1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại công ty tnhh thực phẩm xuất khẩu hai thanh​

64 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU (14)
    • 1.1 Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu (14)
      • 1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu (14)
      • 1.1.2 Đặc điểm của xuất khẩu (14)
      • 1.1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu (15)
        • 1.1.3.1 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc gia (15)
        • 1.1.3.2 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp (15)
    • 1.2 Các phương thức và hình thức xuất khẩu (16)
      • 1.2.1 Các phương thức xuất khẩu (16)
        • 1.2.1.1 Xuất khẩu trực tiếp (16)
        • 1.2.1.2 Xuất khẩu gián tiếp (17)
      • 1.2.2 Các hình thức xuất khẩu (18)
        • 1.2.2.1 Xuất khẩu ủy thác (18)
        • 1.2.2.2 Xuất khẩu tự doanh (18)
        • 1.2.2.3 Xuất khẩu đổi hàng (18)
        • 1.2.2.4 Gia công quốc tế (19)
        • 1.2.2.5 Tạm nhập tái xuất (19)
    • 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu (19)
      • 1.3.1 Môi trường kinh tế (19)
      • 1.3.2 Môi trường chính trị - pháp luật (20)
      • 1.3.3 Môi trường văn hóa – xã hội (20)
      • 1.3.4 Đối thủ cạnh tranh (20)
      • 1.3.5 Nội lực doanh nghiệp (21)
    • 1.4 Những nội dung chính về hoạt động xuất khẩu (22)
      • 1.4.1 Những điều khoản chủ yếu của hợp đồng ngoại thương (22)
      • 1.4.2 Nghiên cứu thị trường xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (23)
        • 1.4.2.1 Nghiên cứu thị trường xuất khẩu (23)
        • 1.4.2.2 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (23)
      • 1.4.3 Đàm phán giao dịch và ký kết hợp đồng xuất khẩu (23)
        • 1.4.3.1 Đàm phán giao dịch (23)
        • 1.4.3.2 Ký kết hợp đồng (24)
      • 1.4.4 Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu (24)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY (28)
    • 2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH TP XK Hai Thanh (28)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (28)
      • 2.1.2 Chức năng và lĩnh vực kinh doanh (29)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức (30)
      • 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 – 2016 (31)
    • 2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty TNHH TP XK Hai Thanh (32)
      • 2.2.1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu (32)
      • 2.2.2 Thị trường xuất khẩu (33)
      • 2.2.3 Tình hình xuất khẩu của công ty giai đoạn 2014 – 2016 (36)
      • 2.2.4 Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu (37)
        • 2.2.4.1 Đàm phán (37)
        • 2.2.4.2 Ký kết hợp đồng (40)
      • 2.2.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu (41)
      • 2.2.6 Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu công ty đang áp dụng (47)
        • 2.2.6.1 Mở rộng thị trường xuất khẩu (47)
        • 2.2.6.2 Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm, doanh nghiệp ở thị trường trong nước và nước ngoài (47)
      • 2.2.7 Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty (48)
    • 2.3 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty (49)
      • 2.3.1 Ưu điểm (49)
      • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân (50)
    • 3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH TP XK Hai Thanh (52)
      • 3.1.1 Mục tiêu và định hướng phát triển chung (52)
      • 3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển trong hoạt động xuất khẩu (52)
    • 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại Công ty (53)
      • 3.2.1 Giải pháp 1: Nghiên cứu phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu (53)
      • 3.2.2 Giải pháp 2: Chủ động trong việc chào giá (55)
      • 3.2.3 Giải pháp 3: Xây dựng và hoàn thiện chiến lược Marketing (56)
    • 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại Công ty (58)
      • 3.3.1 Đối với công ty (58)
      • 3.3.2 Đối với Cơ quan Nhà nước (59)
  • KẾT LUẬN (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)
  • PHỤ LỤC (63)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu

1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu

Xuất khẩu là hoạt động thương mại diễn ra giữa các chủ thể có quốc tịch khác nhau, thực hiện qua biên giới quốc gia bằng các phương thức như đường bộ, đường thủy và đường hàng không, với thanh toán bằng tiền tệ, có thể là ngoại tệ cho một hoặc cả hai quốc gia Đây là hình thức cơ bản của ngoại thương, đã xuất hiện từ lâu và ngày càng phát triển mạnh mẽ.

1.1.2 Đặc điểm của xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm sau:

- Hoạt động xuất khẩu không chỉ được thực hiện giữa các nước láng giềng mà còn diễn ra trên phạm vi khu vực và toàn thế giới

Trong hoạt động xuất khẩu, khách hàng chủ yếu là người nước ngoài, do đó, nhà xuất khẩu cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng để hiểu rõ nhu cầu của thị trường quốc tế Việc nắm bắt những yêu cầu và sở thích của khách hàng nước ngoài sẽ giúp nhà xuất khẩu đưa ra các sản phẩm và hàng hóa phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Hoạt động xuất khẩu bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố như tình hình kinh tế, luật pháp, chính trị, văn hóa của quốc gia nhập khẩu, cũng như sự cạnh tranh và tiềm lực kinh doanh của doanh nghiệp Mặc dù xuất khẩu có thể mang lại lợi nhuận cao, nhưng cũng đi kèm với rủi ro đáng kể.

Thị trường xuất khẩu thường phức tạp và khó tiếp cận hơn so với thị trường kinh doanh trong nước, do có nhiều yếu tố ràng buộc và điều kiện khác nhau.

Xuất khẩu là một quy trình phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm các thủ tục hải quan và các quy trình hành chính cần thiết.

Đồng tiền thanh toán trong giao dịch quốc tế thường yêu cầu phải là ngoại tệ, có thể là của một hoặc cả hai bên tham gia Các loại ngoại tệ mạnh như USD, JPY và EUR thường được sử dụng phổ biến trong các giao dịch này.

Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong xuất khẩu, cần sử dụng các phương thức vận tải chuyên dụng như vận tải biển, đường sắt, máy bay hoặc đường bộ Hàng hóa xuất khẩu nên được mua với số lượng và khối lượng lớn.

Xuất khẩu dựa trên hợp đồng mua bán quốc tế yêu cầu ngôn ngữ soạn thảo thống nhất, các điều kiện và điều khoản phải rõ ràng Hợp đồng cần chỉ rõ luật điều chỉnh theo thỏa thuận giữa hai bên và bắt buộc có chữ ký pháp lý để đảm bảo tính hợp lệ.

Xuất khẩu là quá trình mở rộng giao thương ra thị trường quốc tế, mang lại tiềm năng lợi nhuận cao hơn so với kinh doanh trong nước Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu cũng tiềm ẩn nhiều thách thức và rủi ro phức tạp.

1.1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu không chỉ là việc bán hàng hóa ra nước ngoài, mà còn đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và nền kinh tế quốc gia.

1.1.3.1 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc gia

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong chính sách ngoại thương, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển quốc gia Đây là một yếu tố cơ bản giúp nâng cao hiệu quả kinh tế và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, góp phần tích lũy và phát triển sản xuất Điều này không chỉ hỗ trợ tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

Kích thích tăng trưởng kinh tế giúp mở rộng quy mô sản xuất và tạo ra nhiều ngành nghề mới Sự phát triển này tạo ra phản ứng dây chuyền, thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế khác, mở rộng thị trường và tăng tổng sản phẩm quốc nội.

Xuất khẩu đóng vai trò then chốt trong việc huy động vốn và thu hút công nghệ từ các quốc gia phát triển, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế trong nước Điều này không chỉ nâng cao năng lực sản xuất mà còn gia tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và nâng cao đời sống người dân, thu hút hàng triệu lao động vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, từ đó mang lại thu nhập ổn định cho họ.

Các phương thức và hình thức xuất khẩu

1.2.1 Các phương thức xuất khẩu

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mà doanh nghiệp trong nước bán hàng hóa trực tiếp cho doanh nghiệp nước ngoài thông qua các tổ chức của chính mình Quá trình này bao gồm việc gặp mặt trực tiếp giữa người bán và người mua để thỏa thuận về hàng hóa, giao nhận và thanh toán Sau khi thống nhất các điều kiện, hai bên sẽ ký hợp đồng mua bán trực tiếp, hàng hóa sẽ được chuyển từ nước người bán sang nước người mua, và tiền thanh toán sẽ được chuyển từ người mua sang người bán.

Xuất khẩu trực tiếp giúp người xuất khẩu nắm bắt nhu cầu, số lượng và giá cả của thị trường một cách chính xác, từ đó có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh để tăng tính cạnh tranh quốc tế Hơn nữa, phương thức này cũng đảm bảo rằng lợi nhuận không bị chia sẻ với các bên trung gian.

Doanh nghiệp cần đầu tư nhiều chi phí cho nghiên cứu và tiếp thị, đồng thời phải có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong quan hệ thương mại quốc tế và nắm vững quy trình xuất nhập khẩu Việc sở hữu nhân sự thông thạo ngôn ngữ, tập quán và luật pháp cả trong nước lẫn quốc tế là rất quan trọng Do đó, chỉ những doanh nghiệp lớn với doanh số cao và mục tiêu xuất nhập khẩu rõ ràng mới có thể đạt được hiệu quả tốt trong hoạt động này.

+ Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp + Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp

+ Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình

+ Chi phí để giao dịch trực tiếp cao

+ Khối lượng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù đắp được chi phí trong việc giao dịch

+ Trình độ kĩ thuật nghiệp vụ của các cán bộ tham gia xuất khẩu phải cao

+ Dễ xảy ra rủi ro

Xuất khẩu gián tiếp là quá trình cung cấp hàng hóa ra thị trường quốc tế thông qua các trung gian như đại lý hoặc người môi giới, điều này giúp hạn chế mối quan hệ trực tiếp giữa nhà xuất khẩu và khách hàng Tuy nhiên, nhà xuất khẩu sẽ phải chia sẻ một phần lợi nhuận với các bên trung gian, những người không sở hữu hàng hóa mà chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.

 Các đơn vị trung gian trong xuất khẩu gián tiếp:

Đại lý là cá nhân hoặc tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu, thực hiện các hoạt động và thiết lập quan hệ hợp đồng giữa doanh nghiệp và khách hàng ở thị trường nước ngoài Quan trọng là đại lý không chiếm hữu và sở hữu hàng hóa.

Công ty kinh doanh xuất khẩu hoạt động như nhà phân phối độc lập, kết nối khách hàng quốc tế với doanh nghiệp xuất khẩu trong nước Nhiệm vụ của công ty là đưa hàng hóa ra thị trường nước ngoài và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, đồng thời thiết lập và mở rộng các kênh phân phối hiệu quả.

+ Giảm bớt được chi phí cho việc nghiên cứu, tìm kiếm khách hàng

+ Việc xuất khẩu được giao cho bên trung gian nên giảm được rủi ro về thị trường

+ Dễ bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian

+ Không kiểm soát được người trung gian

1.2.2 Các hình thức xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu ủy thác là hình thức mà một doanh nghiệp trong nước, có nhu cầu xuất khẩu hàng hóa nhưng không đủ điều kiện thực hiện, sẽ ủy thác cho một doanh nghiệp khác để tiến hành xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài.

Doanh nghiệp nhận ủy thác chuyên thực hiện các giao dịch ngoại thương và đàm phán với đối tác quốc tế Họ cũng đảm nhận quy trình xuất khẩu theo yêu cầu của doanh nghiệp ủy thác và nhận thù lao dưới dạng phí ủy thác hoặc hoa hồng ủy thác.

Trong xuất khẩu ủy thác, doanh nghiệp được ủy thác thực hiện các giao dịch, ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu thay mặt bên ủy thác Họ cũng có trách nhiệm giải quyết khiếu nại và các vấn đề bồi thường với đối tác nước ngoài.

Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó doanh nghiệp tự thực hiện nghiên cứu thị trường và tính toán chi phí để đảm bảo lợi nhuận Hoạt động này phải tuân thủ các mục tiêu và định hướng phù hợp với pháp luật quốc gia và quốc tế.

Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình, từ nghiên cứu thị trường, sản xuất, tìm kiếm đối tác đến ký kết và thực hiện hợp đồng Doanh nghiệp phải đảm bảo mọi chi phí và chấp nhận tất cả các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình này.

Xuất khẩu đổi hàng, hay còn gọi là buôn bán đối lưu, là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, trong đó người bán cũng là người mua Hình thức này yêu cầu lượng hàng hóa trao đổi có giá trị tương đương nhau, tạo ra sự cân bằng trong giao dịch thương mại.

- Các bên tham gia phải hoạt động này phải đảm bảo sự cân bằng trong trao đổi hàng hóa Thể hiện ở các khía cạnh:

+ Cân bằng về mặt hàng

+ Cân bằng về giá cả

+ Cân bằng về tổng giá trị hàng hóa

+ Cân bằng về điều kiện giao hàng

1.2.2.4 Gia công quốc tế Đây được xem là một hoạt động kinh doanh thương mại, trong đó bên nhận gia công sẽ nhận nguyên vật liệu, bán thành phẩm của bên đặt gia công để sản xuất, chế biến thành phẩm và giao lại cho bên đặt gia công, nhận phí gia công Hình thức này được phát triển mạnh mẽ và được nhiều quốc gia chú trọng vì những lợi ích của nó cho cả hai bên: + Bên đặt gia công: Tận dụng được nguồn nguyên liệu, nhân công với chi phí thấp + Bên nhận gia công: Tạo được việc làm cho người lao động, có cơ hội nhận chuyển giao các máy móc trang thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất

- Là hình thức xuất khẩu trở lại ra nước ngoài những hàng hóa đã được nhập khẩu trước đây nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất

Ba nước tham gia trong hoạt động xuất khẩu bao gồm nước xuất khẩu, nước tạm nhập – tái xuất và nước nhập khẩu Doanh nghiệp tham gia tái xuất có cơ hội thu lợi nhuận mà không cần phải đầu tư vào sản xuất Đây là một số hình thức xuất khẩu chủ yếu đang được áp dụng phổ biến tại Việt Nam hiện nay.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

Các nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế đó là đặc trưng của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng, và tỷ giá hối đoái

Nền kinh tế có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xuất khẩu, với hai loại hình phổ biến hiện nay là kinh tế thị trường và kinh tế hỗn hợp Mỗi loại hình này đều sở hữu những đặc điểm riêng, cùng với sự can thiệp của chính phủ ở các mức độ khác nhau.

Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp giảm áp lực cạnh tranh nhờ vào việc khách hàng tăng chi tiêu và sức mua Điều này mở ra cơ hội cho các công ty mở rộng hoạt động xuất khẩu và gia tăng lợi nhuận Ngược lại, suy giảm kinh tế dẫn đến việc người tiêu dùng giảm chi tiêu, từ đó làm gia tăng áp lực cạnh tranh trong ngành.

Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại quốc tế Sự tăng lên của tỷ giá hối đoái làm cho hàng hóa xuất khẩu trở nên cạnh tranh hơn nhờ giá rẻ hơn, trong khi giảm tỷ giá hối đoái khiến giá hàng hóa tăng cao Môi trường kinh tế ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động xuất khẩu, với các yếu tố trong môi trường này có khả năng tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp, thậm chí yêu cầu điều chỉnh mục tiêu và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu.

1.3.2 Môi trường chính trị - pháp luật

Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu phải luôn đặc biệt chú ý những yếu tố về chính trị - pháp luật như:

- Các quy định về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế ở mỗi quốc gia

- Các vấn đề về pháp lý và tập quán thương mại quốc tế như: quy định về giao nhận ngoại thương, luật thương mại quốc tế, bảo hiểm…

Các quy định về hàng rào thuế quan, hạn ngạch xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu và các mặt hàng cấm xuất nhập khẩu khác nhau ở mỗi quốc gia Môi trường pháp lý điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế không chỉ bao gồm luật pháp quốc gia mà còn bao gồm các quy định quốc tế như Hiệp ước, Điều ước quốc tế và các Hiệp định thương mại song phương, đa phương.

1.3.3 Môi trường văn hóa – xã hội

Mỗi quốc gia sở hữu những đặc trưng văn hóa, phong tục, tôn giáo và ngôn ngữ riêng biệt, điều này tạo ra một môi trường văn hóa - xã hội ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh nghiệp và khách hàng Yếu tố văn hóa - xã hội đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xuất khẩu.

Doanh nghiệp xuất khẩu cần hiểu rõ thị hiếu tiêu dùng, văn hóa và phong tục tập quán của từng quốc gia để sản xuất và xuất khẩu sản phẩm phù hợp Việc nắm bắt thông tin này giúp họ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu và nhu cầu của khách hàng trên thị trường quốc tế.

Đối thủ cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc tham gia thị trường quốc tế Doanh nghiệp cần xác định rõ các đối thủ cạnh tranh, bao gồm cả đối thủ trực tiếp và đối thủ tiềm ẩn, để xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Để phát triển chiến lược cạnh tranh hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm rõ thông tin về đối thủ, bao gồm quy mô xuất khẩu, giá cả sản phẩm, cũng như những ưu điểm và hạn chế của họ Việc này giúp doanh nghiệp đưa ra các chiến lược đối phó phù hợp nhằm tối ưu hóa vị thế trên thị trường.

Hiểu rõ đối thủ giúp doanh nghiệp xuất khẩu có cái nhìn tổng quát về thị trường, từ đó tận dụng ưu điểm để xây dựng kế hoạch và chiến lược về sản phẩm, giá cả Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả mà còn đảm bảo lợi nhuận và vị trí trên thị trường.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua quy mô vốn hiện có và khả năng huy động vốn, vì vốn là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh doanh.

- Trình độ năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc doanh nghiệp:

Nhân tố này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành công của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả công việc và kinh doanh của doanh nghiệp Những nhân sự này không chỉ ảnh hưởng đến kết quả từng giao dịch mà còn tác động trực tiếp đến thành công tổng thể của tổ chức.

Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp bao gồm máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, phương tiện vận tải, điểm thu mua hàng, đại lý, chi nhánh và trang thiết bị Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Nguồn nguyên liệu đầu vào là yếu tố quyết định cho hoạt động sản xuất; nếu không có nguyên vật liệu dù thị trường tiêu thụ có sẵn, doanh nghiệp cũng không thể vận hành Hơn nữa, sự không ổn định về giá cả, chất lượng và số lượng của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu.

Uy tín của doanh nghiệp xuất khẩu được xây dựng qua các mối quan hệ tốt với khách hàng, điều này rất quan trọng để giữ chân khách hàng lâu dài Việc duy trì uy tín không chỉ giúp doanh nghiệp bảo đảm sự trung thành của khách hàng mà còn tạo điều kiện thuận lợi để nắm bắt thị phần và mở rộng thị trường.

Những nội dung chính về hoạt động xuất khẩu

1.4.1 Những điều khoản chủ yếu của hợp đồng ngoại thương

Tên hàng trong hợp đồng là đối tượng mua bán, giúp xác định mặt hàng cụ thể cần giao dịch và phân biệt với các mặt hàng khác Điều khoản này rất quan trọng và cần được mô tả chính xác để tránh hiểu lầm và tranh chấp giữa các bên liên quan.

Chất lượng và quy cách hàng hóa là những yếu tố quan trọng cần được ghi rõ ràng và chính xác trong điều khoản Nội dung này phải cung cấp thông tin chi tiết về chất lượng, quy cách và các thông số kỹ thuật liên quan đến sản phẩm.

Điều khoản về số lượng thường tập trung vào các vấn đề liên quan đến đơn vị tính số lượng, phương pháp xác định số lượng và trọng lượng của hàng hóa.

Giao hàng là điều khoản quan trọng quy định rõ ràng nghĩa vụ của người bán và trách nhiệm của cả hai bên trong giao dịch Nội dung của điều khoản này thường bao gồm các quy định về thời gian, địa điểm giao hàng, cũng như các điều kiện liên quan đến việc hoàn trả hàng hóa.

Delivery time is set within a fixed period, specifically from July 10th to 20th, 2016 The final deadline for shipments is clearly defined, ensuring timely delivery for all orders.

- Địa điểm giao hàng: Port of loading (Cảng xếp/ cảng đi), Port of destination (Cảng dỡ/ cảng đến), Port of transhipment (Cảng chuyển tải)

Price (Giá cả): Gồm giá đơn vị và tổng giá theo hóa đơn thương mại

Payment (Thanh toán): Điều khoản này có những quy định cụ thể và rõ ràng về:

Đổng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ cho một hoặc cả hai bên, thường là những đồng tiền mạnh với mệnh giá ổn định và dễ quy đổi như USD, JPY, và EUR.

- Thời hạn thanh toán: Trả trước, trả ngay, trả sau, trả kết hợp

Có nhiều phương thức thanh toán như L/C, CAD, và TT, mỗi phương thức đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng Do đó, người bán và người mua cần cân nhắc kỹ lưỡng để lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp nhất cho giao dịch của mình.

Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ tài chính, thường là hối phiếu, và chứng từ hàng hóa như hóa đơn, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, chất lượng, bảo hiểm, cùng phiếu đóng gói.

Các điều khoản khác: Packing (đóng gói), Insurance (bảo hiểm), Claim (khiếu nại), Arbitration (trọng tài) …

1.4.2 Nghiên cứu thị trường xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng xuất khẩu

1.4.2.1 Nghiên cứu thị trường xuất khẩu

Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập và phân tích thông tin về thị trường, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường xuất khẩu Công tác này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu cần thiết để so sánh và đánh giá tình hình thị trường, từ đó hỗ trợ các doanh nghiệp đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả.

Nghiên cứu thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp hiểu rõ tình hình chung, quy mô thị trường, nhu cầu người tiêu dùng, khả năng cạnh tranh và các chính sách ngoại thương Từ những thông tin này, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược, biện pháp và hình thức xuất khẩu hiệu quả vào thị trường mục tiêu.

1.4.2.2 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu

Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu chịu ảnh hưởng lớn từ chính sách thị trường và ưu đãi của quốc gia nhập khẩu Chính sách này quy định các mặt hàng được phép hoặc không được phép nhập khẩu, đồng thời xác định những mặt hàng có ưu đãi thuế quan và hạn ngạch.

Khi lựa chọn mặt hàng, cần xem xét thị hiếu và thói quen tiêu dùng của thị trường, đồng thời phải phù hợp với các yếu tố văn hóa – xã hội Bên cạnh đó, các yếu tố như thương hiệu, tên gọi, quy cách, phẩm chất và chất lượng sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định này.

1.4.3 Đàm phán giao dịch và ký kết hợp đồng xuất khẩu

Muốn đàm phán thành công cần chuẩn bị tốt các yếu tố sau: thông tin, nhân lực, thời gian, địa điểm, nội dung đàm phán

Trong hoạt động ngoại thương, việc sở hữu thông tin nhanh chóng và chính xác là yếu tố quyết định thành công Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu, việc nắm vững thông tin về thị trường, đối tác, đối thủ cạnh tranh, giá cả và hàng hóa sẽ mang lại lợi thế lớn Những ai có khả năng thu thập và phân tích thông tin hiệu quả sẽ có cơ hội chiến thắng cao hơn trong kinh doanh.

Nhân lực đàm phán đóng vai trò quan trọng trong quá trình thương thảo, yêu cầu người tham gia phải có kiến thức chuyên sâu về xuất nhập khẩu, hiểu biết về luật pháp thương mại quốc tế, cũng như nắm vững thông tin về thị trường và văn hóa đặc trưng của đối tác.

Tư duy nhạy bén, không nóng vội, hấp tấp, có kỹ năng đàm phán, ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp, thuyết phục

- Nội dung đàm phán: Cần chú ý đến các nội dung về hàng hóa, giá cả, quy cách, thanh toán, thời gian giao hàng, điều khoản giao hàng

Thời gian đàm phán chủ yếu phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên Trước khi bắt đầu quá trình đàm phán, hai bên cần thống nhất về lịch làm việc cụ thể để đảm bảo hiệu quả.

- Địa điểm đàm phán: Địa điểm đàm phán phải đảm bảo tâm lý thoải mái và tiện nghi phù hợp cho cả đôi bên

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY

Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH TP XK Hai Thanh

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Thực Phẩm Xuất Khẩu Hai Thanh, tiền thân là một xí nghiệp chế biến thủy sản được thành lập vào năm 1993, chính thức ra đời vào ngày 05 tháng 03 năm 2003 với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102014311 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp Công ty đã khởi công xây dựng vào ngày 02 tháng 01 năm 2004 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 05 năm 2005.

Tên Công ty: CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH

Tên giao dịch: HAITHANH FOOD CO., LTD

Tên viết tắt: HT FOOD CO., LTD

Vốn điều lệ của công ty là 35.000.000.000 đồng (Ba mươi lăm tỷ đồng) Trụ sở chính được đặt tại Lô A 14a, Khu Công Nghiệp Hiệp Phước, xã Long Thới, huyện Nhà Bè, TP HCM Để liên hệ, vui lòng gọi điện thoại đến số (028) 37800 801 hoặc gửi fax đến số 7800 424.

Mã số thuế: 0302882125 Đại diện pháp luật: Nguyễn Duy Triết (Giám đốc)

Website: www.haithanhfood.com.vn

Hình 2.1: Logo Công ty TNHH TP XK Hai Thanh

Tổng số lao động hiện nay: 734 người, trong đó nữ là 532 người, nam là 202 người Tuổi đời trung bình là 31 tuổi Tuổi nghề trung bình là 5 năm

Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, HAITHANH FOOD đã được cấp các chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng quốc tế:

- ISO 22000:2005 (Tiêu chuẩn chất lượng về Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm)

- BRC (British Retail Consortium – tiêu chuẩn của Hiệp hội bán lẻ Anh)

- HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point - Phân tích mối nguy & kiểm soát những điểm trọng yếu trong quá trình sản xuất - chế biến thực phẩm)

- HALAL (Giấy thông hành hay tiêu chuẩn để hàng hóa nhập khẩu vào các quốc gia Hồi Giáo)

- ASC (Aquaculture Stewardship Council - Hội Đồng Quản Lý Nuôi Trồng Thủy Sản)

- US FDA (Food and Drug Administration - Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ)

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nhận được nhiều bằng khen và giấy chứng nhận từ các cơ quan nhà nước cùng các bộ, ngành, ghi nhận thành tích nổi bật trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội.

2.1.2 Chức năng và lĩnh vực kinh doanh

➢ Chức năng – nhiệm vụ công ty

- Kinh doanh theo đúng lĩnh vực ngành nghề đã đăng ký theo quy định của pháp luật

Tổ chức hạch toán kinh doanh là cần thiết để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực của công ty, đồng thời đảm bảo sự cân bằng giữa lợi ích của công ty, nhà nước và người lao động.

- Tạo dựng thương hiệu trong lòng khách hàng, chủ động tìm kiếm đối tác kinh doanh thị trường trong và ngoài nước

- Tự sử dụng nguồn vốn, cân đối thu – chi và hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước

HAITHANH FOOD là công ty chuyên sản xuất, gia công và chế biến thủy sản, đồng thời xuất khẩu các sản phẩm này sang thị trường quốc tế, bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và các nước EU Nhật Bản là thị trường chủ lực, chiếm từ 80% đến 90% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, phản ánh nhu cầu tiêu thụ thủy sản lớn tại đây Công ty cũng tham gia vào hoạt động mua bán thủy sản và cung cấp thiết bị vật tư phục vụ chế biến thủy sản.

Các sản phẩm của công ty cũng được phân phối tại các hệ thống siêu thị lớn tại Việt Nam như: Co.op Mart, Lotte Mart, Metro, Maximart…

Công ty được quản lý bởi Ban Giám Đốc, bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc sản xuất và Phó Giám đốc kinh doanh, cùng với các phòng ban và bộ phận trực thuộc.

(Xem thêm Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty ở phần phụ lục)

➢ Chức năng - nhiệm vụ các phòng ban

Dựa trên phụ lục: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty

Giám đốc là người giữ vị trí quyền lực cao nhất trong công ty, có trách nhiệm trực tiếp điều hành và chỉ đạo các hoạt động tổ chức, đồng thời hoạch định và quyết định các chiến lược sản xuất kinh doanh.

Phó Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý tình hình kinh doanh của công ty, tìm kiếm thị trường tiêu thụ và kiểm soát hoạt động của mạng lưới bán hàng Vị trí này cũng đề xuất phương hướng phát triển kinh doanh cho giám đốc và được ủy quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực kinh doanh khi giám đốc vắng mặt.

Phó Giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, đồng thời giám sát hệ thống các phân xưởng sản xuất và phòng thí nghiệm Vị trí này cũng tham mưu cho giám đốc về kế hoạch sản xuất và được ủy quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến sản xuất khi giám đốc vắng mặt.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kế toán tài chính của công ty, đảm bảo hiệu quả trong tình hình tài chính Đơn vị này không chỉ theo dõi và báo cáo các hoạt động tài chính mà còn đề xuất các giải pháp nhằm duy trì sự ổn định và phát triển bền vững cho tình hình tài chính của công ty.

Phòng kinh doanh đảm nhận các hoạt động quan trọng như tiếp thị, quản lý quan hệ khách hàng, cung ứng nguyên vật liệu và lập kế hoạch sản xuất Ngoài ra, phòng còn giải quyết các vấn đề liên quan đến khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu Đội ngũ cũng tham mưu cho Ban Giám Đốc về thông tin giá cả, thị trường và tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường.

Phòng tổ chức hành chính đảm nhiệm các nhiệm vụ quan trọng như tổ chức và quản lý nhân sự, lên kế hoạch tuyển dụng và đào tạo, cũng như quản lý chế độ lao động và chính sách lương Ngoài ra, phòng còn thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động, đảm bảo an toàn lao động, sắp xếp nhân sự hợp lý, đề bạt cán bộ, và thực hiện các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cần thiết.

Phòng thí nghiệm (LAB): Chịu trách nhiệm việc kiểm nghiệm và xét nghiệm các chỉ tiêu có liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 – 2016

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TP XK Hai Thanh giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị tính: triệu VNĐ, %

(Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp HAITHANH FOOD)

Nhận xét: Nhìn chung, trong gia đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có những thay đổi sau:

Doanh thu của công ty đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm Cụ thể, năm 2015, doanh thu đạt 429.837,6 triệu VNĐ, tăng 4,08% so với năm 2014 với con số 412.992,4 triệu VNĐ Sang năm 2016, doanh thu tiếp tục tăng 4,1%, đạt 447.460,9 triệu VNĐ.

Tổng chi phí của công ty trong năm 2015 đạt 413.011,7 triệu VNĐ, tăng 3,55% so với năm 2014 (398.865,9 triệu VNĐ) Đến năm 2016, tổng chi phí tiếp tục tăng lên 428.268,8 triệu VNĐ, tương ứng với mức tăng 15.257,1 triệu VNĐ, tương đương 3,69% so với năm 2015.

• Lợi nhuận của công ty tăng liên tục qua các năm: Năm 2015, lợi nhuận đạt 16.825,9 triệu VNĐ, tăng 19,11% so với năm 2014 là 14.126,5 triệu VNĐ Năm

2016, lợi nhuận lên tới 19.192,2 triệu VNĐ, tăng 14,06% so với năm 2015.

Nguyên nhân của sự thay đổi

Năm 2014, ngành chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ Trong bối cảnh đó, HAITHANH FOOD đã triển khai các chính sách hoạt động hiệu quả, tối ưu hóa nguồn lực vốn và đạt được các chỉ tiêu kế hoạch, vượt qua mức doanh thu năm 2013.

Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty TNHH TP XK Hai Thanh

2.2.1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

HAITHANH FOOD chuyên xuất khẩu thực phẩm đông lạnh chế biến sẵn từ nguyên liệu thủy hải sản như tôm, bạch tuộc, cua, ghẹ và cá Các sản phẩm chủ yếu bao gồm những mặt hàng này, mang lại sự đa dạng và chất lượng cho thị trường.

- Dimsum: Há cảo, bánh xếp nhân tôm, cua, thịt…

- Tôm: Tôm viên, chạo tôm, tôm tẩm bột, tôm quấn khoai tây

- Cá: Cá viên, file cá tẩm bột, cá thái lát (dùng cho sushi)

- Mực, bạch tuột: Mực viên, mực ống thái lát, vòi bạch tuột thái lát (dùng cho sushi)

Bảng 2.2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của HAITHANH FOOD Đơn vị tính: %

Mặt hàng xuất khẩu Há cảo Sản phẩm

Sản phẩm Cá, Bạch tuột

(Nguồn: Phòng kinh doanh HAITHANH FOOD)

Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của HAITHANH FOOD 2.2.2 Thị trường xuất khẩu

Hiện nay, Nhật Bản là thị trường truyền thống chính của công ty, chiếm hơn 80% sản lượng hàng xuất khẩu và là thị trường hấp dẫn nhất Công ty cũng đang mở rộng xuất khẩu sang Hàn Quốc, Mỹ và các nước EU, mặc dù khối lượng hàng hóa xuất khẩu sang các thị trường này còn nhỏ.

Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty giai đoạn 2014 - 2016 Đơn vị tính: USD, %

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp HAITHANH FOOD)

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

Há cảoSản phẩm tôm Sản phẩm cá, bạch tuộtSản phẩm khác

Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng thị trường xuất khẩu của HAITHANH FOOD giai đoạn 2014 - 2016

Theo bảng số liệu, thị trường Nhật Bản chiếm hơn 80% doanh thu của công ty, trong khi các thị trường khác chỉ đóng góp từ 4% đến 7%.

Nhật Bản đã trở thành thị trường xuất khẩu chính của công ty, với giá trị xuất khẩu tăng từ 6.532.781 USD năm 2014 lên 8.982.720 USD năm 2016, chiếm hơn 80% tổng giá trị xuất khẩu Thị trường này không chỉ có những yêu cầu khắt khe với quy cách riêng cho từng hệ thống phân phối, mà còn hấp dẫn nhờ tỉ suất lợi nhuận cao và là nơi tiêu thụ sản phẩm thủy sản lớn nhất thế giới.

Nhật Bản Hàn Quốc EU

Mỗi người dân Nhật Bản tiêu thụ hơn 70kg thịt mỗi năm, điều này khiến công ty quyết định chọn Nhật Bản làm thị trường chính Lý do là vì khách hàng tại đây chủ yếu là những đối tác lâu năm, thường xuyên và có giá trị hợp đồng lớn, dài hạn.

Hàn Quốc hiện đang đứng thứ hai trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty, với giá trị xuất khẩu tăng từ 600.436 USD vào năm 2014 lên 624.610 USD.

2015) và 624.610 USD (năm 2016), chiếm trong khoảng 6 -7% tổng giá trị Hiện HAITHANH FOOD cũng đang nỗ lực để tăng giá trị xuất khẩu vào thị trường này

Giá trị xuất khẩu sang thị trường EU đã tăng đều qua các năm, từ 492.321 USD năm 2014 lên 555.530 USD năm 2016, chiếm khoảng 5-6% tổng giá trị xuất khẩu EU là một thị trường tiêu thụ lớn với nhiều đặc trưng văn hóa và sở thích tiêu dùng khác nhau giữa các quốc gia Điều này tạo ra nhu cầu đa dạng cho hàng thủy sản Tuy nhiên, HAITHANH FOOD chưa chú trọng đầu tư vào thị trường này do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp hàng đầu và những hạn chế trong khả năng khai thác và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Mỹ là một thị trường khó tính với các tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm khắt khe và nhiều rào cản thương mại Vị trí địa lý xa xôi khiến việc xuất khẩu sang thị trường này tốn nhiều thời gian và chi phí vận chuyển, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt khoảng 4% mỗi năm Giá trị xuất khẩu vào Mỹ từ năm 2014 đến 2016 có sự tăng trưởng, với 476.699 USD năm 2014, 483.353 USD năm 2015 và 500.390 USD năm 2016 Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu chỉ tăng ở thị trường Nhật Bản, trong khi các thị trường khác có xu hướng giảm, cho thấy sự tăng trưởng không đồng đều giữa Nhật Bản và các thị trường khác.

Hiện nay, công ty thực hiện xuất khẩu trực tiếp sang Nhật Bản, trong khi đối với các thị trường khác, công ty áp dụng hình thức xuất khẩu gián tiếp thông qua các đại diện thương mại chuyên về xuất khẩu thực phẩm của Việt Nam.

2.2.3 Tình hình xuất khẩu của công ty giai đoạn 2014 – 2016

Bảng 2.4: Sản lượng và giá trị xuất khẩu của công ty giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị tính: Nghìn tấn, Triệu USD

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp HAITHANH FOOD)

Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện sản lượng và giá trị xuất khẩu của công ty giai đoạn 2014 – 2016

Sản lượng (Nghìn Tấn) Giá trị (Triệu USD)

Qua số liệu thống kê cho thấy, sản lượng xuất khẩu và giá trị xuất khẩu của công ty tăng dần qua các năm từ 2014 – 2016 Cụ thể:

Sản lượng đã tăng đáng kể từ 4,213 nghìn tấn vào năm 2014 lên 5,352 nghìn tấn vào năm 2015 và đạt 6,714 nghìn tấn vào năm 2016 Mức tăng trưởng trung bình hàng năm đạt khoảng 26%, tương đương với 1,2 nghìn tấn.

Kim ngạch xuất khẩu của công ty đã tăng từ 8,102 triệu USD năm 2014 lên 9,124 triệu USD năm 2015 và đạt 10,721 triệu USD năm 2016, với mức tăng trung bình 13% tương đương 1,1 triệu USD Điều này cho thấy hoạt động xuất khẩu của công ty duy trì mức tăng trưởng ổn định Mặc dù gặp phải một số vấn đề như nguồn nguyên liệu đầu vào, các rào cản thương mại và quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, công ty đã chủ động giải quyết các khó khăn này Công ty đã tìm kiếm và thu mua nguyên liệu, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời đa dạng hóa mặt hàng và nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu.

2.2.4 Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu

➢ Công tác chuẩn bị giao dịch đàm phán

- Nghiên cứu thị trường, đối tác xuất khẩu

Cần chú ý đến các thông tin như:

Thông tin thị trường xuất khẩu bao gồm quy mô, cơ cấu và nhu cầu của thị trường, cùng với tình hình biến động giá cả và tỷ giá Ngoài ra, cần lưu ý những yêu cầu về hàng hóa xuất khẩu và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trong khu vực này.

+ Thông tin về đối tác:

Đối với khách hàng mới, việc tìm hiểu thông tin chính xác về tình hình kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, tình hình tài chính, cơ sở vật chất, khả năng thanh toán, quan điểm kinh doanh, uy tín và các mối quan hệ trong kinh doanh là rất quan trọng Điều này giúp tránh các công ty lừa đảo và đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của công ty.

• Đối với khách hàng cũ: Xem xét lại nội dung các hợp đồng cũ, nếu cần thay đổi nội dung, điều khoản thì thương thuyết lại với khách hàng

- Chuẩn bị cho công tác đàm phán

Sau khi tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường và đối tác, cán bộ chuyên môn trong bộ phận kinh doanh quốc tế sẽ xây dựng các nội dung cần đàm phán Những nội dung này bao gồm các điều khoản mà công ty cần đạt được cũng như những vấn đề quan trọng cần được xem xét để hướng tới một thỏa thuận cuối cùng.

Công ty chú trọng đến các điều khoản quan trọng như giá cả, mặt hàng, phương thức thanh toán, vận chuyển và nghĩa vụ của các bên Tất cả những nội dung này cần được Giám đốc phê duyệt.

Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty

Sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty không ngừng tăng trưởng và duy trì ổn định, bất chấp những thách thức mà ngành chế biến thủy hải sản đã trải qua trong những năm qua Điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian gần đây.

Khách hàng của công ty bao gồm các nhà nhập khẩu và nhà phân phối lớn, với các hợp đồng kinh doanh lâu dài Công ty chú trọng vào việc thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng trong và ngoài nước, từ đó đạt được sự tín nhiệm cao Điều này giúp công ty tạo dựng được chỗ đứng vững chắc trên thị trường khó tính và yêu cầu cao như Nhật Bản.

Ban giám đốc có kinh nghiệm dày dạn trong quản lý và chiến lược phát triển, dẫn dắt công ty đến thành công Đội ngũ nhân viên của công ty không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn dồi dào năng lực, với lực lượng lao động lớn và lành nghề, luôn hăng hái và nhiệt tình trong công việc.

Vị trí công ty tại Khu công nghiệp – Cảng Hiệp Phước mang lại lợi thế lớn trong việc giảm chi phí và thời gian vận chuyển hàng hóa ra cảng Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí lưu kho mà còn tối ưu hóa quy trình logistics, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Có một kế hoạch đàm phán chi tiết và cụ thể giúp tăng cao tỷ lệ thành công trong việc ký kết hợp đồng Với khách hàng là những đối tác lâu năm và thường xuyên, quá trình đàm phán giao dịch diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.

- Có quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu rõ ràng, khoa học nên việc xuất khẩu diễn ra khá trôi chảy

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những ưu điểm trong hoạt động xuất khẩu, HAITHANH FOOD vẫn còn một số hạn chế sau:

Công ty hiện chỉ tập trung xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, trong khi chưa khai thác nhiều các thị trường tiềm năng khác như Hàn Quốc, Mỹ và các nước EU Việc này có thể dẫn đến sự phụ thuộc vào các đối tác tiêu thụ tại Nhật Bản, làm giảm tính bền vững trong hoạt động xuất khẩu.

Nhật Bản là thị trường chiến lược của công ty với các đối tác lâu dài, chủ yếu là khách hàng quen thuộc và hợp đồng có giá trị lớn, thời gian thực hiện dài hạn Sản phẩm xuất khẩu được phân phối đến nhà hàng, siêu thị và cửa hàng, với các mặt hàng được nghiên cứu và phát triển riêng cho thị trường này Trong khi đó, các thị trường khác chủ yếu phụ thuộc vào nhà thu mua hàng, dẫn đến số lượng và giá trị hợp đồng thấp hơn nhiều.

Trong đàm phán, giá cả là một yếu tố quan trọng và thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Tuy nhiên, các công ty thường phải chấp nhận nhượng bộ về giá để duy trì mối quan hệ lâu dài với các đối tác quen thuộc.

Vấn đề giá cả trong hợp đồng với đối tác Nhật Bản thường xảy ra do tính chất ký kết lâu dài và tái ký hợp đồng, dẫn đến việc mức giá sản phẩm thường được giữ nguyên Trong một số trường hợp, nếu giá nguyên liệu biến động, công ty phải thương lượng lại giá nhưng sự thay đổi này không vượt quá 5% Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá bao gồm cước phí tàu, phí bảo hiểm và các chi phí phát sinh khác.

- Thứ ba về công tác marketing: Công tác marketing hiện nay mới chỉ được thực hiện ở mức sơ bộ, chưa có các kế hoạch marketing cụ thể

Công ty hiện chưa có bộ phận marketing riêng biệt, dẫn đến việc tất cả các vấn đề liên quan đến sản phẩm và thị trường đều do phòng kinh doanh đảm nhiệm Việc này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả tiếp cận thị trường và phát triển sản phẩm.

Công ty TNHH TP XK Hai Thanh, với nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm, đã nỗ lực xây dựng thương hiệu đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm Chương 2 của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của công ty Kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm qua cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng trưởng ổn định HAITHANH FOOD đang khẳng định thương hiệu uy tín cả trên thị trường nội địa và quốc tế, đồng thời duy trì sản lượng và kim ngạch xuất khẩu ổn định Công ty đã nêu rõ quy trình đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương, từ chuẩn bị hàng hóa đến giao hàng và các thủ tục hải quan Hoạt động xuất khẩu của Hai Thanh ngày càng được đẩy mạnh, minh chứng cho sự phát triển và nâng cao trong kinh doanh xuất khẩu.

Mặc dù HAITHANH FOOD đã đạt được nhiều thành công trong hoạt động xuất khẩu, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục Những yếu tố này có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả xuất khẩu của công ty Nếu giải quyết được những vấn đề này, hoạt động xuất khẩu của HAITHANH FOOD sẽ có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.

Chương 3 sẽ trình bày các giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại của Công ty TNHH TP XK Hai Thanh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM

Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH TP XK Hai Thanh

Để hoạt động kinh doanh thuận lợi, công ty cần thực hiện tốt các công việc cụ thể và đề ra mục tiêu phát triển trong một giai đoạn nhất định Định hướng này sẽ xác định con đường tương lai và đích đến mà công ty hướng tới, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ và công việc chủ yếu Hiện tại, công ty đã xác định mục tiêu và định hướng để phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.

- Trong những năm tiếp theo từ 2017 – 2020 Công ty TNHH TP XK Hai Thanh đề ra mục tiêu tổng doanh thu mỗi năm tăng từ 5% - 10%

- Tăng cường mở rộng thị trường nội địa thông qua việc phân phối cho các hệ thống siêu thị, cửa hàng, nhà hàng

Để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng cũ, doanh nghiệp cần tích cực xúc tiến thương mại và tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu Một trong những cách hiệu quả là tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế, giúp tăng cường sự hiện diện thương hiệu và kết nối với đối tác tiềm năng.

Chúng tôi chú trọng nâng cao quy trình từ chế biến, kiểm tra chất lượng sản phẩm đến việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định liên quan.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần củng cố bộ máy tổ chức và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý Đồng thời, chú trọng công tác tuyển dụng nhằm nâng cao chất lượng lao động Cải thiện môi trường làm việc và áp dụng các chính sách hỗ trợ người lao động cũng là những yếu tố quan trọng để phát triển bền vững.

- Nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên ở các phòng ban về chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ

3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển trong hoạt động xuất khẩu

Dựa trên tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong những năm qua, công ty đặt mục tiêu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu trên 15% mỗi năm, với sản lượng xuất khẩu dự kiến tăng từ 20% đến 30% hàng năm Doanh thu từ hàng xuất khẩu dự kiến sẽ chiếm 70% tổng doanh thu của công ty.

Tiếp tục duy trì xuất khẩu sang thị trường truyền thống Nhật Bản, đồng thời mở rộng xuất khẩu sang các thị trường khác Cần có kế hoạch nghiên cứu kỹ lưỡng từng thị trường và chủ động tìm kiếm khách hàng mới.

Tiếp tục duy trì và phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đồng thời nghiên cứu và phát triển thêm các sản phẩm mới Đảm bảo rằng 100% sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại Công ty

Trên cơ sở các hạn chế còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu đã được nêu ở Chương 2 để đề xuất một số giải pháp

3.2.1 Giải pháp 1: Nghiên cứu phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu

➢ Cơ sở của giải pháp

Nghiên cứu thị trường là yếu tố quan trọng giúp công ty phát triển bền vững, đóng vai trò là nền tảng để xác định và xây dựng kế hoạch kinh doanh hiệu quả Qua đó, công ty có thể nâng cao khả năng thích ứng của sản phẩm với nhu cầu của thị trường.

Nghiên cứu và phát triển thị trường là rất quan trọng để không chỉ mở rộng thị trường mới mà còn gia tăng giá trị xuất khẩu ở các thị trường hiện tại Hiện tại, công ty chủ yếu xuất khẩu sang Nhật Bản, trong khi các thị trường như Hàn Quốc, EU và Mỹ vẫn chưa được chú trọng đúng mức Do đó, việc tăng giá trị xuất khẩu đến những thị trường này là cần thiết, và công ty cần thực hiện các biện pháp để duy trì và phát triển mối quan hệ với các nhà nhập khẩu ở những thị trường tiềm năng này.

Để mở rộng thị trường xuất khẩu, công ty cần thực hiện các giải pháp cụ thể như thu thập thông tin về tình hình kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa, xã hội, nhu cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh Dự báo tình hình biến động thị trường cũng rất quan trọng Ngoài ra, nghiên cứu năng lực của đối tác và nhà nhập khẩu sẽ giúp xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả Mặc dù việc thu thập thông tin này có thể tốn thời gian và chi phí, nhưng nó sẽ giảm thiểu rủi ro khi xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.

Mục tiêu của hoạt động này là thu thập thông tin về thị trường xuất khẩu và các đối tác hiện tại cũng như tiềm năng, nhằm duy trì và phát triển các thị trường hiện có, đồng thời lập kế hoạch mở rộng sang những thị trường mới.

➢ Điều kiện thực hiện Để đạt được hiệu quả cho giải pháp nghiên cứu phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu, công ty cần thực hiện:

Thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường nhằm thu thập và xử lý thông tin về thị trường xuất khẩu và các đối tác nhập khẩu Bộ phận này sẽ đưa ra các kết luận về tình hình thị trường, dự báo biến động cung cầu trong và ngoài nước cũng như giá cả hàng hóa.

Khi thực hiện nghiên cứu phát triển và mở rộng thị trường, việc phân loại và loại bỏ những thị trường không phù hợp với điều kiện của công ty là rất quan trọng Điều này giúp tránh lãng phí thời gian và tiền bạc vào những nghiên cứu quá rộng mà hiệu quả không cao.

Khi nghiên cứu và tìm kiếm thị trường mới, việc xây dựng kế hoạch và mục tiêu cụ thể là rất quan trọng Do đó, bạn cần nắm rõ các thông tin cần thiết về thị trường đó để phát triển các chiến lược tiếp cận hiệu quả, cũng như chiến lược xuất khẩu cho các thị trường hiện tại.

Để mở rộng và khai thác hiệu quả các thị trường xuất khẩu, cần xây dựng và đổi mới các chiến lược xuất khẩu, hoàn thiện chính sách marketing, đồng thời tăng cường các biện pháp xúc tiến thương mại.

- Thường xuyên cập nhật các thông tin về thị trường xuất khẩu để có những biện pháp, kế hoạch hợp lý cho công tác xuất khẩu

Nghiên cứu mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản sang các nước như Singapore, HongKong, Đài Loan và Australia là cần thiết, vì những quốc gia này đang có nhu cầu lớn về sản phẩm thủy sản Việc này không chỉ giúp tăng trưởng doanh thu mà còn giảm thiểu sự phụ thuộc vào thị trường truyền thống.

➢ Kết quả dự kiến đạt được

Nếu việc nghiên cứu phát triển và mở rộng thị trường được thực hiện một cách bài bản và chính xác sẽ mang lại những kết quả sau:

Để xây dựng các kế hoạch và chiến lược kinh doanh xuất khẩu hiệu quả, việc thu thập thông tin và số liệu cần thiết là vô cùng quan trọng.

- Có được hệ thống thông tin về thị trường xuất khẩu, đối tác đa dạng, đảm bảo và được cập nhật liên tục, nhanh chóng

- Gia tăng giá trị xuất khẩu ở thị trường truyền thống và mở rộng xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng khác

- Có thêm khách hàng mới, thị trường mới

3.2.2 Giải pháp 2: Chủ động trong việc chào giá

➢ Cơ sở của giải pháp

Trong quá trình đàm phán, giá cả hàng hóa là yếu tố then chốt mà cả đối tác và công ty đều quan tâm Đây là vấn đề nhạy cảm, quyết định thành công hay thất bại của cuộc thương thảo Giá cả sản phẩm chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như nguồn nguyên liệu, phương thức giao hàng, chất lượng sản phẩm và bao bì.

Công ty thường gặp khó khăn trong việc xác định giá thành sản phẩm, vì giá thấp có thể dẫn đến thua lỗ hoặc không có lợi nhuận, trong khi giá cao lại khó được đối tác chấp nhận Vấn đề này trở nên phức tạp hơn với các hợp đồng dài hạn, khi giá thị trường biến động liên tục nhưng các điều khoản giá đã được thỏa thuận không thể thay đổi.

Các công ty cần thực hiện các giải pháp như liên tục theo dõi biến động giá nguyên liệu đầu vào và giá sản phẩm trên thị trường quốc tế Đồng thời, cần đề xuất những phương án điều chỉnh giá sản phẩm một cách hợp lý để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.

Giải pháp này nhằm mục đích thu thập thông tin về giá cả thị trường để xác định mức giá hợp lý, giúp doanh nghiệp chủ động trong quá trình đàm phán Đồng thời, giải pháp cũng cung cấp hướng giải quyết cho các đối tác không chấp nhận thay đổi giá, đảm bảo sự linh hoạt trong chiến lược định giá.

➢ Điều kiện thực hiện Để đạt được hiệu quả khi thực hiện giải pháp này, trong khi đàm phán, cán bộ đàm phán của công ty cần:

- Gửi báo giá mới nếu có thay đổi trước mỗi lần đàm phán

Chủ động xác định giá cả trong mỗi lần đàm phán hợp đồng mới là điều quan trọng, giúp thương lượng hiệu quả dựa trên tình hình biến động của thị trường nguyên liệu đầu vào, cũng như các chi phí vận chuyển và chi phí phát sinh.

- Cố gắng trong việc giải thích và nêu được các lý do thuyết phục vì sao phải thay đổi giá cả

Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại Công ty

Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công nhân viên có khả năng nhanh chóng thích ứng với biến động của thị trường trong nước và quốc tế là rất quan trọng Đồng thời, cần nâng cao kiến thức cho người lao động về tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo hiệu quả công việc và đáp ứng yêu cầu toàn cầu.

- Nâng cao hệ thống website của công ty để khách hàng có thể nắm bắt được nhiều thông tin hơn về công ty

Chúng tôi chú trọng vào việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên, đồng thời thực hiện các chính sách chăm sóc đời sống người lao động Điều này không chỉ tạo động lực cho công nhân viên làm việc hiệu quả mà còn đảm bảo năng suất lao động ổn định, nâng cao lòng trung thành và sự gắn bó của họ với công ty.

Để nâng cao khả năng tự cung cấp nguyên liệu, doanh nghiệp cần chủ động trong việc cung ứng nhằm giảm thiểu rủi ro về nguồn nguyên liệu Việc kiểm tra và giám sát chặt chẽ các quy trình chất lượng cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm đầu ra là vô cùng quan trọng.

Hiện nay, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến sức khỏe và môi trường, vì vậy các công ty cần phát triển sản phẩm theo hướng thân thiện với môi trường Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tạo ra sự hấp dẫn đối với khách hàng Nhờ đó, sản phẩm của công ty sẽ được ưa chuộng hơn và có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, công ty cần đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm và nghiên cứu, phát triển thêm nhiều sản phẩm mới Xu hướng tiêu dùng toàn cầu đang ngày càng ưa chuộng sản phẩm thủy hải sản tươi sống, vì vậy công ty nên xem xét khả năng xuất khẩu mặt hàng này trong tương lai.

3.3.2 Đối với Cơ quan Nhà nước

Trong mọi lĩnh vực kinh doanh, chính sách hỗ trợ và quy định của cơ quan nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự thành bại của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành xuất khẩu Ngành xuất khẩu thủy hải sản và thực phẩm chế biến đông lạnh đang nhận được sự quan tâm ngày càng cao từ các bộ ngành Để phát triển ổn định và bền vững, nhà nước cần chú trọng thực hiện một số nội dung thiết yếu.

- Xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng và thông thoáng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ hơn cho doanh nghiệp trong việc tìm hiểu thị trường

Các doanh nghiệp trong nước thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo và tọa đàm nhằm tạo cơ hội gặp gỡ và hợp tác với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực thương mại quốc tế.

Việc nỗ lực đàm phán với các quốc gia nhằm giảm bớt hàng rào bảo hộ mậu dịch là rất quan trọng, đặc biệt cho các ngành xuất khẩu, trong đó sản phẩm thủy hải sản là một ưu tiên hàng đầu.

Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước và tham gia hội chợ thương mại quốc tế nhằm giới thiệu và quảng bá các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam một cách rộng rãi.

Xây dựng kế hoạch ký kết các hiệp định song phương và đa phương với chính phủ các nước và thị trường chủ lực là cần thiết để đạt được thỏa thuận lâu dài và ổn định Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, giúp tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế.

Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, cần thực hiện nghiên cứu và quy hoạch cụ thể Đồng thời, cần có biện pháp quản lý và chế tài đối với các doanh nghiệp thu mua không lành mạnh Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp chế biến mà còn đảm bảo lợi ích cho người nuôi, từ đó tạo điều kiện cho nghề nuôi trồng và chế biến thủy hải sản phát triển bền vững.

Trong lĩnh vực xuất khẩu, việc nâng cao hiệu quả hoạt động là điều thiết yếu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty Hai Thanh Để đảm bảo thành công trong kinh doanh xuất khẩu và giảm thiểu các yếu tố bất lợi, các doanh nghiệp cần xây dựng các phương hướng kinh doanh rõ ràng cùng với những giải pháp hiệu quả nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của họ.

Chương 3 của khóa luận trình bày mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH TP XK Hai Thanh trong thời gian tới, đồng thời đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.

- Thứ nhất: Mục tiêu và định hướng phát triển chung cũng như trong hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm tiếp theo từ 2017 – 2020

Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đã nêu ở chương 2, bao gồm phát triển và mở rộng thị trường, cải thiện chiến lược chào giá sản phẩm, cùng với việc xây dựng và đổi mới chiến lược marketing hiệu quả.

- Thứ ba: Đề xuất một số kiến nghị đối với công ty và các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu

Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất trong bài viết này xuất phát từ những hạn chế của Công ty TNHH TP XK Hai Thanh đã nêu ở Chương 2 Mục tiêu là khắc phục các vấn đề và nâng cao hoạt động xuất khẩu sản phẩm của HAITHANH FOOD, đồng thời đưa ra các kiến nghị giải quyết những thách thức chung của ngành chế biến xuất khẩu thủy sản Những giải pháp và kiến nghị này mang tính chất chủ quan và có thể tham khảo.

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Lê Hà, Nguyễn Đông Phong, Ngô Thị Ngọc Huyền, Quách Thị Bửu Châu, Nguyễn Thị Dược, Nguyễn Thị Hồng Thu (2010), Quản trị kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Khác
2. Võ Thanh Thu (2011), Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM Khác
3. Võ Thanh Thu (2008), Quan hệ kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê Khác
4. Võ Thanh Thu – Nguyễn Thị Mỵ (2002), Kinh tế doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê Khác
5. Võ Thanh Thu, Trần Thị Trang (2015), Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương, Tài liệu lưu hành tại HUTECH Khác
6. Đoàn Thị Hồng Vân (2007), Kỹ thuật ngoại thương, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Khác
7. Đoàn Thị Hồng Vân (2011), Quản trị xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Tổng hợp Tp.HCM.Tham khảo điện tử Khác
1. Website Công ty TNHH TP XK Hai Thanh www.haithanhfood.com.vn Khác
2. Website Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam www.vasep.com.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại công ty tnhh thực phẩm xuất khẩu hai thanh​
Hình 1.1 Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu (Trang 24)
Bảng 2.2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của HAITHANHFOOD - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại công ty tnhh thực phẩm xuất khẩu hai thanh​
Bảng 2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của HAITHANHFOOD (Trang 32)
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của HAITHANHFOOD - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại công ty tnhh thực phẩm xuất khẩu hai thanh​
Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của HAITHANHFOOD (Trang 33)
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty giai đoạn 2014 - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại công ty tnhh thực phẩm xuất khẩu hai thanh​
Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty giai đoạn 2014 - 2016 (Trang 33)
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng thị trường xuất khẩu của HAITHANHFOOD giai đoạn 2014 - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại công ty tnhh thực phẩm xuất khẩu hai thanh​
Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện tỷ trọng thị trường xuất khẩu của HAITHANHFOOD giai đoạn 2014 - 2016 (Trang 34)
Bảng 2.4: Sản lượng và giá trị xuất khẩu của công ty giai đoạn 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại công ty tnhh thực phẩm xuất khẩu hai thanh​
Bảng 2.4 Sản lượng và giá trị xuất khẩu của công ty giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 36)
Hình 2.5: Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty TNHH TPXK Hai Thanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại công ty tnhh thực phẩm xuất khẩu hai thanh​
Hình 2.5 Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty TNHH TPXK Hai Thanh (Trang 42)
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại công ty tnhh thực phẩm xuất khẩu hai thanh​
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN