1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​

65 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 2,11 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (10)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (10)
    • 1.2 Mục đích nghiên cứu (11)
      • 1.2.1 Mục đích chung (11)
      • 1.2.2 Mục đích cụ thể (11)
    • 1.3 Phạm vi nghiên cứu (11)
      • 1.3.1 Thời gian (11)
      • 1.3.2 Không gian (12)
      • 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu (12)
      • 1.3.4 Kết cấu đề tài (12)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (13)
    • 2.1 Khái quát về kiểm toán (13)
      • 2.1.1 Khái niệm kiểm toán (13)
      • 2.1.2 Phân loại kiểm toán (13)
      • 2.1.3 Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế (13)
    • 2.2 Một số khái niệm liên quan trong kiểm toán (14)
      • 2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán (14)
      • 2.2.2 Thực hiện kiểm toán (14)
      • 2.2.3 Hoàn thành kiểm toán (15)
      • 2.2.4 Hệ thống kiểm soát nội bộ (15)
      • 2.2.5 Các loại rủi ro (15)
      • 2.2.6 Khái niệm trọng yếu (16)
      • 2.2.7 Chương trình kiểm toán (17)
      • 2.2.8 Bằng chứng kiểm toán (17)
      • 2.2.9 Báo cáo kiểm toán (17)
      • 2.2.10 Hồ sơ kiểm toán (18)
      • 2.3.1 Tài sản cố định (18)
      • 2.3.2 Khấu hao Tài sản cố định (19)
      • 2.3.3 Đặc điểm (21)
    • 2.4 Kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao (22)
      • 2.4.1 Mục đích của kiểm soát nội bộ (22)
      • 2.4.2 Các rủi ro liên quan đến TSCĐ và chi phí khấu hao (22)
      • 2.4.3 Các thủ tục kiểm soát (22)
      • 2.4.4 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao (23)
      • 2.4.5 Quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao (24)
  • CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT (VDAC) (32)
    • 3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty (0)
      • 3.1.1 Sơ lược về công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt (32)
      • 3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty VDAC (0)
      • 3.1.3 Các dịch vụ do VDAC cung cấp (33)
      • 3.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý của VDAC (35)
      • 3.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ phận kiểm toán (37)
    • 3.2 Chương trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Rồng Việt (0)
      • 3.2.1 Kế hoạch kiểm toán (39)
      • 3.2.2 Thực hiện kiểm toán (41)
  • CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN RỒNG VIỆT (43)
    • 4.1 Tìm hiểu về khách hàng Công ty TNHH ABC (0)
    • 4.2 Thực hiện kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định (45)
  • CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ (58)
    • 5.1 Nhận xét (58)
      • 5.1.1 Nhận xét về chương trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Rồng Việt (0)
      • 5.1.2 Nhận xét về chương trình kiểm toán TSCĐ tại công ty (0)
    • 5.2 Đề xuất những kiến nghị (60)
  • KẾT LUẬN (48)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)
  • PHỤ LỤC (64)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự gia nhập của Việt Nam vào WTO, cạnh tranh giữa nền kinh tế trong nước và các nền kinh tế khác trở nên cấp thiết Doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với thách thức lớn trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đặc biệt khi kinh tế còn non trẻ và thiếu kinh nghiệm quốc tế Điều này đặt ra yêu cầu cao đối với các nhà quản lý và kế toán trong việc nâng cao tính minh bạch tài chính Để đáp ứng nhu cầu này, kiểm toán độc lập đã ra đời, đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam.

Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt, kiểm toán viên cần xem xét riêng biệt các bộ phận của Báo cáo tài chính (BCTC) để đạt mục tiêu kiểm toán toàn diện Kết quả cuối cùng là báo cáo kiểm toán, cung cấp thông tin quan trọng cho nhiều đối tượng như cổ đông, chủ nợ, và các cơ quan nhà nước Những thông tin này giúp các bên liên quan đưa ra quyết định kinh tế, trong đó ý kiến kết luận của kiểm toán viên là cơ sở quan trọng Một BCTC được xác nhận là chấp nhận toàn phần có nghĩa là nó trung thực và hợp lý, yêu cầu kiểm toán viên thu thập đủ bằng chứng cho từng khoản mục Các khoản mục trên BCTC, đặc biệt là Tài sản cố định (TSCĐ) và chi phí khấu hao, có tính chất và đặc điểm kiểm toán riêng, đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ BCTC.

Khoản mục tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản trên Bảng cân đối kế toán, đặc biệt ở các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp nặng và dầu khí Đối với chi phí khấu hao, kiểm toán tập trung vào việc xác định độ chính xác trong mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng liên quan Việc này phụ thuộc vào phương pháp khấu hao và dữ liệu tính toán, do đó có khả năng xảy ra sai sót.

Kiểm toán các khoản mục Tài sản cố định (TSCĐ) và chi phí khấu hao TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong quy trình kiểm toán, ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản mục trên Báo cáo tài chính Do đó, trong quá trình thực tập tại công ty Kiểm Toán, tôi nhận thức rõ tầm quan trọng của việc kiểm tra và đánh giá chính xác các yếu tố này.

Tư Vấn Rồng Việt, kết hợp với kiến thức từ nhà trường, đã chọn đề tài “Kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao trong quy trình kiểm toán Báo Cáo Tài Chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt”.

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là đánh giá quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt (VDAC), áp dụng thực tiễn kiểm toán cho khách hàng Từ đó, đề xuất các giải pháp cải tiến quy trình kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán.

Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao tại Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt (VDAC) được đánh giá thông qua việc thực hiện kiểm toán thực tế tại công ty khách hàng Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài sản cố định và chi phí khấu hao.

- Đề ra giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao tại Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt (VDAC).

Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài sử dụng số liệu có liên quan trong giai đoạn từ 01/01/2013 – 31/12/2016, nhưng chủ yếu là số liệu phục vụ kiểm toán trong năm 2016

- Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện từ ngày 27/03/2017 đến ngày 02/07/2017

1.3.2 Không gian Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt Địa chỉ: 59 Nguyễn Quý Đức, phường An Phú, Quận 2, Tp Hồ Chí Minh Đồng thời, đề tài còn đươc hoàn thiện qua việc tham gia kiểm toán khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao cũng như thực hiện kiểm toán tại Công ty khách hàng

Do hạn chế về không gian và thời gian nghiên cứu, bài viết tập trung vào quy trình kiểm toán tài sản cố định (TSCĐ) và chi phí khấu hao do Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt (VDAC) thực hiện, bao gồm cả TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.

Do tính chất nghề nghiệp, KTV phải luôn bảo mật thông tin của Công ty khách hàng

Vì vậy, người viết đã dùng tên khác để thay thế tên gọi chính thức của Công ty khách hàng nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc trên

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Chương 3: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP THỰC TẬP

Chương 4: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN RỒNG VIỆT Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Khái quát về kiểm toán

Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng để xác định sự phù hợp của thông tin với các chuẩn mực đã được thiết lập Để đảm bảo tính chính xác và khách quan, quá trình này cần được thực hiện bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập.

2.1.2 Phân loại kiểm toán a Phân loại theo mục đích

Kiểm toán hoạt động là quá trình đánh giá và kiểm tra hiệu quả cũng như tính hữu ích của các hoạt động trong một bộ phận hoặc toàn bộ tổ chức, nhằm đề xuất các biện pháp cải tiến cần thiết.

Kiểm toán tuân thủ là quá trình kiểm tra nhằm đánh giá mức độ tuân thủ các quy định như luật pháp, điều khoản hợp đồng hoặc quy định nội bộ của tổ chức.

Kiểm toán Báo cáo tài chính (BCTC) là quá trình kiểm tra và đánh giá tính trung thực, hợp lý của BCTC của một đơn vị Việc lập BCTC phải tuân theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, do đó, các chuẩn mực này trở thành tiêu chí quan trọng trong kiểm toán BCTC Ngoài ra, BCTC cũng được phân loại theo chủ thể kiểm toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kiểm toán.

Kiểm toán nội bộ là quá trình kiểm toán do nhân viên trong đơn vị thực hiện, tập trung vào việc đánh giá và cải thiện hiệu quả hoạt động Nhân viên kiểm toán nội bộ có khả năng thực hiện ba loại kiểm toán khác nhau, nhưng thế mạnh nổi bật của họ là kiểm toán hoạt động.

- Kiểm toán Nhà nước: Là hoạt động kiểm toán do công chức Nhà nước tiến hành và chủ yếu là kiểm toán tuân thủ

Kiểm toán độc lập là quá trình kiểm toán do các kiểm toán viên thuộc tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện Họ không chỉ kiểm tra báo cáo tài chính mà còn cung cấp nhiều dịch vụ khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, cũng như tư vấn về kế toán, thuế và tài chính.

2.1.3 Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế

Từ những rủi ro thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC), ta nhận thấy vai trò thiết yếu của kiểm toán trong nền kinh tế Kiểm toán không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch của BCTC mà còn góp phần nâng cao niềm tin của các nhà đầu tư và các bên liên quan Sự hiện diện của kiểm toán viên độc lập giúp phát hiện và giảm thiểu các sai sót, từ đó bảo vệ quyền lợi của cổ đông và thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế, đặc biệt ở những quốc gia mà thị trường chứng khoán có ảnh hưởng lớn.

Mỗi báo cáo tài chính (BCTC) cần có kèm theo báo cáo của kiểm toán viên độc lập, nhằm xác nhận tính trung thực và hợp lý của BCTC Điều này không chỉ góp phần nâng cao tính minh bạch trong tài chính mà còn thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế quốc gia, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính.

Kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố sự ổn định trong hoạt động tài chính - kế toán, cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kiểm toán Bên cạnh đó, kiểm toán còn cung cấp dịch vụ tư vấn, giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro xảy ra các sai phạm liên quan đến kế toán và tài chính.

- Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính hợp lý và giảm thiểu rủi ro.

Một số khái niệm liên quan trong kiểm toán

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm:

Tiền kế hoạch là bước đầu tiên trong quy trình kiểm toán, nơi kiểm toán viên tiếp cận khách hàng để thu thập thông tin cần thiết Quá trình này giúp khách hàng nhận diện nhu cầu và đánh giá khả năng phục vụ của doanh nghiệp Dựa trên những thông tin thu thập được, hai bên sẽ tiến tới ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư hẹn kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán là quá trình quan trọng bao gồm việc thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính (BCTC) Qua đó, việc lập chiến lược và kế hoạch kiểm toán sẽ được thực hiện một cách hiệu quả, góp phần nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm việc thực hiện kế hoạch kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của kiểm toán viên Trong giai đoạn này, kiểm toán viên đánh giá rủi ro và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo, bao gồm các thủ tục bổ sung cần thiết.

Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra HTKSNB) là phương pháp thu thập bằng chứng nhằm đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Kết quả từ thử nghiệm này cung cấp cơ sở để kiểm toán viên điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản.

Thử nghiệm cơ bản là quy trình thu thập bằng chứng nhằm phát hiện sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính (BCTC) Có hai loại thử nghiệm cơ bản: thủ tục phân tích cơ bản và thử nghiệm chi tiết.

Trong quá trình phân tích cơ bản, kiểm toán viên (KTV) so sánh thông tin và nghiên cứu xu hướng để phát hiện biến động bất thường Khi thực hiện thử nghiệm chi tiết, KTV tập trung vào việc kiểm tra các số dư hoặc nghiệp vụ bằng các phương pháp thích hợp.

Hoàn thành kiểm toán là giai đoạn quan trọng, trong đó KTV tổng hợp và rà soát các bằng chứng đã thu thập để đưa ra ý kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán Dựa vào mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính (BCTC), KTV sẽ phát hành loại báo cáo kiểm toán phù hợp.

2.2.4 Hệ thống kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ là quá trình được thiết lập bởi Hội đồng quản trị, người quản lý và nhân viên, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo tài chính và tuân thủ quy định Quá trình này cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho sự hiệu quả và minh bạch trong hoạt động của đơn vị.

Theo VSA 400, hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) được định nghĩa là các quy định và thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán thiết lập và thực hiện nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành HTKSNB có vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, đồng thời đảm bảo lập báo cáo tài chính (BCTC) một cách trung thực và hợp lý Ngoài ra, HTKSNB còn giúp bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản của đơn vị, bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.

Rủi ro kiểm toán (AR) xảy ra khi kiểm toán viên xác nhận rằng báo cáo tài chính (BCTC) được trình bày trung thực và hợp lý, trong khi thực tế có sai sót trọng yếu Để quản trị rủi ro này, mô hình rủi ro kiểm toán được áp dụng, trong đó phân tích các rủi ro có thể xuất hiện trong quá trình kiểm toán BCTC Mô hình này bao gồm ba loại rủi ro chính: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.

Rủi ro tiềm tàng (IR - Inherent risk) là loại rủi ro vốn có, xuất phát từ khả năng báo cáo tài chính (BCTC) có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, mà không cần xem xét đến các hoạt động hay thủ tục kiểm soát liên quan.

Rủi ro kiểm soát (CR - Control risk) là nguy cơ xảy ra các sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức không có khả năng ngăn chặn, phát hiện hoặc sửa chữa kịp thời.

Rủi ro phát hiện (DR - Detection risk) là rủi ro mà các thủ tục mà KTV thực hiện vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu

Mối quan hệ giữa các loại rủi ro:

Mối quan hệ các loại rủi ro được chuẩn mực kiểm toán thiết lập như sau:

Trong VSA 400, mối quan hệ các loại rủi ro được xác lập bằng một bảng dưới dạng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện như sau:

Bảng 2.1 trình bày ma trận xác định rủi ro phát hiện, trong đó đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát được phân loại thành ba mức độ: cao, trung bình và thấp Đánh giá cao thể hiện mức độ rủi ro tối thiểu, trong khi đánh giá thấp và trung bình phản ánh các mức độ rủi ro khác nhau.

KTV về rủi Trung bình Thấp Trung bình Cao ro tiềm tàng Thấp Trung bình Cao Tối đa

Nguồn: Giáo trình kiểm toán – ĐH Kinh tế TPHCM

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” định nghĩa thông tin trọng yếu là thông tin mà nếu thiếu hoặc không chính xác có thể dẫn đến sai sót đáng kể trong báo cáo tài chính (BCTC), ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Tính trọng yếu của thông tin phụ thuộc vào kích thước và tính chất của thông tin hoặc các sai sót, được đánh giá trong bối cảnh cụ thể Do đó, việc xác định tính trọng yếu cần được xem xét từ cả khía cạnh định lượng và định tính.

Mức trọng yếu tổng thể (PM) trong báo cáo tài chính (BCTC) là giá trị mà kiểm toán viên (KTV) xác định ở cấp độ toàn bộ BCTC, có khả năng ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Mức trọng yếu này là căn cứ để KTV kết luận về việc BCTC có được trình bày trung thực và hợp lý hay không, đặc biệt là trên các khía cạnh trọng yếu.

Kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao

2.4.1 Mục đích của kiểm soát nội bộ

Mục tiêu chính của kiểm soát nội bộ là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định, đảm bảo đầu tư đúng mục đích và quản lý tài sản hiệu quả Đồng thời, kiểm soát nội bộ cần giúp hoạch toán chính xác các chi phí liên quan đến nguyên tài sản cố định, bao gồm chi phí sửa chữa và khấu hao, vì những sai sót trong các chi phí này có thể gây ra sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính.

Việc phân loại chính xác các khoản chi liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) là rất quan trọng, vì nếu không, sẽ dẫn đến sai lệch trong báo cáo TSCĐ và chi phí niên độ Hơn nữa, nếu không có quy định chặt chẽ về mua sắm, thanh lý và bảo dưỡng TSCĐ, chi phí phát sinh có thể vượt quá thực tế, gây ra tổn thất lớn và thiệt hại không kém gì do gian lận tài chính.

2.4.2 Các rủi ro liên quan đến TSCĐ và chi phí khấu hao

Ghi nhận tăng TSCĐ cho các tài sản không đáp ứng điều kiện ghi nhận hoặc chưa sẵn sàng đưa vào sử dụng Đồng thời, không ghi nhận giảm đối với các TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán, tài sản lỗi thời, hư hỏng hoặc không còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh.

Các nghiệp vụ ghi tăng hoặc giảm tài sản cố định (TSCĐ) không liên quan trực tiếp đến TSCĐ Những chi phí sửa chữa TSCĐ không đủ điều kiện để vốn hóa sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Tuy nhiên, kế toán vẫn ghi tăng TSCĐ, dẫn đến việc tăng giá trị TSCĐ trên bảng cân đối kế toán.

Kế toán có thể ghi nhận sai nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) khi không tập hợp đầy đủ chi phí liên quan đến việc mua sắm và đưa tài sản vào trạng thái sử dụng Ví dụ, chi phí lắp đặt và chạy thử không được ghi tăng nguyên giá mà lại được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Ngoài ra, việc ghi nhận giá trị tài sản lớn hơn thực tế khi góp vốn cũng là một sai sót phổ biến trong kế toán.

Chi phí khấu hao có thể bị ghi nhận không chính xác do phương pháp khấu hao không nhất quán giữa các kỳ Điều này dẫn đến việc các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định (TSCĐ) và chi phí khấu hao bị ghi nhận sai so với kỳ thực tế phát sinh.

2.4.3 Các thủ tục kiểm soát

Nguyên tắc phân chia trách nhiệm

14 Đơn vị phải tách biệt trách nhiệm giữa các chức năng bảo quản, ghi sổ, phê chuẩn và thực hiện mua, thanh lý và nhượng bán TSCĐ

Doanh nghiệp cần xác định rõ ràng thẩm quyền của từng cấp quản lý trong việc phê duyệt các giao dịch liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ), bao gồm mua mới, điều chuyển, thanh lý và nhượng bán TSCĐ.

Tách biệt quyền phê chuẩn với việc bảo quản tài sản cố định (TSCĐ) là cần thiết để giảm thiểu rủi ro thất thoát tài sản Việc người bảo quản đồng thời là người quyết định mua bán và thuyên chuyển TSCĐ có thể dẫn đến những sai sót và lạm dụng Do đó, cần có sự phân công rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong quản lý tài sản.

- Kế hoạch dự toán TSCĐ

- Hệ thống sổ chi tiết TSCĐ và chi phí khấu hao

- Thủ tục mua sắm, thanh lý, nhượng bán, trao đổi TSCĐ và đầu tư xây dựng cơ bản

- Tiêu chuẩn để xác định chi phí được tính vào nguyên giá TSCĐ

- Các quy định bảo vệ TSCĐ

- Các quy định về tính chi phí khấu hao

2.4.4 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao a Mục tiêu kiểm toán TSCĐ Đối với TSCĐ, mục tiêu kiểm toán bao gồm:

Tài sản cố định (TSCĐ) trong đơn vị phải được xác nhận là có thật và đang tồn tại, đồng thời đơn vị cần có quyền hợp pháp để sở hữu và sử dụng những tài sản này Ngoài ra, tất cả TSCĐ cần được ghi nhận đầy đủ với thông tin chi tiết về giá trị và tình trạng của từng tài sản.

Ghi chép chính xác các TSCĐ trên sổ chi tiết là điều cần thiết, đảm bảo tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái Đồng thời, việc đánh giá các TSCĐ cũng phải tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Trình bày và công bố tài sản cố định (TSCĐ) phải đảm bảo đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành, bao gồm cả việc công bố phương pháp tính khấu hao Mục tiêu kiểm toán chi phí khấu hao là đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong việc ghi nhận và báo cáo các khoản khấu hao này.

Mục tiêu kiểm toán đối với chi phí khấu hao là đảm bảo tính chính xác trong việc xác định và phân bổ mức khấu hao cho các đối tượng liên quan, dựa trên phương pháp khấu hao và dữ liệu tính toán Đối với giá trị hao mòn lũy kế, kiểm toán cần xem xét việc ghi nhận đầy đủ và đúng đắn sự gia tăng giá trị hao mòn lũy kế từ khấu hao, cũng như sự giảm đi do thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định, đồng thời phản ánh chính xác vào từng đối tượng tài sản cố định cụ thể.

2.4.5 Quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao

Tài liệu sử dụng kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao

Bảng tổng hợp TSCĐ cung cấp thông tin chi tiết về số dư đầu kỳ, các phát sinh tăng giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ của nguyên giá, khấu hao lũy kế cũng như giá trị còn lại của tài sản cố định, phân theo từng nhóm tài sản.

- Danh sách chi tiết của từng loại tài sản tăng, tài sản thanh lí, chuyển nhượng trong kì

- Bảng tính khấu hao trong kì

- Danh mục các công trình xây dựng đã hoàn thành, các công trình còn dở dang

- Chính sách của công ty về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

- Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản TSCĐ, chi phí khấu hao

- Các chứng từ, hợp đồng a Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

Kiểm toán viên cần nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của nó, cũng như từng bộ phận và khoản mục Dựa trên hiểu biết này, KTV sẽ hình dung khối lượng và độ phức tạp công việc, đồng thời thực hiện đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát Từ đó, KTV xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, và dự kiến thời gian cùng lực lượng nhân sự cần thiết cho kế hoạch và chương trình kiểm toán, thông qua việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.

Bước 1: Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ

Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến TSCĐ và chi phí khấu hao thì KTV cần chú ý đến nội dung sau:

Người chuẩn y việc mua sắm, thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) có vai trò khác biệt so với người ghi sổ Khi thực hiện thanh lý TSCĐ, cần thành lập hội đồng thanh lý với các thành viên theo quy định để đảm bảo quy trình diễn ra minh bạch và hợp pháp.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT (VDAC)

Chương trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Rồng Việt

Thực hiện việc kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án đầu tư được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế

VDAC hỗ trợ doanh nghiệp chuyên môn hóa và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kế toán bằng cách cung cấp các dịch vụ phần mềm kế toán, bao gồm cung cấp phần mềm kế toán và đào tạo sử dụng phần mềm kế toán.

3.2 Chương trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Rồng Việt 3.2.1 Kế hoạch kiểm toán a Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng

• Tiếp nhận khách hàng mới:

Công ty tiếp nhận khách hàng mới chủ yếu qua giới thiệu từ khách hàng cũ hoặc qua liên hệ từ bộ phận kinh doanh Đối với khách hàng mới, công ty sẽ tìm hiểu lý do yêu cầu kiểm toán, đồng thời thu thập thông tin về lĩnh vực kinh doanh và tình trạng tài chính của họ, đặc biệt là trong năm kiểm toán đầu tiên.

• Duy trì khách hàng cũ:

Vào mùa kiểm toán, công ty sẽ liên hệ với khách hàng, hoặc ngược lại, để thu thập thông tin cần thiết Đối với khách hàng cũ, công ty xem xét hồ sơ kiểm toán trước đây và cập nhật những thay đổi trong hoạt động của khách hàng Sau khi tìm hiểu, bộ phận kinh doanh sẽ đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán để quyết định việc ký kết hoặc duy trì hợp đồng, đồng thời gửi thư báo giá cho khách hàng.

Khi khách hàng chấp nhận mức phí kiểm toán do công ty đưa ra, họ sẽ phản hồi qua văn thư hoặc điện thoại, và tất cả phản hồi này sẽ được báo cáo trực tiếp cho Giám đốc Sau đó, công ty sẽ lập hợp đồng kiểm toán và gửi cho khách hàng ký Đối với khách hàng mới, cần đảm bảo rằng các thành viên trong nhóm kiểm toán không có quan hệ kinh tế với khách hàng, đồng thời số lượng thành viên phải phù hợp với quy mô và độ phức tạp của sổ sách Đối với khách hàng cũ, nhóm trưởng (người viết báo cáo) sẽ được luân chuyển mỗi hai năm.

3 năm một lần, nhưng thành viên nhóm không thay đổi nhiều để giúp họ nắm vững những

Để duy trì mối liên hệ mật thiết giữa khách hàng và đơn vị kiểm toán, cần xác định 31 nét đặc trưng của khách hàng, đồng thời đảm bảo tính độc lập và khách quan trong quá trình kiểm toán Việc lập thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán là một bước quan trọng để thông báo và minh bạch hóa quy trình này.

Sau khi phân công nhân sự cho cuộc kiểm toán, nhóm trưởng sẽ liên hệ trực tiếp với kế toán của khách hàng để sắp xếp lịch kiểm toán Sau khi thống nhất thời gian và địa điểm, nhóm trưởng sẽ thông báo cho trưởng phòng để lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán Đặc biệt, đối với các khách hàng mới, nhóm kiểm toán cần tìm hiểu kỹ về khách hàng và môi trường hoạt động của họ.

- Môi trường kinh doanh chung của khách hàng trong năm hiện hành

- Các thông tin chung về ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh và xu hướng của ngành nghề

- Các thông tin chung về môi trường pháp lý mà khách hàng đang hoạt động

- Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu của khách hàng

- Thông tin về cổ đông, thành viên chính và tổ chức cơ cấu công ty, các bên liên quan

- Hiểu biết về hệ thống kế toán áp dụng, kết quả kinh doanh và thuế e Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

Nhóm trưởng sẽ tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) theo mẫu chương trình kiểm toán đã được quy định Kiểm toán viên sẽ thiết kế các thử nghiệm kiểm soát phù hợp dựa trên mô hình HTKSNB của từng khách hàng Đồng thời, việc xác định mức trọng yếu và phương pháp chọn mẫu, bao gồm cỡ mẫu, cũng sẽ được thực hiện trong quá trình kiểm toán.

Mức trọng yếu được xác định, lập và phê duyệt theo chính sách của công ty, nhằm thông báo cho các thành viên trong nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng.

Tiêu chí ước tính mức trọng yếu dựa trên nhu cầu sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) và đặc điểm của khách hàng Các tiêu chí và tỷ lệ sử dụng để xác định mức trọng yếu tổng thể là rất quan trọng trong quá trình này.

Các tiêu chí Tỉ lệ sử dụng

Mức trọng yếu khoản mục được xác định = Mức trọng yếu tổng thể * (50% đến 75%) và được áp dụng đối với khách hàng có rủi ro cao

Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua được xác định bằng cách nhân mức trọng yếu của khoản mục với 4%, với giới hạn tối đa Dựa vào ngưỡng này, kiểm toán viên có thể thực hiện đánh giá cả về mặt định lượng và định tính cho từng khoản mục.

• Phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu

Đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp xác định mức độ rủi ro của các vùng kiểm toán, từ đó lựa chọn phương pháp và cỡ mẫu phù hợp cho các vùng kiểm toán chính.

Phương pháp chọn toàn bộ, hay kiểm tra 100%, được áp dụng trong các thử nghiệm cơ bản liên quan đến tài sản cố định, vay ngắn hạn và dài hạn, dự phòng, vốn chủ sở hữu, cũng như các nguồn trích lập quỹ.

Phương pháp phân nhóm trong kiểm toán chủ yếu dựa vào tính xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên, sử dụng phương pháp phi thống kê Cỡ mẫu được xác định cụ thể theo mẫu A810 của VACPA để thiết lập chương trình kiểm toán.

Nhóm trưởng cuộc kiểm toán sẽ xây dựng chương trình kiểm toán cho từng mục, bao gồm các nội dung chính như công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành và các thủ tục kiểm toán cụ thể được áp dụng.

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN RỒNG VIỆT

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Trần Thị Giang Tân, 2014, Kiểm toán, Nhà xuất bản Kinh Tế TP.HCM [2] Trần Thị Giang Tân, 2012, Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm toán
Tác giả: Trần Thị Giang Tân
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh Tế TP.HCM
Năm: 2014
[3] VACPA, 2013, Hệ Thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ Thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
Tác giả: VACPA
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2013
[4] Bộ Tài chính, 2013, Hệ Thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động [5] Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt, 2016, Hợp đồng kiểm toán công ty TNHH ABC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ Thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
Năm: 2013
[6] Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt, 2016, Chương trình Kiểm toán Tài sản cố định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình Kiểm toán Tài sản cố định
Tác giả: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt
Năm: 2016
[7] Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt Khác
[8] Giáo trình kiểm toán của Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh. ❖ Trang web Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

-Đât nặ n, bảng con - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​
t nặ n, bảng con (Trang 7)
TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình TSCĐ VH Tài sản cố định vô hình  BCTC Báo cáo tài chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​
i sản cố định hữu hình TSCĐ VH Tài sản cố định vô hình BCTC Báo cáo tài chính (Trang 8)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT (Trang 8)
Trong VSA 400, mối quan hệ các loại rủi ro được xác lập bằng một bảng dưới dạng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​
rong VSA 400, mối quan hệ các loại rủi ro được xác lập bằng một bảng dưới dạng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện như sau: (Trang 16)
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​
v ô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp (Trang 20)
TSCĐ hữu hình Thời gian - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​
h ữu hình Thời gian (Trang 44)
Hình 2.2: Trích Bảng cân đối số phát sinh của công ty TNHH ABC tại ngày - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​
Hình 2.2 Trích Bảng cân đối số phát sinh của công ty TNHH ABC tại ngày (Trang 45)
- Đối chiếu số dư cuối kỳ: KTV thực hiện đối chiếu giữa sổ cái với bảng cân đối số phát sinh và bảng cân đối kế toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​
i chiếu số dư cuối kỳ: KTV thực hiện đối chiếu giữa sổ cái với bảng cân đối số phát sinh và bảng cân đối kế toán (Trang 47)
 Thử nghiệm 3: KTV lập bảng tổng hợp phân tích biến động của TSCĐ và đối - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​
h ử nghiệm 3: KTV lập bảng tổng hợp phân tích biến động của TSCĐ và đối (Trang 49)
Hình 2.4: Bảng tính khấu hao của năm nay so với năm trước. - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​
Hình 2.4 Bảng tính khấu hao của năm nay so với năm trước (Trang 49)
Hình 2.6: Biên bản kiểm kê TSCĐ - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​
Hình 2.6 Biên bản kiểm kê TSCĐ (Trang 50)
Hình 2.8: Bảng liệt kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong kỳ. - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​
Hình 2.8 Bảng liệt kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong kỳ (Trang 53)
Hình 2.9: Bảng kê mẫu các chi phí cần kiểm tra. - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn rồng việt​
Hình 2.9 Bảng kê mẫu các chi phí cần kiểm tra (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w