từ gốc và ghi sổ theo thứ tự thời gian Dựa vào số liệu từ sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản phù hợp, đồng thời các nghiệp vụ phát sinh cũng được ghi vào các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, quý hoặc năm, cần tổng hợp số liệu từ sổ Cái để lập bảng Cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu, nếu số liệu giữa sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết khớp đúng, chúng sẽ được sử dụng để lập các Báo Cáo Tài Chính.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại chủ yếu sau:
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Bảng cân đối số phát sinh
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
- Ghi định kỳ (cuối tháng , quý , năm)