Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu , thu nhập khác
1.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” quy định doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ là khoản thu nhập phát sinh từ việc thực hiện các công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng, diễn ra trong một hoặc nhiều kỳ kế toán Các dịch vụ này bao gồm vận tải, du lịch và cho thuê tài sản cố định theo hình thức cho thuê hoạt động.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thoả mãn 4 điều kiện sau :
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó b Nguyên tắc kế toán doanh thu
Kế toán dùng tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để theo dõi doanh thu bán hàng Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2
TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “ Doanh thu bán thành phẩm”
TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 5117 “ Doanh thu bất động sản”
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tùy thuộc vào phương pháp thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp đang áp dụng:
Trong trường hợp hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng bao gồm toàn bộ tiền bán hàng chưa có thuế GTGT, kèm theo phụ thu và phí thu thêm, được xác định tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán, bất kể đã thu được tiền hay chưa Ngược lại, đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng đã bao gồm thuế, cùng với phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
Nguyên tắc xác định doanh thu:
Khi doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ, cần quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố Đối với các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, doanh thu được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Doanh nghiệp gia công vật tư, hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ tiền gia công thực tế, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công Đối với hàng hóa nhận bán đại lý theo phương thức "bán đúng giá hưởng hoa hồng", doanh thu được hạch toán là phần hoa hồng mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng.
Doanh nghiệp áp dụng phương thức bán hàng "trả chậm, trả góp" sẽ ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay, trong khi phần lãi sẽ được hạch toán vào doanh thu chưa thực hiện Việc này cần tuân thủ quy định về thời điểm ghi nhận doanh thu để đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong báo cáo tài chính.
Chứng từ sử dụng: theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2009
Hóa đơn bán hàng: dùng trong doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc những mặt hàng không phải chịu thuế GTGT
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính
Bàng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn
Quy trình luân chuyển chứng từ :
Hóa đơn GTGT bán hàng cung cấp dịch vụ có 3 liên
Liên 1 màu trắng: bản gốc lưu tại cuốn hóa đơn
Liên 2 màu đỏ: giao cho khách hàng
Liên 3 màu xanh: lưu tại phòng kế toán tài chính làm cơ sở thu tiền, khai báo doanh thu và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng
Kế toán các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu:
Đối với sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT Thông tin này được xác định dựa trên hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng.
Nợ TK 111, TK 112, TK 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có 3331- Thuế GTGT phải nộp
Đối với sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc áp dụng phương pháp trực tiếp, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu theo giá thanh toán dựa trên hóa đơn bán hàng.
Nợ TK 111, TK 112, TK 131 : Tổng giá thanh toán
Có TKK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Giá bán đã có thuế GTGT)
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi sản xuất sản phẩm hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ:
Khi sản xuất sản phẩm và hàng hóa để trao đổi lấy vật tư, hàng hóa, hoặc tài sản cố định khác, giá bán được xác định trước thuế GTGT Dựa trên hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng, cần thực hiện ghi chép chính xác để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong giao dịch.
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ TK 152, TK 153, TK 156, TK 211 ( Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT dược khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng ( Tổng giá thanh toán)
Trong trường hợp giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa được trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhận được, khi nhận tiền từ bên trao đổi, cần căn cứ vào giá trị ghi sổ và hóa đơn GTGT để ghi nhận.
Nợ TK 111, 112 ( Số tiền thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
Khi hàng hóa trao đổi có giá trị thấp hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa hoặc tài sản cố định nhận được, việc thanh toán cho bên cung cấp sẽ dựa trên giá trị ghi sổ và hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) tại thời điểm trao đổi.
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu phát sinh trong kỳ, trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 – Giảm giá hàng bán
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần vào bên “ Có” TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
1.1.2 Kế toán doanh thu tài chính a Khái niệm doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các nguồn thu như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản thu khác từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Tiền lãi bao gồm nhiều hình thức như lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi từ bán hàng trả chậm hoặc trả góp, cũng như lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán được hưởng từ việc mua hàng hóa và dịch vụ cũng là một phần quan trọng trong tổng số tiền lãi.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý, nhượng bán các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vốn khác
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác b Nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán sử dụng tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” để theo dõi doanh thu trong kỳ Cuối năm tài chính, doanh thu hoạt động tài chính sẽ được kết chuyển vào bên “Có” của tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” nhằm xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Chứng từ sử dụng: Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu
Kế toán các nghiệp vụ phát sinh:
Thu các khoản lãi tiền gửi phát sinh trong kỳ Căn cứ vào giấy báo của ngân hàng, ghi:
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Theo định kỳ tính lãi, tính toán xác định số lãi cho vay phải thu trong kỳ theo khế ước vay, kế toán ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Phân bổ hàng tháng các khoản lãi bán hàng trả góp
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thánh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp nhận, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn đầu tư trong kỳ được xác định dựa trên giấy báo của bên nhận góp vốn và giấy báo Có của ngân hàng Kế toán sẽ ghi nhận các thông tin này để phản ánh chính xác tình hình tài chính.
Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn ( Nhận cổ tức bằng cổ phiếu)
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh ( Lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp liên doanh)
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết ( Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vào vốn đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bán các khoản đẩu tư vào các công ty khác, giá bán lớn hơn giá góp vốn, khoản chênh lệch ghi:
Nợ TK 111, TK 112: Giá trị chênh lệch
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Cuối kỳ, kết chuyển sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
1.1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu a Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán chi phí
Chi phí xác định kết quả kinh doanh bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác và thuế thu nhập doanh nghiệp Để hạch toán chi phí, cần tuân thủ các điều kiện ghi nhận chi phí hợp lý.
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán a Khái niệm giá vốn hàng bán : là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ Trị giá vốn hàng bán bao gồm giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chửa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động; chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư; chi phí khác như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng, tự chế hoàn thành b Nguyên tắc hạch toán giá vốn hàng bán
Kế toán dùng TK 632 “ Giá vốn hàng bán” để theo dõi giá vốn của hàng bán trong kỳ
Kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa và các chi phí liên quan đến dịch vụ, hoạt động kinh doanh, cũng như cho thuê bất động sản đầu tư vào bên “Nợ” của tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” Cuối kỳ, giá vốn hàng thực bán sẽ được kết chuyển vào bên “Nợ” tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh thực hiện trong kỳ Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán rất quan trọng trong quy trình kế toán.
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng
Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Có 4 phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho để tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
- Phương pháp LIFO ( nhập sau – xuất trước)
- Phương pháp FIFO ( nhập trước – xuất trước)
- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
- Phương pháp thực tế đích danh
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, việc lựa chọn phương pháp xuất kho phù hợp là rất quan trọng Doanh nghiệp cần áp dụng phương pháp này một cách thống nhất trong ít nhất một kỳ kế toán và đăng ký ngay từ đầu niên độ kế toán Khi có sự thay đổi phương pháp xuất kho, doanh nghiệp phải chờ đến khi kết thúc kỳ báo cáo kế toán và ghi rõ trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Kế toán các nghiệp vụ phát sinh:
Khi sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ được xuất ra, chúng sẽ được coi là đã bán trong kỳ kế toán Dựa vào phiếu xuất kho và hóa đơn bán hàng, kế toán sẽ tiến hành ghi nhận doanh thu.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154, TK 155,TK 156, TK 157
Hàng bán bị trả lại, nhập lại kho Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Khi chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm, phần chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang; hoặc :
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152, TK 153, TK 156, TK 138
Chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá mức bình thường, không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang ( Nếu tự xây dựng)
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang ( Nếu tự chế)
Cuối năm, doanh nghiệp lập dự phòng cho hàng tồn kho, so sánh với số lập dự phòng giám giá hàng tồn kho năm trước, có 2 trường hợp:
- Trường hợp 1 : dự phòng hàng tồn kho phải lập năm nay > dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được bổ sung
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trong trường hợp dự phòng hàng tồn kho phải lập trong năm nay nhỏ hơn dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch này sẽ được hoàn lập dự phòng.
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán vào bên “ Nợ” TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng a Khái niệm chi phí bán hàng : là chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm các khoản chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí hội nghị khách hàng, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng b Nguyên tắc hạch toán chi phí bán hàng
Kế toán dùng TK 641 “ Chi phí bán hàng” để theo dõi chi phí bán hàng trong kỳ
Chi phí bán hàng trong kỳ được phân loại chi tiết theo các nội dung như chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Tất cả các chi phí này được ghi nhận vào bên "Nợ" của tài khoản 641 - Chi phí bán hàng Cuối kỳ, kế toán sẽ chuyển kết quả chi phí bán hàng vào bên "Nợ" của tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh của kỳ đó.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu chi, bảng phân bổ tiền lương
BHXH, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Kế toán các nghiệp vụ phát sinh:
Chi phí điện, nước mua ngoài và chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định có giá trị không lớn sẽ được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng trong hoạt động kinh doanh.
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Trả tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Khấu hao TCSĐ phục vụ cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng vào hoạt động bán hàng tính vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Cuối kỳ, kết chuyển chi bán hàng vào bên “ Nợ” TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
1.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp a Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý và điều hành của doanh nghiệp, như tiền lương của nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác b Nguyên tắc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán dùng TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” để theo dõi khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ được phân loại chi tiết theo các nội dung như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, vật liệu, văn phòng phẩm, khấu hao tài sản cố định và dịch vụ mua ngoài Các chi phí này được ghi nhận vào bên “Nợ” tài khoản 642 Cuối kỳ, kế toán sẽ chuyển các chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên “Nợ” tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh thực hiện trong kỳ.
Chứng từ sử dụng:Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, hóa đơn, bảng phân bổ khấu khao TSCĐ, phiếu chi
Kế toán các nghiệp vụ phát sinh:
Dựa trên bảng lương, phụ cấp và các khoản thanh toán cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến hành trích nộp BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho nhân viên trong bộ phận này.
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không qua nhập kho sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 331 – Tổng giá trị thanh toán
Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nghiệp vụ trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp Căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐ, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Các loại phí, dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 – Tổng thanh toán
Cuối năm, lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
+Trường hợp 1: khoản phải thu khó đòi năm nay > khoản phải thu khó đòi đã lập năm trước, khoản chênh lệch ghi
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
+Trường hợp 2 : khoản phải thu khó đòi năm nay < khoản phải thu khó đòi đã lập năm trước, thì số chênh lệch được hoàn nhập dự phòng
Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào bên “ Nợ” TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4 Kế toán chi phí tài chính a Khái niệm chi phí tài chính : Là chi phí có liên quan đến hoạt động về vốn, như chi phí đầu tư tài chính, lỗ tỷ giá hối đoái, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, chi phí giao dịch chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ do chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh b Nguyên tắc hạch toán chi phí tài chính
Kế toán dùng TK 635 “ Chi phí tải chính” để theo dõi chi phí tài chính trong kỳ
Cuối năm, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí tài chính vào bên "Nợ" của tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh trong năm Phương pháp hạch toán chi phí tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng: phiếu tính lãi, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
Kế toán các nghiệp vụ phát sinh:
Khi phát sinh chi phí hoạt động vay vốn, mua bán ngoại tệ, bán chứng khoán
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.1 Khái niệm xác định kết quả kinh doanh : Kế toán xác định kết quả kinh doanh là tính toán và ghi nhận kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Kết quả hoạt động kinh doanh, và
Kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định bằng cách tính toán số chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ thuần, doanh thu từ hoạt động tài chính và giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ, chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp, cùng với các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê, cũng như chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản Ngoài ra, cần xem xét các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính để có cái nhìn tổng quan về hiệu quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh trước thuế
Kết quả hoạt động kinh doanh TNDN
Kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Kết quả hoạt động khác
Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả kinh doanh trước thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế là khoản thu nhập tính thuế TNDN trong một kỳ, được xác định theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành Đây là cơ sở quan trọng để tính toán số thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh do Nhà nước quy định
1.3.2 Nguyên tắc hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để phản ánh các khoản liên quan đến kết quả kinh doanh của kỳ kế toán theo quy định hiện hành Các khoản doanh thu thuần từ hoạt động và thu nhập khác được kết chuyển vào bên “Có” của tài khoản 911, trong khi các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính, chi phí khác và thuế thu nhập doanh nghiệp được kết chuyển vào bên “Nợ” của tài khoản này, cuối cùng là kết chuyển lợi nhuận sau thuế.
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi chi tiết doanh thu và chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh, bao gồm sản xuất, thương mại, dịch vụ và tài chính Việc hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, ngành hàng và dịch vụ giúp nhà quản lý nắm bắt hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng Từ đó, họ có thể phân tích và đưa ra quyết định kịp thời để duy trì hoạt động kinh doanh cho những mặt hàng và ngành hàng mang lại hiệu quả cao nhất.
1.3.3 Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán các nghiệp vụ phát sinh:
Cuối kỳ kết chuyển các khoản doanh thu
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Và kết chuyển các khoản chi phí
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 811 – Chi phí khác
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN
Tính toán và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận chưa phân phối năm nay, ghi
+ Trường hợp bên “ Có” TK 911 > bên “ Nợ” TK 911, có lãi ghi
Nợ 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
+ Trường hợp bên “ Có” TK 911 < bên “ Nợ” TK 911, kinh doanh bị lỗ ghi
Nợ 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vận tải Hiệp Phú Lâm
Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng Vận tải Hiệp Phú Lâm
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển a Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Xây dựng Vận tải Hiệp Phú Lâm được thành lập lần đầu vào ngày 27 tháng 07 năm 2011 với vốn điều lệ 2.700.000.000 đồng, trước đây có tên gọi là Công ty Cổ phần Xây dựng Vận tải Hoàng Tiến Phát.
Ngày 28 tháng 03 năm 2012 công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng Vận tải Hiệp Phú Lâm, với tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HIEP PHU LAM TRANSPORT CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ: 375 Trần Xuân Soạn, phường Tân Kiểng, quận 7, Tp HCM
Giấy đăng ký kinh doanh số: 0311020880 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp
Loại hình kinh doanh: Công ty cổ phần
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng Mệnh giá cổ phần 100.000 đồng Tổng số cổ phần: 90.000 Với 4 cổ đông đồng sáng lập b Quá trình phát triển
Qua quá trình hoạt động tuy chỉ vài năm nhưng công ty đã có những bước phát triển vượt bậc
Vốn điều lệ Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Bảng 2.1 : Bảng tình hình biến động VĐL, DT, LN sau thuế của công ty
2.1.2 Tổ chức kinh doanh a Chức năng và nhiệm vụ công ty
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong lĩnh vực dịch vụ vận tải Nhận thấy tiềm năng của ngành này, công ty đã tập trung vào vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đồng thời mở rộng kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác Dưới đây là các ngành nghề kinh doanh của công ty.
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Dịch vụ hỗ trợ vận tải bao gồm nhiều hoạt động quan trọng như giao nhận hàng hóa, làm thủ tục hải quan, và hoạt động của các đại lý vận tải hàng hóa Ngoài ra, còn có dịch vụ môi giới thuê tàu biển và đại lý tàu biển, cùng với dịch vụ đại lý vận tải đường biển Những hoạt động này đóng vai trò thiết yếu trong việc tối ưu hóa quá trình vận chuyển hàng hóa và đảm bảo hiệu quả logistics.
Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải, ngoại trừ ôtô, mô tô, xe máy và các loại xe có động cơ khác, bao gồm cả việc bảo trì và sửa chữa tàu thuyền không hoạt động tại trụ sở Để đảm bảo hiệu quả trong công tác này, cần tổ chức một bộ phận kinh doanh chuyên trách.
Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, để doanh nghiệp tồn tại, việc thiết lập một bộ máy tổ chức kinh doanh hợp lý là điều cần thiết Bộ máy này phải phù hợp với loại hình kinh doanh và tình hình hoạt động của công ty Mỗi doanh nghiệp có cách tổ chức bộ phận kinh doanh khác nhau, phản ánh đặc thù và chiến lược riêng.
Công ty sản xuất sản phẩm sẽ chú trọng vào nguyên vật liệu đầu vào, quy trình tạo ra sản phẩm, quy cách và chất lượng sản phẩm
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Công ty thương mại chú trọng đến chất lượng, giá cả và nguồn gốc của sản phẩm mua vào, đồng thời tổ chức các bộ phận kinh doanh để quản lý hiệu quả nguồn tiêu thụ sản phẩm.
Công ty cung cấp dịch vụ cần tổ chức bộ phận kinh doanh hiệu quả, vì đây là loại hình kinh doanh phi vật chất, nơi dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm xảy ra đồng thời Để đáp ứng yêu cầu khách hàng, công ty cần có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao và thái độ phục vụ tốt Công ty Cổ phần Xây dựng Vận tải Hiệp Phú Lâm, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải, đã chú trọng vào việc tổ chức bộ máy kinh doanh với quy trình cung cấp dịch vụ hợp lý và hiệu quả.
Khi nhận đơn hàng từ khách hàng, giám đốc sẽ phân công cho bộ phận kinh doanh và kế toán xem xét đơn hàng, tính toán giá thành cho từng chuyến xe một cách hợp lý nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch kinh doanh.
Khi hợp đồng được ký kết, phòng kinh doanh sẽ thông báo ngày giờ địa điểm, hàng hóa vận chuyển cho bộ phận điều hành
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức kinh doanh tại công ty
Cách thức giao nhận và vận chuyển hàng hóa có sự tương đồng giữa các đơn hàng, tuy nhiên, công ty sẽ điều chỉnh tổ chức kinh doanh dựa trên nhu cầu của khách hàng và đặc điểm của loại hàng hóa.
Khi khách hàng ký hợp đồng với giá trị cao và yêu cầu vận chuyển số lượng lớn container, nhân viên quản lý sẽ sắp xếp xe đầu kéo phù hợp với trọng lượng hàng hóa Địa điểm nhận hàng thường là bến bãi hoặc cảng, nơi công ty sẽ thuê xe cẩu để chuyển hàng lên xe Sau khi kiểm tra đủ số lượng và giấy tờ hợp lệ, xe sẽ di chuyển đến địa điểm giao hàng theo hợp đồng Tài xế sẽ giao toàn bộ hàng hóa cùng giấy tờ liên quan cho chủ hàng, sau đó đưa xe về bãi đỗ và nộp giấy tờ cho kế toán viên, hoàn tất quy trình cung cấp dịch vụ.
Bến bãi nhận hàng Địa điểm giao hàng Điều tiết xe Vận chuyển
Đối với khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa số lượng ít và trọng lượng nhỏ, nhân viên điều hành sẽ sắp xếp xe vận tải nhỏ phù hợp Tuy nhiên, trong trường hợp có đơn hàng đột xuất và không còn xe trống tại bãi, nhân viên văn phòng sẽ thuê xe dịch vụ từ các công ty bên ngoài để đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng.
2.1.3 Tổ chức quản lý a Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty được thiết kế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và cung cấp dịch vụ vận tải tốt nhất Các nhà lãnh đạo luôn nỗ lực xây dựng một cơ cấu tổ chức chặt chẽ và hợp lý, phù hợp với điều kiện môi trường và hoàn cảnh của công ty.
Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần xây dựng vận tải Hiệp Phú Lâm được thiết kế chặt chẽ, với các thành viên hội đồng quản trị nắm giữ các vị trí quan trọng, giúp quản lý và giám sát hiệu quả Cơ cấu tổ chức theo mô hình tập trung, các phòng ban có trách nhiệm quản lý và thực hiện nhiệm vụ tương ứng với chức năng của mình, đồng thời định kỳ báo cáo và cung cấp thông tin cần thiết.
PHÒNG QUẢN LÝ,ĐIỀU HÀNH
Kỹ thuật cung cấp thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo, với giám đốc là người quyết định cuối cùng Tuy nhiên, các phòng ban có quyền tự do đưa ra ý kiến và quyết định khi cần thiết, giúp khai thác trình độ và năng suất hoạt động của từng phòng, đồng thời giảm bớt gánh nặng quản lý Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng, đóng góp vào hiệu quả chung của tổ chức.
Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vận tải Hiệp Phú Lâm
2.2.1 KẾ TOÁN DOANH THU, THU NHẬP KHÁC
Công ty Cổ phần Xây dựng Vận tải Hiệp Phú Lâm chuyên cung cấp dịch vụ vận tải, tạo ra doanh thu từ nhiều nguồn khác nhau như dịch vụ vận chuyển, doanh thu tài chính và các khoản thu nhập bổ sung, bao gồm phí bốc xếp hàng hóa và nâng hạ container.
2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công ty sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ , tài khoản này bao gồm 2 tài khoản cấp 2 :
TK 5111 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ- Doanh thu bán hàng
TK 5113 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu cung cấp dịch vụ vận chuyển
Sau khi hợp đồng được ký kết và chấp nhận, đội xe sẽ bắt đầu cung cấp dịch vụ cho khách hàng Kế toán viên sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) và thực hiện hạch toán tài khoản, đồng thời ghi nhận số liệu trên hóa đơn vào phần mềm kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Phần mềm hạch toán sẽ ghi chép số liệu vào các tài khoản liên quan, và vào cuối tháng, kế toán sẽ chuyển kết quả sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tại công ty có các nghiệp vụ sau:
Nghiệp vụ 1 : Ngày 10/1/2013 xuất hóa đơn số 0000003 kèm bảng kê vận chuyển
10 container từ Cát Lái đến Khánh Hội, với giá 12.750.000, chưa bao gồm thuế GTGT
Căn cứ vào hóa đơn, kế toán hạch toán vào sổ Nhật ký chung
Vào ngày 17/01/2013, công ty đã xuất hóa đơn số 0000004 kèm theo bảng kê vận chuyển 8 container 20’ từ Cát Lái đến Nguyễn Hữu Thọ cho công ty Cao Lâm, với tổng giá trị là 12.000.000 đồng, chưa bao gồm thuế GTGT 10% Hiện tại, khách hàng vẫn chưa thực hiện thanh toán.
Căn cứ vào hóa đơn, kế toán hạch toán vào sổ Nhật ký chung
Vào ngày 14/01/2013, công ty đã xuất hóa đơn bán hàng số 0004, cung cấp đường mimosa cho công ty Hưng Yên với giá 1.923.800 đồng Hiện tại, khách hàng vẫn chưa thực hiện thanh toán Dựa trên hóa đơn bán hàng này, kế toán sẽ tiến hành hạch toán theo quy định.
Nghiệp vụ 4: Ngày 31/01/2013 kết chuyển doanh thu sang TK.911 để xác định kết quả kinh doanh tháng 1
Vào ngày 27/02/2013, công ty Hùng Gia đã nhận hóa đơn số 0000017 kèm theo bảng kê vận chuyển gạch từ Rạch Chiếc đến Quận 12, với tổng giá trị 8.000.000 đồng, chưa bao gồm thuế GTGT 10% Khách hàng đã thực hiện thanh toán bằng hình thức chuyển khoản.
Căn cứ vào hóa đơn, kế toán hạch toán vào sổ Nhật ký chung
Vào ngày 26/05/2013, hóa đơn số 0000045 đã được phát hành kèm theo bảng kê vận chuyển linh kiện từ Tân Sơn Nhất đến Mộc Bài cho công ty Hưng Thịnh, với tổng giá trị là 7.500.000 VNĐ, chưa bao gồm thuế GTGT 10% Hiện tại, khách hàng vẫn chưa thực hiện thanh toán.
Căn cứ vào hóa đơn, kế toán hạch toán vào sổ Nhật ký chung
Vào ngày 29/09/2013, công ty đã xuất hóa đơn số 0000120 kèm theo bảng kê vận chuyển linh kiện từ Cát Lái đến Long An cho công ty Thạch Anh, với tổng giá trị 560.000.000 đồng, chưa bao gồm thuế GTGT 10% Khách hàng đã thực hiện thanh toán bằng hình thức chuyển khoản.
Căn cứ vào hóa đơn, kế toán hạch toán vào sổ Nhật ký chung
Vào ngày 31/10/2013, công ty đã xuất hóa đơn số 0000127 kèm theo bảng kê vận chuyển phân bón từ Cát Lái đến Bến Nghé cho công ty Nam Hưng, với tổng giá trị là 54.876.000 VNĐ, chưa bao gồm thuế GTGT 10% Đến thời điểm hiện tại, khách hàng vẫn chưa thực hiện thanh toán.
Căn cứ vào hóa đơn, kế toán hạch toán vào sổ Nhật ký chung
Vào ngày 31/12/2013, công ty đã xuất hóa đơn số 0000187 kèm theo bảng kê vận chuyển container từ Tây Ninh đến Cát Lái cho công ty Nam Sao, với tổng giá trị là 170.000.000 VNĐ, chưa bao gồm thuế GTGT 10% Hiện tại, khách hàng vẫn chưa thực hiện thanh toán.
Nghiệp vụ 10: Ngày 31/12/2013 xuất hóa đơn bán hàng cung cấp đường cho công ty Hưng Yên, với giá 20.000.000, chưa bao gồm thuế GTGT 10%, chưa thanh toán
Nghiệp vụ 11 : Ngày 31/12/2013 kết chuyển TK 511 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh tháng 12
Từ các nghiệp vụ phát sinh, kế toán hạch toán vào Nhật ký chung, và vào cuối mỗi tháng, chúng ta có thể tổng hợp các sổ chi tiết như TK 5113 (Phụ lục 6), TK 5111 (Phụ lục 7), Sổ cái TK 511 (Phụ lục 19), cùng với Bảng cân đối số phát sinh (Phụ lục 8).
2.2.1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán sử dụng TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính để hạch toán các khoản phát sinh như lãi tiền gửi
Khi nhận giấy báo Có từ ngân hàng về lãi tiền gửi, kế toán sẽ ghi chép số liệu vào Nhật ký chung và hạch toán vào TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Cuối tháng, kế toán chuyển khoản từ TK 515 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tại công ty có các nghiệp vụ
Nghiệp vụ 1 : Ngày 31/01/2013 nhận được giấy báo Có của ngân hàng Agribank về khoản lãi tiền gửi
Căn cứ vào giấy báo của ngân hàng ( Phụ lục 2), kế toán hạch toán vào Nhật ký chung
Nghiệp vụ 2: Ngày 31/01/2013 kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK.911 để xác định kết quả kinh doanh tháng 1
Nghiệp vụ 3: Ngày 31/03/2013 nhận được giấy báo Có của ngân hàng Agribank về khoản tiền gửi
Căn cứ vào giấy báo của ngân hàng ( Phụ lục 2), kế toán hạch toán
Dựa trên các nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ ghi chép vào Nhật ký chung Cuối mỗi tháng, chúng ta sẽ thu được sổ chi tiết tài khoản 515 (Phụ lục 9) và sổ cái tài khoản 515 (Phụ lục 20).
2.2.1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty vận tải thường hiếm khi gặp phải các khoản giảm trừ doanh thu, và từ khi thành lập cho đến nay, công ty chưa từng phát sinh khoản giảm trừ nào.
2.2.1.4 Kế toán thu nhập khác tại công ty
Kế toán sử dụng tài khoản 711 – Thu nhập khác để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh như phụ thu phí neo xe, phí hạ container rỗng và phí bốc xếp Vì công ty mới thành lập, hiện tại chưa có khoản thu nhập từ thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định.