Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Quá trình hình thành và sự phát triển của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM)
Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam và VATM đã trải qua hơn 55 năm phát triển, bắt đầu từ những bước đi đầu tiên trong quân đội, vượt qua hai cuộc chiến tranh giải phóng và bảo vệ tổ quốc Vào 0 giờ ngày 01/01/1955, sân bay Gia Lâm đã phát đi thông điệp quan trọng, khẳng định quyền quản lý không phận miền Bắc Việt Nam, yêu cầu tất cả máy bay muốn ra vào phải xin phép cơ quan Điều phối Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt lịch sử trong quản lý bay dân dụng tại Việt Nam, khẳng định quyền chủ quyền và quản lý không phận quốc gia Ngày 1/1/1955 được coi là Ngày truyền thống của ngành Quản lý bay dân dụng Việt Nam, ghi nhận thành tựu của cán bộ, chiến sĩ trong việc đảm bảo an toàn bay.
Vào ngày 15 tháng 1 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 666/TTg để thành lập Cục Hàng không dân dụng Việt Nam (HKDDVN) Cục HKDDVN là một tổ chức quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng, bao gồm nhiều đơn vị thành viên, trong đó Quản lý bay đóng vai trò là một trong những cơ quan chủ yếu.
Truyền thống vẻ vang và những bài học kinh nghiệm quý báu của 20 năm
Giai đoạn 1955 – 1975, trong bối cảnh cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của ngành Quản lý bay Thời kỳ này không chỉ đánh dấu sự trưởng thành của ngành mà còn là bước khởi đầu quan trọng cho sự phát triển trong giai đoạn mới của cách mạng, khi đất nước thống nhất và hướng tới xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Vào ngày 11/2/1976, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28-CP, thành lập Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam dựa trên Cục Hàng không dân dụng, được thành lập theo Quyết định số 666/TTg ngày 15/01/1956 Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam trở thành cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, tách khỏi Quân chủng Phòng không – Không quân, và hoạt động như một ngành kinh tế - kỹ thuật quốc gia Tổng cục này không chỉ đảm bảo hoạt động kinh tế hàng không mà còn sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ vận tải quân sự khi cần thiết Theo Nghị định 28-CP, Cục Quản lý bay được xác định là một thành viên trong cơ cấu tổ chức của Tổng cục Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Cục Quản lý bay đã được đổi tên thành Cục Kế hoạch và Quản lý bay.
Vào tháng 5 năm 1977, Cục Kế hoạch và Quản lý bay được chia thành Vụ Kế hoạch và Cục Quản lý bay Ngày 14 tháng 7 năm 1977, Tổng cục trưởng Tổng cục HKDDVN ký Quyết định số 856/QĐ-TC, đổi tên Cục Quản lý bay thành Cục Tham mưu, cơ quan tham mưu về kế hoạch, huấn luyện và quản lý bay Cục Tham mưu có nhiệm vụ tổ chức hiệp đồng, chỉ huy các chuyến bay và hỗ trợ xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng không Ngày 25 tháng 9 năm 1981, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 334-QĐ/QP, phân chia Cục Tham mưu thành Vụ Kế hoạch và Cục Quản lý bay Ngày 14 tháng 10 năm 1988, Quyết định số 802-QĐ/TCHK xác định chức năng của Cục Quản lý bay, bao gồm cung cấp dịch vụ thông tin, khí tượng, tìm kiếm cứu nạn và quản lý vùng trời, đồng thời nghiên cứu và ban hành quy tắc quản lý bay cho toàn ngành.
Ngày 29/8/1989, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 112-HĐBT, quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Tổng cục Hàng không, tách ngành hàng không dân dụng khỏi sự quản lý của Bộ Quốc phòng Cùng ngày, Quyết định số 225-CT được ký kết, thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) dựa trên tài sản của Tổng cục Hàng không, đánh dấu sự thay đổi lớn trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam sau 35 năm Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chuyên ngành quản lý bay, ngày 21/12/1989, Tổng cục trưởng ban hành quyết định số 837-TCHK, xác định chức năng và tổ chức Vụ Quản lý bay Vụ Quản lý bay có trách nhiệm quản lý hoạt động bay hàng không dân dụng trong nước và quốc tế, lập quy hoạch phát triển đường bay, cung cấp dịch vụ không lưu và tham gia bảo vệ vùng trời Tổ quốc, đồng thời phối hợp tìm kiếm cứu nạn khi có sự cố máy bay.
Vào ngày 15/10/1990, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải – Bưu điện đã ban hành quyết định thành lập Công ty Quản lý bay Hàng không Việt Nam (VINAIRTRAS), trực thuộc Tổng Công ty Hàng không dân dụng Việt Nam, nhằm kiện toàn tổ chức Vụ Quản lý bay theo hướng đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước Công ty có nhiệm vụ quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động bay trên các hành lang và vùng trời được phân công, đồng thời cung cấp dịch vụ không lưu, khí tượng hàng không và tham gia công tác tìm kiếm, cứu nạn máy bay Sự ra đời của VINAIRTRAS đã tạo nền tảng cho sự phát triển của ngành Quản lý bay, hướng tới một tổ chức độc lập và thống nhất trên toàn quốc.
Vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, nền kinh tế Việt Nam phát triển vững chắc theo đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, đặc biệt trong ngành hàng không Sau khi tách khỏi sự quản lý của Bộ Quốc phòng, từ 1990 đến 1993, Chính phủ đã thực hiện nhiều quyết định quan trọng nhằm chuyển đổi tổ chức và hoàn thiện cấu trúc, chức năng của ngành hàng không Điều này bao gồm việc tăng quyền tự chủ, nâng cao khả năng hạch toán kinh doanh vận tải hàng không và các dịch vụ liên quan, đồng thời phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và chức năng kinh doanh Ngày 30/6/1992, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định 242-HĐBT, thành lập Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Bộ Giao thông - Vận tải đã quyết định kiện toàn tổ chức của Công ty Quản lý bay Hàng không Việt Nam sau khi tiếp nhận Cục Hàng không dân dụng Việt Nam Ngày 20/4/1993, Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải ký Quyết định số 746/QĐ-BGTVT, chuyển đổi Công ty Quản lý bay thành Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam, trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam Cùng với việc hoàn thiện cơ chế tổ chức mới, hoạt động tài chính của Trung tâm cũng đã có những chuyển đổi phù hợp Ngày 7/8/1993, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 67-TC/GTBĐ hướng dẫn chế độ quản lý tài chính cho Trung tâm Hai quyết định này đánh dấu sự chuyển mình quan trọng trong cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý, giúp Trung tâm chính thức trở thành đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu, chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ điều hành bay trên toàn quốc Trung tâm được phép tự chủ trong tổ chức hoạt động, lập kế hoạch thu chi và được nhà nước cho phép trích một tỷ lệ doanh thu để lập các quỹ như quỹ khen thưởng, đánh dấu sự thay đổi đáng kể so với cơ chế quản lý tập trung trước đây.
Vào năm 1998, ngành hàng không Việt Nam đã trải qua sự đổi mới trong cơ chế tổ chức quản lý Ngày 24/01/1998, theo Quyết định số 15/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam chính thức chuyển từ đơn vị sự nghiệp có thu sang doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam Kể từ thời điểm này, Trung tâm đã hoạt động như một doanh nghiệp độc quyền cung cấp toàn bộ dịch vụ điều hành bay trên không phận Việt Nam và các vùng thông báo bay liên quan.
Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) giao cho Việt Nam điều hành
Năm 2008, Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam được tổ chức lại và hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2003, theo Quyết định số 1789/QĐ-BGTVT ngày 19/6/2008 của Bộ Giao thông vận tải Tổ chức này được đổi tên thành Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam, trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Năm 2010, theo Nghị định 25/2010/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển đổi công ty TNHH một thành viên, Tổng công ty quản lý bay Việt Nam (VATM) đã được chuyển đổi từ mô hình Tổng công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 thành công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước Quyết định số 177/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch điều chỉnh tiến độ sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải Mô hình hoạt động của VATM hiện nay theo cấu trúc công ty mẹ - công ty con và tuân thủ Luật Doanh nghiệp 2005, được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt theo Quyết định số 1754/QĐ-BGTVT ngày 25/06/2010.
Theo Quyết định 1754/QĐ-BGTVT ngày 25/06/2010, Công ty mẹ - VATM được thành lập từ việc tổ chức lại cơ quan quản lý của Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam Là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với 100% vốn nhà nước, VATM hoạt động theo Luật doanh nghiệp và có tư cách pháp nhân Công ty có quyền mở tài khoản ngân hàng, kế thừa quyền và nghĩa vụ pháp lý của Tổng công ty, đồng thời trực tiếp sản xuất kinh doanh và đầu tư vào các công ty con, liên kết Theo Điều lệ Tổ chức và Hoạt động tại Quyết định số 3448/QĐ-BGTVT ngày 30/11/2010, Tổng công ty có nhiều nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho tất cả các loại tàu bay dân dụng và vận tải quân sự (khi được ủy quyền) tại các cảng hàng không và sân bay trên toàn quốc, cũng như trong vùng trời thuộc chủ quyền Việt Nam và các vùng thông báo bay (FIRs) mà Việt Nam quản lý Các dịch vụ bao gồm: dịch vụ không lưu (điều hành bay, thông báo bay, tư vấn không lưu và báo động), dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ khí tượng, và dịch vụ tìm kiếm cứu nạn.
- Tư vấn thiết kế, thi công, giám sát, sửa chữa, bảo trì, lắp đặt các công trình bảo đảm hoạt động bay;
- Sản xuất các linh kiện, phụ tùng, vật tư và các trang thiết bị kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay và các trang thiết bị, linh kiện khác;
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ bảo đảm hoạt động bay
- Cung ứng dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn các thiết bị phụ trợ dẫn đường, giám sát hàng không;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh, mua bán vật tư, thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không và các chuyên ngành khác;
- Huấn luyện, đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực cho các đơn vị trong và ngoài nước;
- Dịch vụ kỹ thuật, thương mại tổng hợp; Văn phòng cho thuê, du lịch, khách sạn; siêu thị; nhà hàng; dịch vụ văn hóa, giải trí
Tổng công ty cung cấp các dịch vụ công ích, trong đó dịch vụ điều hành bay đóng vai trò quan trọng trong quản lý và bảo vệ bầu trời, do đó cần được Nhà nước độc quyền Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hàng không dân dụng, quốc phòng, an ninh và ngoại giao là cần thiết Hoạt động điều hành bay không chỉ là trách nhiệm của từng quốc gia mà còn đòi hỏi sự hợp tác quốc tế Phương châm hoạt động của Tổng công ty là “An toàn - Điều hoà - Hiệu quả”, với lợi nhuận không phải là mục tiêu hàng đầu Do đó, việc quản lý và điều hành bay phải đảm bảo hoạt động 24/24 giờ với độ chính xác tuyệt đối, vì mọi sự cố có thể gây mất an toàn và tổn thất lớn cho ngành hàng không cũng như nền kinh tế quốc dân Dịch vụ không lưu và các dịch vụ hỗ trợ khác phải tuân thủ công ước quốc tế, luật pháp Việt Nam và các tiêu chuẩn, quy định của ICAO.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam ( VATM)
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
3.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Số liệu bên trong: Các báo cáo tổng kết, báo cáo tài chính, các văn bản quản lý nội bộ… trong Tổng công ty qua các năm từ năm 2010 -2015;
- Số liệu bên ngoài: Các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư, các giáo trình, bài viết trên Internet, truyền hình, báo chí, tạp san…
3.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo Tổng công ty và Ban Giám đốc, các công ty con, gồm:
Ban Tổng Giám đốc đã trình bày về quá trình chuyển đổi mô hình công ty mẹ - công ty con, nhấn mạnh những khó khăn gặp phải trong quá trình này Mô hình công ty mẹ - công ty con có những ưu điểm như khả năng quản lý tập trung và tối ưu hóa nguồn lực, nhưng cũng tồn tại nhược điểm như rủi ro trong quản lý và sự phụ thuộc lẫn nhau Để hoàn thiện mô hình này, các giải pháp cần thiết đã được đề xuất Định hướng phát triển của Tổng công ty và các công ty con trong thời gian tới sẽ tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động và mở rộng thị trường.
Kế toán trưởng của các đơn vị như công ty Quản lý bay miền Bắc, công ty Quản lý bay miền Nam, Trung tâm Dịch vụ thương mại Quản lý bay, và công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay đã chia sẻ về những khó khăn và thuận lợi trong cơ chế quản lý tài chính cũng như phương pháp hạch toán của Tổng công ty Các thách thức này bao gồm sự phức tạp trong quy định tài chính và yêu cầu minh bạch, trong khi những thuận lợi có thể đến từ sự hỗ trợ của công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
- Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi
Năm giám đốc và phó giám đốc từ các công ty Quản lý bay miền Bắc, miền Nam, miền Trung, Trung tâm Dịch vụ Thương mại Quản lý bay, cùng với công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay đã tham gia vào công tác chuyển đổi.
Bảng 3.3 Đánh giá mức độ đồng thuận của các công ty con về công tác chuyển đổi
Mức độ đồng ý của ông, bà với các ý kiến sau?
K h ôn g đ ồn g ý Đ ồn g ý H oà n to àn đ ồn g ý K h ôn g có ý k iế n
1 Cần thiết phải chuyển đổi
2 Lộ trình chuyển đổi phù hợp
3 Mục tiêu chuyển đổi rõ ràng
4 TCT tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển đổi
5 Mô hình mới tăng tính chủ động cho các công ty
6 Mô hình mới tăng hiệu quả cho các công ty
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 50 cán bộ công nhân viên từ các bộ phận trực tiếp và gián tiếp của ba công ty: Công ty Quản lý bay Miền Bắc, Công ty Quản lý bay Miền Trung và Công ty Quản lý bay Miền Nam, cũng như Trung tâm Dịch vụ Thương mại Quản lý bay và Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay Mục tiêu là đánh giá mức độ hài lòng của họ đối với Tổng công ty sau khi quá trình chuyển đổi diễn ra, thông qua các bảng câu hỏi được thiết kế cụ thể.
+ Độ tuổi từ 20 -35: 20 người = 40%; từ 35 – 45: 20 người = 40 %; 45 tuổi trở lên: 10 người = 20%
Bảng 3.4 Đánh giá mức độ phát triển của VATM Suy nghĩ của Ông, bà đói với VATM ?
1 VATM sẽ phát triển tốt hơn trong tương lai
2 Ý định chuyển khác công ty khác
Bảng 3.5 Đánh giá mức độ hài lòng đối với VATM Nội dung nhận định Rất hài lòng Hài lòng Tạm hài lòng Không hài lòng
Thu nhập, các chế độ khác 1 2 3 4
Phương pháp quản lý của
3.2.1.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp: Phân tổ thống kê
Dựa trên một hoặc nhiều tiêu chí nhất định, tiến hành phân loại các đơn vị trong hiện tượng nghiên cứu thành các nhóm và tiểu nhóm có đặc điểm khác nhau.
- Công cụ hỗ trợ: Phần mềm excel
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phần mềm Excel để vẽ biểu đồ và xử lý số liệu thống kê Các thủ tục thống kê được áp dụng bao gồm tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, so sánh các giá trị trung bình để chỉ ra sự khác biệt, kiểm tra sự khác biệt giữa các giá trị trung bình, cũng như đánh giá mối tương quan giữa các chỉ tiêu Qua đó, nghiên cứu còn giúp nhận diện xu hướng tăng hoặc giảm của các chỉ tiêu đánh giá theo thời gian.
3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu, giúp so sánh dữ liệu;
- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;
- Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu 3.2.2.2 Phương pháp so sánh
Dựa trên thông tin sơ cấp và thứ cấp từ tài liệu nghiên cứu, bài viết xây dựng luận cứ để chứng minh sự phát triển của doanh nghiệp So sánh số liệu với kế hoạch kinh doanh và tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh trước đó, cũng như các chỉ tiêu của doanh nghiệp tiêu biểu, giúp xác định tốc độ tăng trưởng và những tồn tại Từ đó, đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả.
Để tìm ra giải pháp tối ưu cho các vấn đề và sự kiện khoa học, việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia có trình độ cao là rất quan trọng Tác giả đã trực tiếp lấy ý kiến từ Ban lãnh đạo tổng công ty và Ban Giám đốc của các đơn vị thành viên, nhằm đánh giá và nhận định chính xác về vấn đề đang được xem xét.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng mô hình quản lý công ty mẹ - công ty con trong VATM
4.1.1 Căn cứ, mục tiêu và lộ trình chuyển đổi mô hình quản lý
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) nhấn mạnh việc đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các TCT Nhà nước, nhằm hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh Đặc biệt, cần thí điểm và rút kinh nghiệm từ việc chuyển đổi TCT Nhà nước sang mô hình công ty mẹ - công ty con Trong mô hình này, TCT sẽ đầu tư vốn vào các doanh nghiệp thành viên, bao gồm các công ty TNHH một chủ (100% vốn TCT) và các công ty cổ phần mà TCT giữ cổ phần chi phối Bên cạnh đó, TCT cũng có khả năng đầu tư vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Luật Doanh nghiệp năm 2005 có hiệu lực từ 01/07/2006; Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực từ 01/07/2015 Đã đề cập đến mô hình công ty mẹ
Công ty con là một phần của nhóm công ty, bao gồm các công ty có mối quan hệ lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ và thị trường Nhóm công ty thường bao gồm công ty mẹ, công ty con và các hình thức khác như tập đoàn kinh tế Công ty mẹ được xác định khi sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc có quyền bổ nhiệm đa số thành viên trong ban lãnh đạo Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ đối với công ty con phụ thuộc vào loại hình pháp lý và mối quan hệ giữa hai bên Các giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con phải được thực hiện công bằng, tương tự như giữa các chủ thể pháp lý độc lập, trừ những trường hợp có sự can thiệp của công ty mẹ theo quy định.
- Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại công ty nhà nước
Nghị định số 111/2007/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 26/6/2007, quy định về tổ chức và quản lý tổng công ty Nhà nước, cũng như việc chuyển đổi các tổng công ty nhà nước và công ty nhà nước độc lập thành công ty mẹ - công ty con Các công ty này hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con và tuân thủ luật doanh nghiệp hiện hành.
Nghị định 09/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 05/02/2009, quy định về quản lý tài chính của các công ty Nhà nước và cách thức quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác Quy chế này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước, đồng thời tăng cường trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong quản lý tài chính.
Quyết định số 177/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch điều chỉnh tiến độ sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải Quyết định này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Quyết định số 526/QĐ-BGTVT, ban hành ngày 03/3/2010 bởi Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, phê duyệt danh sách và kế hoạch chuyển đổi doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam Quyết định này nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành hàng không.
Nghị định số 25/2010/NĐ-CP, ban hành ngày 19/3/2010, quy định về việc chuyển đổi các công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nghị định này cũng nêu rõ tổ chức quản lý các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động và quản lý tài sản nhà nước.
Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, trong đó Điều 38 quy định về quyền, nghĩa vụ, cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của công ty mẹ, công ty con và các công ty khác trong tập đoàn kinh tế Các quy định này phải phù hợp với hình thức tổ chức doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, pháp luật liên quan và Điều lệ công ty.
Thông tư số 79/2010/TT-BTC, ban hành ngày 24/5/2010 bởi Bộ Tài chính, quy định về việc xử lý tài chính trong quá trình chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tư này cung cấp hướng dẫn chi tiết nhằm đảm bảo việc chuyển đổi diễn ra một cách hợp lý và hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi của nhà nước và các bên liên quan.
Thông tư 117/2010/TT-BTC, ban hành ngày 05/8/2010 bởi Bộ Tài chính, cung cấp hướng dẫn về cơ chế tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Thông tư này nhằm đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
- Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần
Thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhà nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, chúng tôi tập trung vào việc duy trì dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, bao gồm các dịch vụ không lưu, thông tin, dẫn đường, giám sát, thông báo tin tức hàng không, khí tượng và tìm kiếm-cứu nạn Các dịch vụ này phục vụ cho tất cả các chuyến bay của các hãng hàng không trong và ngoài nước đến các cảng hàng không tại Việt Nam, cũng như các chuyến bay qua vùng trời thuộc chủ quyền của Việt Nam và vùng thông báo bay do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế giao cho Việt Nam quản lý.
Xây dựng và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh là cần thiết để đảm bảo hiệu quả và phát huy vai trò của ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đảm bảo an ninh quốc phòng Mục tiêu là phát triển một doanh nghiệp uy tín, cung cấp dịch vụ bay an toàn, có năng lực cạnh tranh và kinh doanh hiệu quả Đồng thời, cần khắc phục triệt để nhược điểm của mô hình cũ, thiết lập cơ chế hoạt động cho Tổng Công ty thông qua quan hệ kinh tế - tài chính với các Công ty con, dựa trên sở hữu vốn và phát huy quyền tự chủ của các công ty con trực thuộc Công ty mẹ.
Xây dựng mô hình tổ chức và cơ chế quản lý cho Tổng công ty là cần thiết để phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp.
Chuyển đổi Tổng công ty từ mô hình liên kết hành chính sang liên kết bền chặt thông qua cơ chế đầu tư tài chính là rất quan trọng Cần xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm về vốn cũng như lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ, các công ty con và công ty liên kết Điều này sẽ giúp tăng cường năng lực kinh doanh cho các đơn vị tham gia liên kết.
Tổng công ty tập trung vào việc phát triển năng lực, quy mô và phạm vi kinh doanh thông qua việc tích tụ vốn và khai thác tiềm lực tài chính Điều này bao gồm việc đầu tư, góp vốn và liên kết với các doanh nghiệp khác, đồng thời thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu tại các đơn vị thành viên.
Đánh giá của các công ty và cán bộ viên chức về mô hình công ty mẹ - công ty con
4.2.1 Đánh giá của các công ty con
Theo khảo sát, hầu hết các công ty nhận định rằng quá trình chuyển đổi diễn ra theo lộ trình hợp lý và có mục tiêu rõ ràng Mô hình mới đã giúp tăng cường tính chủ động và hiệu quả cho các doanh nghiệp Trong suốt quá trình này, Tổng công ty đã tạo điều kiện thuận lợi, khẳng định rằng công tác chuyển đổi là vô cùng cần thiết.
Bảng 4.4 Đánh giá kết quả chuyển đổi của VATM
Sự cần thiết phải chuyển đổi
Lộ trình chuyển đổi phù hợp
Mục tiêu chuyển đổi rõ ràng
Bảng 4.5 Đánh giá tác động của việc chuyển đổi đối với các công ty
TCT tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển đổi
Mô hình mới tăng tính chủ động cho các công ty
Mô hình mới tăng hiệu quả động cho các công ty
4.2.2 Đánh giá của cán bộ công nhân viên
- Mức độ hài lòng đối với VATM
- Đánh giá kết quả chuyển đổi
- Đánh giá sự phát triển của VATM trong tương lai
Bảng 4.6 Kết quả đánh giá mức độ hài lòng
Thu nhập , các chế độ khác Môi trường làm việc Phương pháp quản lý của LĐ
( người) Tỷ lệ % Số lượng
Hình 4.3 Kết quả đánh giá mức độ phát triển của VATM
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuyển đổi mô hình quản lý công ty mẹ - công ty con tại VATM
4.3.1.1 Xu thế về mô hình quản lý công ty mẹ - công ty con trong tương lai
Mô hình công ty mẹ - công ty con mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia Đầu tiên, khi một đơn vị kinh doanh chiến lược phát triển, doanh nghiệp thường tách nó thành một thực thể pháp lý độc lập, giúp chủ sở hữu có trách nhiệm hữu hạn và thiết lập cơ chế quản lý phân cấp hiệu quả hơn Thứ hai, công ty mẹ có thể áp dụng chiến lược chuyển giá, đặc biệt khi mở rộng ra thị trường nước ngoài Thứ ba, mô hình này cho phép các doanh nghiệp liên kết với nhau để giảm cạnh tranh và tối ưu hóa nguồn lực thông qua việc đầu tư vào các công ty con Thứ tư, các doanh nghiệp có thể linh hoạt trong việc tái cấu trúc đầu tư bằng cách mua bán cổ phần trong các công ty con Cuối cùng, mô hình này giúp doanh nghiệp huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ được quyền kiểm soát đối với các công ty con mới thành lập.
Mô hình công ty mẹ - công ty con đã trở thành lựa chọn phổ biến và gần như duy nhất ở nhiều quốc gia để thiết lập mối quan hệ giữa các công ty trong cùng một nhóm hoặc tập đoàn, nhờ vào những ưu điểm nổi bật của nó.
4.3.1.2 Định hướng phát triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam và ngành Quản lý bay
* Chiến lược phát triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam
Trong 10 năm qua, nền kinh tế thế giới đã phát triển với tốc độ bình quân 2,8%, trong khi khu vực châu Á - Thái Bình Dương đạt 4,1%/năm, tạo ra nhu cầu lớn cho hoạt động hàng không dân dụng (HKDD) Nếu loại trừ năm 2001 và 2003, tốc độ tăng trưởng HKDD đã vượt mức tăng trưởng GDP toàn cầu từ 1,5 đến 1,8 lần Dự báo từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới cho thấy nền kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục tăng trưởng trên 3,5% trong những năm tới, mở ra cơ hội cho HKDD phát triển mạnh mẽ.
Sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu và cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy ngành hàng không dân dụng (HKDD) thế giới tiến bộ vượt bậc về quy mô, chất lượng và công nghệ trong những thập kỷ qua Trong tương lai, hàng không Việt Nam (HKVN) sẽ tiếp tục phát triển theo các xu hướng chung toàn cầu, đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức mà ngành hàng không thế giới đang gặp phải Việc nhận diện các xu hướng này là cần thiết để HKDD Việt Nam xây dựng các chính sách, chiến lược và giải pháp phù hợp, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Các xu hướng chủ yếu hiện nay đang định hình tương lai của ngành hàng không.
Xu thế toàn cầu hóa các hoạt động hàng không dân dụng (HKDD) đang phát triển mạnh mẽ, chịu ảnh hưởng bởi sự liên kết kinh tế - chính trị khu vực và toàn cầu Hiện nay, xu thế này diễn ra mạnh mẽ nhất giữa các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU) và khu vực Bắc Mỹ.
Tự do hoá và thương mại hoá các hoạt động hàng không dân dụng (HKDD) đang trở thành xu thế chủ yếu và không thể tránh khỏi trên toàn cầu Xu hướng này không chỉ ảnh hưởng đến bức tranh tổng thể mà còn tác động mạnh mẽ đến chính sách vĩ mô cũng như chiến lược và sách lược phát triển trong từng thời kỳ và lĩnh vực cụ thể.
Xu thế giảm thiểu sự can thiệp của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ hàng không đang ngày càng rõ rệt, với việc thúc đẩy tư nhân hóa và cổ phần hóa các hãng hàng không Điều này không chỉ tạo điều kiện cho sự phát triển của thị trường mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành.
Hồng Kông, các cảng hàng không và nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành cổ phần hóa trong lĩnh vực quản lý và điều hành bay, như Canada, New Zealand và Thái Lan.
Xu hướng liên kết và liên minh giữa các hãng hàng không lớn đang gia tăng nhằm tận dụng lợi thế về thị trường và mạng lưới dịch vụ, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ và giảm giá thành Đồng thời, sự xuất hiện của các hãng hàng không mới với chi phí thấp cũng đang trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia.
Xu thế cạnh tranh giữa các cảng hàng không trung chuyển lớn đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, đặc biệt tại các khu vực như châu Âu với Paris, London, Amsterdam, Frankfurt; Bắc Á với Tokyo, Osaka, Seul, Đài Loan, Hồng Kông; và Đông Nam Á với Bangkok, Singapore, Kuala Lumpur.
* Chiến lược phát triển ngành Quản lý bay
Tiếp tục phát triển dịch vụ Bảo đảm hoạt động bay hiện đại, thống nhất và đồng bộ, nhằm kiểm soát an toàn mọi hoạt động bay trong không phận Việt Nam, đồng thời đáp ứng nhu cầu giao thông hàng không trong nước và quốc tế Đẩy mạnh tư vấn, thiết kế, thi công, giám sát, sửa chữa và bảo trì các công trình liên quan đến hoạt động bay và hàng không dân dụng Sản xuất linh kiện, phụ tùng và vật tư cho thiết bị bảo đảm hoạt động bay, góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp hàng không Việt Nam Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động và phát huy vai trò của ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay an toàn, hiệu quả và điều hòa, đạt tiêu chuẩn tiên tiến trong khu vực và quốc tế, nhằm tạo nền tảng cho việc thực hiện tự động hóa vào năm 2020.
Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại nhằm nâng cao khả năng phủ sóng của các thiết bị thông tin, dẫn đường và giám sát trong toàn bộ vùng thông báo bay của Việt Nam với độ chính xác và độ tin cậy cao.
Xây dựng và triển khai kế hoạch chuyển tiếp các hệ thống CNS/ATM mới là cần thiết để đảm bảo sự phù hợp với các kế hoạch toàn cầu và khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của ICAO Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động hàng không mà còn đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành hàng không.
Nâng cao chất lượng dịch vụ bay kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị dẫn đường hàng không nhằm phục vụ các tổ chức trong nước và khu vực Đông Nam Á Để đạt được điều này, cần đầu tư và mở rộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ thông qua việc thành lập Công ty cổ phần Dịch vụ thương mại Quản lý bay Đồng thời, góp vốn để thành lập các công ty cổ phần khai thác các dự án như dự án tổ hợp dịch vụ, kỹ thuật, văn phòng và thương mại tại 58 Trường Sơn, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh; dự án Trung tâm dịch vụ thương mại tại 22 Trần Quốc Hoàn, Thành phố Hồ Chí Minh; và dự án Trung tâm dịch vụ thương mại và văn phòng cho thuê tại phường Bồ Đề, quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.