GIỚI THIỆU`
Lý do chọn đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước ở mọi quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của Nhà nước Ngoài việc huy động tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, thuế còn là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, giúp khắc phục thất bại thị trường và tái phân phối thu nhập xã hội.
Do đó, vấn đề hiện nay là cần phải tổ chức quản lý thu thuế tốt theo quan điểm
Việc thu đúng, thu đủ và thu kịp thời vào ngân sách nhà nước là rất quan trọng, bên cạnh đó, nuôi dưỡng nguồn thu cũng cần được chú trọng Ngành thuế cần có chính sách phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, đồng thời hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nắm vững chính sách pháp luật thuế Quản lý chặt chẽ và rà soát mọi lĩnh vực để khai thác nguồn thu và chống thất thu cho ngân sách nhà nước là nhiệm vụ thiết yếu Do đó, việc tăng cường quản lý thuế, thanh tra và kiểm tra thuế kịp thời dựa trên thông tin và dữ liệu về người nộp thuế là trách nhiệm của cán bộ thuế, nhằm nắm bắt đặc thù và tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của Việt Nam, là nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước Chính vì vậy, công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp luôn được coi trọng và cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả trong việc thu ngân sách.
Dựa trên những lý do đã nêu, tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại Đội kiểm tra thuế 3 - Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh”.
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp về TP Hồ Chí Minh, tôi đã gặp một số khó khăn trong việc thu thập và xử lý số liệu, đặc biệt là do các thông tin bị hạn chế bởi vấn đề bảo mật Bên cạnh đó, với kinh nghiệm còn hạn chế, tôi chưa thể giải thích một cách đầy đủ sự thay đổi của các chỉ tiêu phát sinh qua các năm tại địa bàn này.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài gồm những mục tiêu cơ bản sau:
- Phân tích các kết quả thực hiện thu thuế và tình hình quản lý thuế TNDN từ năm
2013 đến năm 2015 tại đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh
Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN là cần thiết để xác định những điểm mạnh và yếu trong quy trình hiện tại Dựa trên những phân tích này, cần đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN tại đội, từ đó nâng cao hiệu quả thu ngân sách và đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
1.3 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Bài luận văn này nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế tại khu vực do Đội Kiểm tra thuế 3 thuộc Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh phụ trách.
Các số liệu được thu thập từ năm 2013-2015 tại đội kiểm tra số 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
Phương pháp thu thập và phân tích số liệu được thực hiện dựa trên báo cáo của đội kiểm tra, nhằm phản ánh kế hoạch và hoạt động thu thuế của chi cục trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015.
- Phương pháp so sánh số liệu: sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối
- Phương pháp thống kê, mô tả
Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế TNDN
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế số 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP.HCM
Chương 5: Hiệu quả và giải pháp
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và phân tích số liệu được thực hiện dựa trên báo cáo của đội kiểm tra, cung cấp cái nhìn tổng quan về kế hoạch và hoạt động thu thuế của chi cục trong giai đoạn 2013 - 2015.
- Phương pháp so sánh số liệu: sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối
- Phương pháp thống kê, mô tả.
Kết cấu đề tài
Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế TNDN
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế số 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP.HCM
Chương 5: Hiệu quả và giải pháp
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được xác định theo tiêu chí nhất định, không phụ thuộc vào lợi ích của người nộp Mục đích của thuế là tài trợ cho các chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng cần thiết.
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời hạn, nhằm phục vụ cho các mục đích công cộng.
Thuế là công cụ quản lý đặc biệt của Nhà nước, có những đặc điểm riêng biệt so với các công cụ quản lý khác Những đặc điểm chính của thuế bao gồm tính bắt buộc, tính công bằng, tính minh bạch và tính ổn định, giúp Nhà nước điều tiết kinh tế và phân phối nguồn lực hiệu quả.
Thuế là nguồn thu chủ yếu để tạo lập quỹ ngân sách phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Tuy nhiên, từ khi thuế ra đời, hành vi trốn thuế đã xuất hiện, và theo thời gian, hành vi này đã phát triển thành tránh thuế Dù mức độ tinh vi khác nhau, cả hai hành vi đều nhằm mục đích giảm thiểu số thuế phải nộp, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân sách Nhà nước Do đó, Nhà nước không thể chỉ trông chờ vào sự tự nguyện của người nộp thuế, mà phải ban hành các văn bản pháp quy quy định nghĩa vụ nộp thuế bắt buộc Những cá nhân và tổ chức không tuân thủ các quy định này sẽ phải chịu sự xử lý từ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Không hoàn trả trực tiếp
Nộp thuế là nghĩa vụ xã hội không thể trốn tránh, và công dân không có quyền yêu cầu trao đổi ngang giá Lợi ích từ việc nộp thuế được hoàn trả gián tiếp qua các hàng hóa công cộng do nhà nước cung cấp cho cộng đồng và xã hội.
Thuế TNDN
Đặc điểm này giảm thiểu khái niệm "cưỡng bức" liên quan đến thuế Tổng thu nhập từ thuế Nhà nước chỉ chi một phần cho quản lý hành chính, trong khi phần lớn được chuyển giao cho người dân thông qua các hoạt động sự nghiệp và phúc lợi công cộng như văn hóa, giáo dục, y tế và an ninh quốc phòng.
Phân phối sản phẩm xã hội
Nhà nước sử dụng quyền lực để phân phối sản phẩm xã hội thông qua tiền tệ, trong đó thuế đóng vai trò quan trọng trong việc huy động một phần thu nhập từ các bộ phận trong nền kinh tế - xã hội, góp phần tạo ra thu nhập cho nhà nước.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ công, đặc biệt là cho các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp Các bộ phận khác trong nền kinh tế-xã hội thường không đủ khả năng hoặc hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ này Do đó, nếu không có sự can thiệp của nhà nước, những người có thu nhập thấp sẽ không thể tận hưởng các lợi ích tối thiểu của đời sống cộng đồng Để đảm bảo nguồn lực dồi dào cho các hoạt động này, việc đánh thuế và phân phối lại sản phẩm xã hội là cần thiết.
Ổn định hóa kinh tế-xã hội
Chức năng phân phối sản phẩm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định hóa kinh tế Thuế ảnh hưởng đến tổng cầu, làm thay đổi thu nhập khả dụng của các bộ phận trong nền kinh tế-xã hội, từ đó gián tiếp tác động đến tổng cung (GDP) Hơn nữa, thuế còn ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng GDP, điều tiết xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước.
2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là thuế trực thu áp dụng cho thu nhập chịu thuế của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ Thuế được tính dựa trên doanh thu trừ đi các chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và các khoản giảm trừ theo quy định.
Thuế TNDN, hay còn gọi là thuế công ty, thuế thu nhập công ty, thuế lợi tức, hay thuế lợi tức công ty, có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo quan điểm và pháp luật của từng quốc gia Tại Việt Nam, thuật ngữ "thu nhập doanh nghiệp" được ưa chuộng hơn vì dễ dàng hơn trong việc áp dụng thuế Luật thuế TNDN được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 10/5/1997 và có hiệu lực từ 01/01/1999, thay thế Luật thuế lợi tức Trong giai đoạn đầu từ 1999 đến 2008, Luật thuế TNDN còn áp dụng cho cả thu nhập của cá nhân và hộ gia đình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, áp dụng cho thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đồng thời doanh nghiệp cũng là người nộp thuế.
Thuế TNDN chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có lợi nhuận, do đó, những doanh nghiệp không có lợi nhuận trong hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ không phải nộp thuế này Điều này giúp đảm bảo sự công bằng xã hội trong việc thu thuế.
Thuế TNDN đã trở thành nguồn thu quan trọng và có tỷ trọng ngày càng cao trong ngân sách nhà nước (NSNN) của nhiều quốc gia Nhiều nước trên thế giới, như Anh và Nhật, đã áp dụng thuế TNDN từ giữa và cuối thế kỷ XIX, trong khi Pháp và Thụy Sĩ bắt đầu vào đầu thế kỷ XX Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều thực hiện thuế TNDN, nhờ vào sự phát triển kinh tế mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần tăng cường nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
Huy động nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước là một vai trò quan trọng, đặc biệt khi thuế ra đời và ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế Khi nền kinh tế thị trường ổn định và tăng trưởng cao, các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ mang lại lợi nhuận, khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trở nên ổn định và vững chắc hơn.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam đóng góp một phần quan trọng vào ngân sách nhà nước (NSNN) và đang có xu hướng gia tăng qua các năm Sự phát triển kinh tế - xã hội đã làm nổi bật vai trò của thuế trong việc tạo ra nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công.
Nhà nước cần chú trọng đến tính hợp lý và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn thu từ thuế để đảm bảo sự đồng thuận của xã hội Để xây dựng chính sách thuế hiệu quả, cần đảm bảo vai trò huy động nguồn tài chính một cách hợp lý.
Khi xây dựng và thực hiện chính sách thuế, cần chú trọng đến công bằng trong điều tiết thu nhập, nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa tất cả các đối tượng chịu sự điều tiết thu nhập từ thuế.
Chính sách thuế cần có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm việc xem xét ưu đãi thuế suất, miễn giảm thuế, và các trường hợp không chịu thuế Việc lựa chọn hình thức thuế suất phù hợp với từng loại thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, đồng thời hỗ trợ chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được xác định.
Góp phần điều tiết kinh tế vĩ mô
Thuế không chỉ là nguồn thu cho Nhà nước mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân (GNP) Chính sách thuế được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thiết lập công bằng xã hội Vai trò này của thuế thể hiện rõ qua việc ảnh hưởng đến giá cả và thu nhập của doanh nghiệp.
Quản lý thuế TNDN
Quản lý thuế là quá trình tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế, nhằm đảm bảo rằng người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.3.2 Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN
Quản lý thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu cho NSNN, đặc biệt trong bối cảnh các doanh nghiệp tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ Thuế TNDN không chỉ mang lại nguồn thu đáng kể mà còn giúp hạn chế tình trạng trốn thuế và gian lận thuế Việc thực hiện quản lý thuế hiệu quả sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo nguồn thu ổn định cho Nhà nước để đầu tư vào phát triển chính trị, kinh tế và xã hội.
Quản lý thuế TNDN là một yêu cầu thiết yếu của Nhà nước nhằm thu thập thông tin về số lượng doanh nghiệp, tình hình tài chính, lĩnh vực hoạt động, nợ thuế, cũng như số doanh nghiệp phá sản và mới thành lập Thông tin này giúp Nhà nước xây dựng các chính sách điều tiết, phát triển kinh tế, quản lý thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.
Quản lý thuế TNDN là cần thiết để kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế của doanh nghiệp, góp phần tạo môi trường đầu tư công bằng cho cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tại Việt Nam Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các hành vi trốn thuế và gian lận thuế ngày càng tinh vi, việc phát hiện và xử lý vi phạm thuế không chỉ giúp tránh thất thu cho ngân sách nhà nước mà còn nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế trong doanh nghiệp và cộng đồng Để đạt được hiệu quả, công tác quản lý thuế cần phải được tổ chức một cách khoa học và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.
2.3.3 Nguyên tắc quản lý thuế TNDN
Quản lý thuế TNDN cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật hiện hành Điều này có nghĩa là cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế phải thực hiện đúng các quy định về thuế cũng như các luật liên quan, đảm bảo thực hiện đúng trình tự và thủ tục mà không vượt quá thẩm quyền của mình.
Quản lý thuế TNDN cần đảm bảo tính hiệu quả, với chính sách thuế điều tiết thu nhập của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy công bằng xã hội và phát triển kinh tế Mục tiêu là đạt được số thu từ thuế lớn nhất trong khi chi phí được tiết kiệm tối đa Để đạt được điều này, cần có cơ chế quản lý tốt và bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, giúp giảm thiểu thủ tục rườm rà.
Quản lý thuế TNDN cần thúc đẩy ý thức tự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế (NNT) bằng cách không chỉ đảm bảo doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ thuế mà còn tuyên truyền, giáo dục về quyền lợi và nghĩa vụ của họ Việc nâng cao ý thức tuân thủ các quy định về thuế sẽ góp phần làm cho công tác quản lý thuế trở nên hiệu quả hơn.
Quản lý thuế TNDN cần tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch, bao gồm việc công khai quy trình quản lý thuế, thủ tục nộp thuế và thu thuế Sự minh bạch này giúp doanh nghiệp hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi của mình, từ đó giảm thiểu thời gian và sai sót trong các thủ tục kê khai, nộp thuế, hoàn thuế và miễn thuế Việc công khai cũng góp phần giảm thiểu sự nhũng nhiễu từ cán bộ thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.
2.3.4 Nội dung quản lý thuế TNDN
Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế
Doanh nghiệp (DN) phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan quản lý thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư Sau khi hoàn tất đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi DN có trụ sở chính, DN sẽ được cấp Mã số thuế (MST) MST là một dãy số mã hóa theo nguyên tắc thống nhất trên toàn quốc, và mỗi DN chỉ được cấp một MST duy nhất, có hiệu lực trong suốt quá trình hoạt động cho đến khi DN ngừng hoạt động hoặc không còn tồn tại MST được sử dụng để thực hiện các nghĩa vụ thuế của DN.
DN kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà DN phải nộp
Kê khai thuế TNDN bao gồm khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm và các trường hợp chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu Doanh nghiệp (DN) phải kê khai chính xác, trung thực và đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước, đồng thời nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng là ngày thứ 20 của tháng kế tiếp, và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên trong năm dương lịch Hiện nay, DN chỉ cần kê khai thuế TNDN theo năm và có thể thực hiện qua ứng dụng HTKK trực tuyến, không cần đến trực tiếp cơ quan thuế Cán bộ thuế cần hướng dẫn chi tiết cho DN về nội dung tờ khai, thời hạn nộp và các quy định liên quan, đồng thời bộ phận phụ trách kê khai thuế cần đảm bảo cập nhật thông tin chính xác trên tờ khai.
Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi có trụ sở chính, với thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Nếu cơ quan quản lý thuế ấn định thuế, thời hạn nộp thuế sẽ theo thông báo của cơ quan này Người nộp thuế thực hiện việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước tại kho bạc Nhà nước, tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế, hoặc thông qua các tổ chức ủy nhiệm thu thuế, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và các dịch vụ theo quy định pháp luật.
Thanh tra và kiểm tra thuế TNDN
Kiểm tra và thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế nhằm theo dõi các giao dịch và hoạt động liên quan đến nghĩa vụ thuế Mục tiêu của việc này là đảm bảo việc thực hiện thủ tục hành chính thuế và nghĩa vụ nộp thuế được tuân thủ đúng pháp luật, góp phần vào việc thực thi nghiêm chỉnh các quy định về thuế.
Kiểm tra thuế là quá trình mà cơ quan thuế tiến hành đánh giá tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, nhằm đối chiếu với các chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu liên quan Qua đó, cơ quan thuế đưa ra những nhận xét và đánh giá chính xác về đối tượng này.
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra do các tổ chức chuyên trách thực hiện nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế Công tác này của cơ quan thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong hệ thống thuế.
Mục đích chính của công tác kiểm tra, thanh tra thuế là phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm về thuế Bên cạnh đó, công tác này còn nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cho người nộp thuế (NNT) và cán bộ thuế, đồng thời phát hiện những nội dung không phù hợp trong các văn bản thuế để các cơ quan có thẩm quyền có thể điều chỉnh kịp thời.
- Công tác kiểm tra, thanh tra có thể diễn ra thường xuyên hoặc đột xuất Nội dung kiểm tra, thanh tra bao gồm:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê là phương pháp quan trọng bao gồm thu thập, tổng hợp và trình bày số liệu, nhằm tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Phương pháp này hỗ trợ phân tích, dự đoán và đưa ra quyết định, giúp tìm ra những số liệu chính xác nhất, phản ánh đúng bản chất vấn đề.
Trong luận văn, tôi áp dụng phương pháp thống kê để phân tích thực trạng quản lý thuế TNDN tại Đội Kiểm tra Thuế 3 - Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh Tôi đã thu thập dữ liệu liên quan đến số nợ thuế, số thuế truy thu, số doanh nghiệp bị kiểm tra và số thuế TNDN thu được Dựa trên các số liệu này, tôi tính toán các chỉ số tương đối và tỷ lệ để đưa ra kết luận về tình hình quản lý thuế TNDN Tất cả các bảng số liệu trong luận văn đều được xây dựng dựa trên phương pháp thống kê.
Phương pháp thu thập và phân tích số liệu là một yếu tố quan trọng trong việc bổ sung tri thức mới cho các vấn đề nghiên cứu trong luận văn Việc thu thập số liệu tại đội kiểm tra 3 liên quan đến số thuế TNDN, số nợ thuế TNDN, xử lý vi phạm thuế TNDN, và số lượng cán bộ được thực hiện qua các tài liệu tìm kiếm trên các website và sách vở.
Sau khi thu thập, tài liệu sẽ được phân tích và chọn lọc, quá trình này yêu cầu nhiều thời gian Trong luận văn, phương pháp phân tích tài liệu là phương pháp chủ yếu Tôi cũng đã khảo cứu các luận văn liên quan đến đề tài, từ đó kế thừa một số nội dung lý luận cơ bản như lý luận về thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và quản lý thuế TNDN để phục vụ cho việc phân tích trong các chương tiếp theo của luận văn.
Phương pháp nghiên cứu khoa học được áp dụng rộng rãi giúp phân tích biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra kết luận và đánh giá chính xác Trong luận văn, em đã áp dụng phương pháp này để so sánh số liệu về thuế TNDN, bao gồm số thuế thu được và số nợ thuế TNDN qua các năm, nhằm đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN tại Đội Kiểm Tra Thuế 3 - Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh.
Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế
Nguồn dữ liệu cho luận văn được thu thập từ Đội Kiểm Tra Thuế 3 - Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, bao gồm số liệu và các luận văn có sẵn tại chi cục Ngoài ra, một số cơ sở lý thuyết cũng được tìm kiếm từ sách vở đã học trước đó.
Tất cả số liệu trong bài viết được thu thập từ các báo cáo và dữ liệu lưu trữ của Đội Kiểm tra Thuế 3 cùng Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh.
- Số thu thuế các DN trên địa bàn quản lý của đội kiểm tra thuế 3
- Số liệu kiểm tra thuế TNDN tại DN
- Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT của đội
- Kết quả xử lý vi phạm thuế TNDN
- Báo cáo tổng kết qua các năm
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI ĐỘI KIỂM TRA THUẾ 3- CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM
Tình hình các doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản lý
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là quận Bình Thạnh, nơi có vị trí cửa ngõ thành phố và nhiều điều kiện thuận lợi Quận Bình Thạnh đã trở thành một trong những khu vực phát triển và năng động hàng đầu tại TP Hồ Chí Minh, thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh Sự phát triển này được minh chứng rõ nét qua bảng số liệu và biểu đồ tăng trưởng của các doanh nghiệp trong giai đoạn 2013-2015.
Bảng 4.1: Số doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản lý trong giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: doanh nghiệp
Số doanh nghiệp tăng thêm 295 393
Tỷ lệ tăng doanh nghiệp năm nay so với năm trước (%) 107,31 109,07
Theo báo cáo tổng kết của đội kiểm tra thuế số 3, kinh tế quận Bình Thạnh đang phát triển mạnh mẽ, kéo theo sự gia tăng số lượng doanh nghiệp qua các năm Cụ thể, năm 2013 ghi nhận 4.038 doanh nghiệp, năm 2014 tăng lên 4.333 doanh nghiệp, tương ứng với mức tăng 107,31% Đến năm 2015, số doanh nghiệp tiếp tục tăng thêm 393, đạt tỷ lệ tăng trưởng 109,07% so với năm trước.
Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp đã dẫn đến việc quản lý mã số thuế (MST) ngày càng được củng cố và kiểm soát chặt chẽ Hàng tháng, đội kiểm tra thuế phối hợp với đội kê khai kế toán thuế để rà soát hoạt động của các tổ chức và hộ kinh doanh Tuy nhiên, công tác quản lý vẫn chưa đồng bộ giữa thực tế và hệ thống, cũng như giữa cơ quan thuế và sở kế hoạch đầu tư Một số trường hợp đã hoàn tất thủ tục và nghĩa vụ thuế nhưng hệ thống chưa ghi nhận, hoặc các đơn vị đã thông báo ngừng hoạt động nhưng hệ thống chưa cập nhật Nguyên nhân chính là do sự chậm trễ trong cập nhật thông tin và thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận.
Mặc dù Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh hàng năm tuyển thêm cán bộ công chức mới, nhưng chỉ đủ bù đắp cho số cán bộ nghỉ hưu, dẫn đến nguồn nhân lực không thay đổi đáng kể Các cán bộ trẻ, dù có trình độ đại học và trên đại học, thiếu kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý và kiểm tra thuế, cần thời gian để nâng cao năng lực chuyên môn Tính đến cuối năm 2015, mỗi cán bộ thuế phải quản lý trung bình 175 doanh nghiệp, tạo áp lực lớn, đặc biệt cho cán bộ trẻ, ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế Do đó, việc đảm bảo số lượng và chất lượng nhân lực là vấn đề cấp thiết cho đội kiểm tra thuế số 3 và Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh.
Biểu đồ 4.1 Số lƣợng doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản lý giai đoạn 2013-2015
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của đội kiểm tra thuế số 3)
Thực trạng công tác kiểm tra thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015
Đội kiểm tra thuế 3 tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh có nhiệm vụ chính trong quản lý thuế TNDN là thực hiện kiểm tra quyết toán tại cơ quan thuế và trụ sở người nộp thuế Đội cũng khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng, thu thập và phân tích thông tin, đánh giá và so sánh với dữ liệu của cơ quan thuế để kiểm tra tính trung thực và chính xác của hồ sơ Qua đó, đội phát hiện các nghi vấn bất thường trong kê khai thuế và yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh tạm thời.
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN từ 2013-2015 STT
1 Số DN được kiểm tra (DN) 202 240 320
2 Tổng số truy thu và phạt
(đồng) 14.855.432.858 15.645.271.687 22.917.614.758 2.1 Số tiền truy thu 11.218.277.082 11.065.885.862 15.786.498.636 2.1.1 Thuế GTGT 2.607.815.430 3.021.218.507 4.537.090.716 2.1.2 Thuế TNDN 7.933.009.122 6.529.884.470 10.496.970.528 2.1.3 Thuế TNCN 677.452.530 1.514.782.885 752.437.392
(Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT của đội KTT3)
Chi Cục đã chú trọng đẩy mạnh công tác kiểm tra doanh nghiệp, đặc biệt là qua việc quản lý giám sát hồ sơ kê khai thuế Đội kiểm tra đã tập trung vào các doanh nghiệp liên tục thua lỗ, có số GTGT âm nhiều kỳ, cũng như những doanh nghiệp có số thuế hoàn chưa được kiểm tra Nhờ đó, số lượng doanh nghiệp được kiểm tra hàng năm tăng lên, kéo theo tổng số truy thu và phạt cũng gia tăng.
- Năm 2013 kiểm tra 202 doanh nghiệp và tổng số truy thu và phạt là 14.855.432.858 đồng
- Năm 2014 kiểm tra 240 doanh nghiệp, số tiền truy thu và phạt tăng 789.838.829 đồng đạt mức 15.645.271.687 đồng, tức tăng 105,31% so với năm 2013
Năm 2015, nhận thấy một số doanh nghiệp chưa nắm rõ quy định pháp luật và một số khác cố tình vi phạm để trốn thuế, đội kiểm tra đã tăng cường hoạt động kiểm tra, nâng số doanh nghiệp được kiểm tra lên 320 Kết quả, số tiền thu được đạt 7.272.343.071 đồng, tăng 146,48% so với năm 2014, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong công tác thu ngân sách nhà nước.
Biểu đồ 4.2 Kết quả kiểm tra doanh nghiệp do đội kiểm tra 3 quản lý giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: đồng
Nhờ những cải cách trong công tác kiểm tra thuế, tổng số tiền truy thu và phạt đã tăng đáng kể qua các năm, đặc biệt là vào năm 2015 khi Chi cục chú trọng hơn đến công tác này, dẫn đến tổng số thu tăng khoảng 1,5 lần so với năm 2014 Điều này không chỉ mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách mà còn phản ánh những thay đổi tích cực trong hoạt động của đội kiểm tra và Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, giúp ngăn chặn thất thoát cho ngân sách nhà nước Với số lượng kiểm tra hiện có, đội ngũ nhân lực cũng không hề nhỏ, cho thấy tiềm năng phát triển trong công tác kiểm tra thuế.
Đội kiểm tra số 3 đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu hồi thuế và tiền phạt, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục Luật quản lý thuế được áp dụng ngày càng hiệu quả, với công tác kiểm tra thuế ngày càng chặt chẽ, linh hoạt và thực tế hơn Sự gia tăng nhanh chóng tổng truy thu và tiền phạt qua các năm cho thấy những nỗ lực này đã mang lại kết quả tích cực.
Luật quản lý thuế số 78, có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, đã tạo ra ảnh hưởng đáng kể đến công tác kiểm tra thuế Sự chú trọng và quan tâm đến kiểm tra thuế ngày càng gia tăng, được xem là yếu tố then chốt trong nỗ lực chống thất thu ngân sách nhà nước.
Quy trình kiểm tra thuế theo quyết định số 746/QĐ/TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục thuế được thiết kế rõ ràng và cụ thể, giúp cán bộ kiểm tra thuế hoạt động hiệu quả hơn Quy trình này cho phép lựa chọn chính xác các doanh nghiệp có rủi ro cao, tập trung vào phân tích các sai phạm, từ đó rút ngắn thời gian kiểm tra và nâng cao chất lượng kiểm tra thuế TNDN hàng năm Nhờ đó, số thuế truy thu và phạt thuế TNDN đã tăng đáng kể qua các năm.
Công tác tổ chức và phân công kiểm tra thuế được thực hiện một cách rõ ràng và cụ thể, với kế hoạch chi tiết, nhằm nâng cao tính chủ động trong công tác kiểm tra tại đội.
- Tuổi nghề kinh nghiệm của các cán bộ ngày càng cao, trình độ nghiệp vụ chuyên môn ngày càng dày và vững hơn qua từng năm
Hàng năm, chi cục tổ chức các buổi tập huấn để cập nhật thông tin và nâng cao chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, đặc biệt là những người làm công tác kiểm tra thuế.
- Chất lượng của hồ sơ kiểm tra ngày càng được nâng cao
- Phần mềm tin học hỗ trợ công tác kiểm tra thuế được ứng dụng giúp công tác kiểm tra được nhanh chóng và chính xác
Mặc dù có sự kiểm tra, tổng số doanh nghiệp được kiểm tra hàng năm vẫn còn hạn chế, chỉ đạt 5,0% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trong khu vực quản lý vào năm 2013.
Năm 2014, tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quản lý chỉ chiếm 5,54%, tăng lên 6,77% vào năm 2015 Tuy nhiên, tình trạng trốn thuế và gian lận thuế của nhiều doanh nghiệp vẫn chưa được phát hiện và xử lý, dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước Thực tế cho thấy, hơn 90% doanh nghiệp được kiểm tra hàng năm đều có hành vi trốn thuế và gian lận thuế.
Bảng 4.3: Tình hình kiểm tra thuế TNDN tại doanh nghiệp Đơn vị: doanh nghiệp
Năm Số DN đƣợc kiểm tra Số DN vi phạm
Tỷ lệ số DN vi phạm/ số DN đƣợc kiểm tra (%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT của đội KTT3)
Công tác kiểm tra hoàn thuế
Bảng 4.4 Tình hình công tác hoàn thuế của đội kiểm tra thuế 3 Đơn vị: đồng
Năm Số hồ sơ đã giải quyết Số thuế đã hoàn Số thuế loại trừ không đƣợc hoàn
Trong giai đoạn 2013-2015, Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh đã tăng cường lực lượng kiểm tra doanh nghiệp, nhờ vào việc quản lý và giám sát hồ sơ kê khai thuế Dựa trên dữ liệu kê khai của doanh nghiệp và bảng thang điểm rủi ro từ Cục thuế, công tác kiểm tra đã được tổ chức một cách nề nếp, ổn định và đạt tiến độ theo chương trình kiểm tra thuế.
Các lĩnh vực chính được tập trung kiểm tra bao gồm doanh nghiệp vận tải, xây dựng, dịch vụ và bất động sản Ngoài ra, các doanh nghiệp kê khai lỗ, có số thuế GTGT âm liên tục, và những doanh nghiệp đã hoàn thuế nhiều kỳ nhưng chưa được kiểm tra cũng nằm trong diện kiểm tra.
Các hành vi vi phạm trong kiểm tra chủ yếu bao gồm kê khai doanh thu và chi phí không đúng niên độ, hạch toán giá vốn hàng bán không chính xác, và xuất toán các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, còn có tình trạng kê khai thiếu doanh thu đã thu tiền theo tiến độ mà không lập hóa đơn kịp thời, cũng như kê khai thiếu thuế nhà thầu.
Trong quá trình kiểm tra hoàn thuế, đội cũng gặp phải một số khó khăn, vướng mắc sau:
Việc phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp gặp khó khăn do các doanh nghiệp thường đăng ký nhiều ngành nghề, khiến hệ thống không xác định rõ hoạt động chính của từng doanh nghiệp.
Theo quy định pháp luật về thuế và quy trình kiểm tra, việc kiểm tra đột xuất không được phép, dẫn đến hiệu quả kiểm tra bán hàng không xuất hóa đơn ở một số ngành nghề chưa cao.
- Do nhân sự thiếu, trình độ nghiệp vụ, chuyên môn không đồng đều, nhiều hồ sơ
Doanh nghiệp (DN) cần thực hiện kiểm tra nhiều niên độ, trong khi công chức kiểm tra phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau như quản lý kê khai, thực hiện dự toán thu, đốc thu nợ đọng, cung cấp hồ sơ cho cơ quan chức năng, tuyên truyền vận động kê khai qua mạng, hướng dẫn DN sử dụng hóa đơn in và xác minh hóa đơn Điều này dẫn đến việc không có nhiều thời gian dành cho công tác kiểm tra, ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của quá trình kiểm tra.
4.4 Công tác quản lý thu nợ Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục gồm 9 cán bộ nhưng phải quản lý một số lượng DN lớn nợ thuế TNDN và các khoản nợ thường xuyên thay đổi nên công tác quản lý nợ thuế tại đội gặp nhiều khó khăn Hàng tháng đội phải thống kê, rà soát, đối chiếu số nợ thuế của từng DN, phân loại thành các nhóm nợ: nợ khó thu, nợ chờ xử lý, nợ chờ điều chỉnh, nợ có khả năng thu Sau đó, phân công các khoản nợ cho từng cán bộ thuế quản lý, đặt ra chỉ tiêu cụ thể để các cán bộ thực hiện Đội phải ra thông báo nợ gửi các DN, đồng thời mời đại diện DN tới làm việc tại cơ quan thuế hoặc trực tiếp tới làm việc tại trụ sở DN Do đó, các đội kiểm tra đã cùng kết hợp với đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để đôn đốc thu nợ thuế DN
Bảng 4.5: Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn quản lý đội kiểm tra thuế 3 giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: triệu đồng
Nợ thuế TNDN khó thu
Nợ thuế TNDN chờ xử lý
Nợ thuế TNDN chờ điều chỉnh
Nợ thuế TNDN có khả năng thu
(Nguồn: Báo cáo công tác quản lý nợ)
Theo bảng số liệu, nợ thuế TNDN mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nợ thuế nhưng đang có xu hướng tăng nhanh Tỷ trọng nợ thuế TNDN khó thu chiếm đáng kể, với 9,16% năm 2013, 16,59% năm 2014 và 38,33% năm 2015, cho thấy số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể và phá sản ngày càng nhiều Khoản nợ khó thu này dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước, do đó, quản lý nợ thuế TNDN trở thành nhiệm vụ quan trọng và đầy thách thức đối với Chi cục.
Trong thời gian qua, Ban lãnh đạo Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh đã triển khai thu thuế nợ đọng với các biện pháp cụ thể như sau:
- Lãnh đạo phụ trách từng đội mời DN có thuế nợ đọng để làm việc và đôn đốc nợ thuế
Hàng tuần, các đội sẽ báo cáo tiến độ trong việc đôn đốc thu thuế nợ, từ đó lãnh đạo có thể xem xét và đưa ra chỉ đạo kịp thời để thu hồi nợ.
Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh áp dụng các biện pháp mạnh đối với những NNT không nộp tiền thuế nợ đúng hạn, bao gồm cưỡng chế trích tiền từ tài khoản ngân hàng và thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
Nguyên nhân, hạn chế trong công tác quản lý nợ như sau:
Sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do tình hình kinh tế trong nước phức tạp, thị trường bất động sản chưa phục hồi, và công nợ khó thu hồi Điều này dẫn đến việc nộp ngân sách và trả nợ thuế gặp trở ngại, kéo dài tình trạng nợ thuế Hơn nữa, vẫn còn nhiều doanh nghiệp cố tình trì hoãn việc nộp thuế.
- Về cơ chế chính sách:
Công tác cưỡng chế nợ thuế chỉ áp dụng cho các khoản nợ trên 90 ngày, trong khi một số doanh nghiệp (DN) vẫn đang bị cưỡng chế dù có khoản nợ dưới 90 ngày Để tránh bị cưỡng chế từ ngân hàng, một số DN đã tìm cách đối phó với cơ quan thuế bằng cách nộp các khoản nợ thuế đã quá hạn 90 ngày và hoãn nộp các khoản nợ dưới 90 ngày.
Đa số các ngân hàng chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong việc cung cấp tài khoản của DN
Các công ty bị phong tỏa tài khoản thì lập tức mở tài khoản khác để giao dịch
Nhiều công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ thuế lớn thường chọn cách đóng cửa địa điểm kinh doanh và thành lập công ty mới Hiện tại, luật doanh nghiệp và luật quản lý thuế chưa có quy định cấm các chủ thể đang nợ thuế thành lập công ty mới, kể cả khi họ chỉ tham gia với tư cách thành viên góp vốn.
- Về quản lý cơ quan thuế:
Đội quản lý nợ đã hợp tác với các đội kê khai kế toán thuế, kiểm tra thuế và kiểm tra thuế liên phường để thúc đẩy thu nợ và đối chiếu số liệu nợ Tuy nhiên, áp lực công việc gia tăng đã ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa các đội, dẫn đến tình trạng số liệu nợ thuế ảo chưa được điều chỉnh kịp thời.
Ứng dụng quản lý thuế và quản lý nợ hiện chưa ổn định, gây khó khăn trong việc sử dụng Hơn nữa, ứng dụng TMS chưa hoàn thiện để đáp ứng đầy đủ quy trình quản lý nợ, dẫn đến nhiều sai sót và ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý nợ.
4.5 Xử lý vi phạm về pháp luật thuế TNDN
Xử lý vi phạm pháp luật thuế TNDN
5.1 Những thành tựu đạt đƣợc
5.1.1 Đóng góp vào nguồn thu NSNN, hoàn thành vƣợt mức kế hoạch
Kể từ khi luật thuế TNDN được ban hành, thuế TNDN đã trở thành một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu hàng năm Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của đội tăng lên mỗi năm, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ trong thu thuế TNDN, góp phần quan trọng vào việc đáp ứng chi tiêu của chính phủ và điều tiết nền kinh tế vĩ mô Để đảm bảo thu đúng và đủ, đội đã tích cực thực hiện công tác quản lý, đốc thúc thu thuế và kiểm tra thuế, qua đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và luôn vượt chỉ tiêu đề ra.
Bảng 5.1: Kết quả thu thuế TNDN của đội kiểm tra thuế 3 từ 2013-2015 Đơn vị: đồng
Năm Thuế TNDN Tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí
Tỷ trọng thuế TNDN/ Tổng số thu (%)
Từ năm 2013 đến 2015, số thu từ thuế TNDN đã có sự tăng trưởng đáng kể, đóng góp một phần quan trọng vào tổng thu của đội kiểm tra Cụ thể, năm 2013, số thu thuế TNDN đạt 106.176.000.000 đồng, chiếm 16,61% tổng số thu Đến năm 2014, số thu tiếp tục tăng lên 144.372.440.000 đồng, chiếm 19,09% tổng số thu của đội.
Năm 2015, tổng thu thuế TNDN đạt 147.645.595.000 đồng, tương đương 18,50% tổng doanh thu của đội Mặc dù tỷ trọng thuế TNDN so với tổng thu có giảm so với năm 2014, nhưng tổng số thu thuế TNDN vẫn tăng và đóng góp một phần lớn vào nguồn thu ngân sách.
Quản lý và kiểm tra thuế là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo thu đúng và đủ cho nguồn thu hàng năm, cần được chú trọng, hoàn thiện và nâng cao.