1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần kho vận và dịch vụ thương mại hải phòng II

96 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Kho Vận Và Dịch Vụ Thương Mại Hải Phòng II
Người hướng dẫn Thạc Sỹ Trần Thị Thanh Phương
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 4,02 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP (3)
    • 1.1. Khái quát chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp (3)
      • 1.1.1. Khái niệm về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 3 1.1.2. Các loại hoạt động kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp (3)
    • 1.2. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong (5)
    • 1.3. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp (6)
    • 1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (7)
      • 1.4.1. Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh (7)
      • 1.4.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí của hoạt động tài chính trong (28)
      • 1.4.3. Tổ chức công tác kế toán doanh thu và chi phí hoạt động khác trong doanh nghiệp (31)
      • 1.4.4. Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 33 CHƯƠNG 2 (33)
    • 2.1 Khái quát chung về Chi nhánh công ty cổ phần Kho Vận và Dịch vụ thương mại Hải Phòng II (35)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh (35)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần (36)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh CTCP Kho vận và Dịch vụ thương mại Hải Phòng II (39)
    • 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (42)
      • 2.2.1. Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất (42)
      • 2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính tại Chi nhánh (60)
      • 2.2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí hoạt động khác tại (64)
      • 2.2.4. Tổ chức công tác kế toán Xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh (67)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, (35)
    • 3.1. Định hướng phát triền tại Chi nhánh (72)
    • 3.2. Đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh CTCP Kho vận và Dịch vụ thương mại Hải Phòng II (74)
      • 3.2.1. Kết quả đạt đƣợc (74)
      • 3.2.2. Hạn chế (77)
    • 3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh CTCP Kho vận và Dịch vụ thương mại Hải Phòng II (79)
      • 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán (79)
      • 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý công nợ (83)
      • 3.3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán chiết khấu thương mại (88)
      • 3.3.4. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (90)
  • KẾT LUẬN (92)

Nội dung

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

Khái quát chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Trước đây, trong cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung, công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh chủ yếu do Nhà nước đảm nhận, dẫn đến việc các doanh nghiệp thường xem nhẹ Tuy nhiên, khi chuyển sang cơ chế thị trường, sự tự chủ trong sản xuất kinh doanh yêu cầu các doanh nghiệp phải tổ chức kế toán một cách hiệu quả Việc này trở nên vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp tăng doanh thu, giảm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.

Doanh thu là tổng hợp lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Chi phí là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không tính các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Kết quả kinh doanh là số tiền lãi hoặc lỗ mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định Đây chính là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.

1.1.2 Các loại hoạt động kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đƣợc chia thành ba hoạt động cơ bản sau:

Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ từ các ngành sản xuất chính và phụ.

- Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tƣ về vốn và đầu tƣ tài chính ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời

- Hoạt động khác: Là hoạt động xảy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp

Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp có thể chỉ thực hiện một hoặc hai trong ba hoạt động kinh doanh cơ bản.

Cách xác định kết quả kinh doanh cho từng hoạt động:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách tính toán sự chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán Giá trị vốn hàng bán bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ, giá trị sản xuất của sản phẩm xây lắp, cùng với các chi phí liên quan đến hoạt động bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê, chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản Ngoài ra, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được tính vào kết quả này.

- Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí tài chính

- Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp đƣợc xác định theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh

Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong

Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thực hiện các nhiệm vụ sau:

Phản ánh và ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình phát sinh, hiện có và biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá dựa trên các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.

Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, cần theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng để đảm bảo tình hình tài chính ổn định.

Để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả, việc phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động là rất quan trọng Đồng thời, cần giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và theo dõi tình hình phân phối kết quả các hoạt động.

Cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích định kỳ hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng, nhằm xác định và phân phối kết quả kinh doanh hiệu quả.

Doanh thu bán hàng và cung cấp DV

Doanh thu thuần từ bán hàng và

Lợi nhuận gộp Doanh thu HĐ tài chính

Chi phí BH, QLDN, chi phí tài chính

Lợi nhuận thuần từ hoạt động

Tổng lợi nhuận trước thuế

Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh Doanh thu, thu nhập và các khoản chi phí là những yếu tố quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Việc tổ chức công tác kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng Thông qua việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin liên quan, các nhà quản trị có thể nắm bắt thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Từ đó, họ có thể đưa ra các quyết định và phương hướng phát triển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố thiết yếu không chỉ cho các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn mang lại ý nghĩa quan trọng đối với nhiều đối tượng khác trong nền kinh tế quốc dân.

Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với các trung gian tài chính như Ngân hàng và các công ty cho thuê tài chính Việc này giúp họ thẩm định và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, từ đó đưa ra quyết định cho vay phù hợp về số lượng và thời gian vay.

Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp các cơ quan quản lý vĩ mô tổng hợp và phân tích dữ liệu, từ đó cung cấp thông số cần thiết cho việc điều tiết nền kinh tế Điều này cho phép các nhà hoạch định chính sách xác định chính xác số thuế thu nhập doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.

Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

1.4.1 Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

1.4.1.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình tuần hoàn vốn của doanh nghiệp, diễn ra khi hàng hóa được chuyển giao từ doanh nghiệp đến người mua Trong quá trình này, người mua sẽ thanh toán số tiền tương ứng với giá trị của hàng hóa, hoàn tất giao dịch mua bán.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch kinh tế, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp thường gặp phải những tình huống không mong muốn, dẫn đến việc giảm sút doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Những tình huống này bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu.

- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu

Trị giá hàng bán bị trả lại là giá trị của khối lượng hàng hóa đã được xác định là đã tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu yêu cầu các doanh nghiệp tuân thủ quy định trong chuẩn mực số 14 về "Doanh thu và thu nhập khác" để xác định và ghi nhận doanh thu một cách chính xác.

Doanh thu và chi phí cần được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp; khi ghi nhận doanh thu, đồng thời phải ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

+ Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thoả mãn 4 điều kiện sau:

+ Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn;

+ Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

+ Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;

+ Xác định đƣợc chi phí phát sinh giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó

Khi hàng hóa và dịch vụ được trao đổi với nhau để nhận lại hàng hóa và dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị, thì giao dịch này không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu và sẽ không được ghi nhận là doanh thu.

Trong kỳ kế toán, nếu có các khoản giảm trừ doanh thu từ hàng bán, như hàng bán bị trả lại, cần hạch toán riêng biệt các khoản này Những khoản giảm trừ doanh thu này sẽ được tính trừ vào doanh thu và ghi nhận ban đầu, từ đó xác định doanh thu thuần làm cơ sở để tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ.

Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch phát sinh doanh thu, bao gồm bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kèm theo các khoản phụ thu và phí thu thêm.

Khi doanh nghiệp có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ, cần phải quy đổi số tiền này ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức dùng trong kế toán Việc quy đổi phải dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.

TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ ghi nhận doanh thu từ khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ, không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã nhận tiền hay chưa.

Sản phẩm, hàng hóa, và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

Các doanh nghiệp gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm số tiền gia công thực tế mà họ nhận được, mà không tính giá trị của vật tư và hàng hóa được nhận gia công.

Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được ghi nhận vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm phần hoa hồng mà doanh nghiệp nhận được.

Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay Đồng thời, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng được trả chậm sẽ được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đã được xác định.

Khái quát chung về Chi nhánh công ty cổ phần Kho Vận và Dịch vụ thương mại Hải Phòng II

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh

Tên Công ty: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HẢI PHÒNG II.

Tên tiếng Anh: TRANSPORT WAREHOUSING AND TRADE SERVICE

JOINT STOCK COMPANY - HAI PHONG II BRANCH

Trụ sở: Số 52 Trần Khánh Dƣ - Máy Tơ - Ngô Quyền - Hải Phòng Điện thoại: (84 - 31) 836625 Fax: (84 - 31)836168

Email: vinatrancohp@hp.vnn.vn

Phương châm hoạt động: + Chất lượng tốt nhất

+ Dịch vụ tin cậy nhất

+ Giá cả hợp lý nhất

Công ty Cổ phần Kho vận và Dịch vụ thương mại (Vinatranco) được thành lập lại vào ngày 22 tháng 2 năm 1995 theo quyết định số 109/TM – TCCB, có tiền thân là Tổng công ty Kho vận trực thuộc Bộ Thương mại Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại số 473 Minh Khai, Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội Là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, Vinatranco có nhiều chi nhánh, xí nghiệp và trạm kinh doanh liên doanh với các đối tác nước ngoài, trong đó nổi bật là Chi nhánh công ty Kho vận và Dịch vụ thương mại Hải Phòng.

Chi nhánh Kho vận và Dịch vụ thương mại Hải Phòng được thành lập từ sự sáp nhập giữa Công ty Kho tiếp vận Điện máy và Công ty Kho tiếp vận Bách hóa, thuộc Tổng công ty Kho vận Chi nhánh này có nhiệm vụ tiếp nhận và bảo quản hàng hóa nhập khẩu cũng như các sản phẩm được sản xuất tại khu vực Hải Phòng.

Năm 1986, Chi nhánh được chuyển thành Công ty Kho vận I, chuyên kinh doanh kho bãi và đại lý vận tải Đến năm 1995, khi Tổng công ty Kho vận được thành lập lại, Công ty Kho vận I đã chuyển đổi thành Chi nhánh Kho vận và Dịch vụ thương mại Hải Phòng II.

Vào ngày 10 tháng 02 năm 2004, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ký quyết định số 013/QĐ - BTM cho phép công ty Kho vận và Dịch vụ thương mại tiến hành cổ phần hóa, chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần Đến tháng 8 năm 2005, Chi nhánh công ty Kho vận và Dịch vụ thương mại Hải Phòng II chính thức trở thành Chi nhánh công ty cổ phần Kho vận và Dịch vụ thương mại Hải Phòng II Mặc dù hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ năm 2005, Chi nhánh đã có gần 30 năm lịch sử phát triển (1980 - 2009) Trong bối cảnh nền kinh tế biến động và cạnh tranh khốc liệt, nhiều doanh nghiệp không vượt qua được thử thách, nhưng Công ty và Chi nhánh đã kiên cường vượt qua khó khăn, nắm bắt cơ hội để khẳng định vị thế của mình.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Kho vận và Dịch vụ thương mại Hải Phòng II

Chi nhánh ban đầu là một đơn vị thuộc sở hữu Nhà nước, với vốn chủ yếu là vốn cố định và một số kho bãi hạn chế Hiện tại, chi nhánh đã phát triển thành một đơn vị kinh doanh thương mại có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Ngoài ra, Chi nhánh còn tiến hành hoạt động kinh doanh các mặt hàng và dịch vụ chủ yếu nhƣ sau:

Kinh doanh vận tải và dịch vụ giao nhận vận tải trong nước và quốc tế bao gồm các hoạt động như đóng gói, gom hàng, phân phối hàng lẻ, làm thủ tục hải quan, môi giới tàu biển, vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu và cung cấp dịch vụ cảng.

Vinatranco, nhà phân phối dầu mỡ và dầu nhờn uy tín tại Việt Nam từ năm 1995, chuyên cung cấp các sản phẩm dầu mỏ, dầu chuyên dụng, dầu hóa dẻo cao su và hóa chất các loại Chúng tôi tự hào là đối tác lâu năm của hãng dầu nhờn nổi tiếng ExxonMobil, cam kết mang đến sản phẩm chất lượng và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

- Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu các sản phẩm sắt thép, cao su tổng hợp, các sản phẩm săm lốp ô tô

- Kinh doanh kho bãi, nhà xưởng, văn phòng

2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Chi nhánh CTCP Kho vận và Dịch vụ thương mại Hải Phòng II

Bộ máy quản lý của Chi nhánh được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, với sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban và dưới sự quản lý của Ban giám đốc.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh

Phòng Hành chính tổng hợp

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận nhƣ sau:

Giám đốc Chi nhánh là người được Tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm và phải được Hội đồng quản trị phê duyệt Người này đại diện cho Chi nhánh trước pháp luật và chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trước Hội đồng quản trị và Công ty.

Phó giám đốc được bổ nhiệm bởi Giám đốc, với sự phê duyệt của Tổng Giám đốc Công ty Giám đốc sẽ phân công nhiệm vụ và giao việc cho Phó giám đốc, nhằm điều hành công việc theo định hướng đã được xác định.

Phòng Kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc Chi nhánh hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh, tổ chức khai thác nguồn hàng và tham gia vào các hoạt động kinh doanh đại lý vận tải hàng hóa cũng như mua bán hàng hóa Trưởng phòng Kinh doanh, được Giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm với sự đồng ý của Tổng Giám đốc Công ty, sẽ giúp Giám đốc và Phó Giám đốc quản lý và điều hành các công việc chuyên môn nghiệp vụ được giao.

- Phòng Hành chính tổng hợp:

Trưởng phòng hành chính tổng hợp, kiêm kế toán trưởng, do Giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm và được Tổng Giám đốc Công ty phê duyệt, có trách nhiệm quản lý tình hình tài chính và tổ chức hành chính tại Chi nhánh.

Bộ phận hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc quản lý nhân sự văn phòng, đồng thời tổ chức thực hiện các chính sách liên quan đến người lao động và các đường lối của Đảng, Nhà nước.

Bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc Chi nhánh quản lý tài chính và kế toán, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước và pháp luật.

- Cửa hàng ESSO: Kinh doanh mua bán dầu nhờn các loại

2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh CTCP Kho vận và Dịch vụ thương mại Hải Phòng II

2.1.4.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh

Chi nhánh sử dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, trong đó phòng kế toán chịu trách nhiệm hạch toán tất cả các nghiệp vụ kế toán liên quan đến toàn bộ chi nhánh Phòng kế toán thực hiện các công tác như tiếp nhận và xử lý chứng từ, ghi chép tổng hợp, cũng như lập báo cáo tài chính.

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh

Ghi chú: Trực tiếp quản lý

Kiểm tra, đối chiếu Công tác tài chính kế toán của Chi nhánh đƣợc phân cấp rất rõ ràng:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:54

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w