1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mô hình quản lý theo hình thức công ty mẹ công ty con tại tổng công ty quản lý bay việt nam

99 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Mô Hình Quản Lý Theo Hình Thức Công Ty Mẹ - Công Ty Con Tại Tổng Công Ty Quản Lý Bay Việt Nam
Tác giả Trần Quốc Trung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Chỉnh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 489,11 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (15)
      • 2.1.2. Cơ sở hình thành công ty mẹ - công ty con (17)
      • 2.1.3. Các hình thức công ty mẹ - công ty con (19)
      • 2.1.4. Quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ - công ty con (20)
      • 2.1.5. Một số ưu điểm của công ty mẹ - công ty (21)
      • 2.1.6. Nội dung quản lý theo mô hình công ty mẹ - công ty (22)
      • 2.1.7. Sự cần thiết áp dụng mô hình công ty mẹ – công ty con ở Việt Nam 13 2.2. Cơ sở thực tiễn (25)
      • 2.2.1. Hoạt động của mô hình quản lý công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam 15 2.2.2. Mô hình công ty mẹ - công ty con ở các nước trên thế giới (27)
      • 2.2.3. So sánh mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam và các nước trên thế giới (38)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (41)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và sự phát triển của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM) (41)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam ( VATM) (47)
      • 3.1.3. Tình hình lao động của Tổng công ty (53)
      • 3.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty (53)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (55)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (55)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích (57)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (59)
    • 4.1. Thực trạng mô hình quản lý công ty mẹ - công ty con trong VATM 46 1. Căn cứ, mục tiêu và lộ trình chuyển đổi mô hình quản lý (59)
      • 4.1.2. Xác định mô hình/cơ cấu tổ chức (63)
      • 4.1.3. Xác định cơ chế quản lý (66)
      • 4.1.4. Kết quả chuyển đổi mô hình quản lý (67)
    • 4.2. Đánh giá của các công ty và cán bộ viên chức về mô hình công ty mẹ - công ty con (77)
      • 4.2.1. Đánh giá của các công ty con (77)
      • 4.2.2. Đánh giá của cán bộ công nhân viên (78)
    • 4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuyển đổi mô hình quản lý công ty mẹ - công ty con tại VATM (79)
      • 4.3.1. Căn cứ khoa học (79)
      • 4.3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quản lý (88)
  • Phẩn 5. Kết luận và kiến nghị (94)
    • 5.1. Kết luận (94)
    • 5.2. Kiến nghị (94)
      • 5.2.1. Bộ Giao thông vận tải (94)
      • 5.2.2. Bộ Tài chính (95)
  • Tài liệu tham khảo (96)

Nội dung

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Quá trình hình thành và sự phát triển của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM)

Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam (HKDDVN) và Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM) đã trải qua hơn 55 năm phát triển, bắt đầu từ những ngày đầu trong quân đội, vượt qua hai cuộc chiến tranh giải phóng và bảo vệ tổ quốc, để từng bước thoát khỏi môi trường quân sự và vươn tới những thành tựu mới Một cột mốc quan trọng là vào đúng 0 giờ ngày 01/01/1955, Sở chỉ huy sân bay Gia Lâm đã phát đi thông báo lịch sử, công bố sự ra đời của ngành hàng không dân dụng Việt Nam ra toàn thế giới.

Năm 1955, theo giờ Hà Nội, sân bay Gia Lâm đã chính thức không còn nằm trong khu quản chế của Đông Dương, đánh dấu quyền quản lý không phận miền Bắc Việt Nam Tất cả máy bay ra vào miền Bắc từ vĩ tuyến 17 trở ra phải xin phép cơ quan Điều phái Việt Nam Dân chủ cộng hòa tại sân bay Gia Lâm Sự kiện này khẳng định quyền làm chủ và điều hành hoạt động bay tại các sân bay miền Bắc, đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử hàng không dân dụng Việt Nam Đến cuối năm 1955, cán bộ, chiến sỹ của cơ quan bảo đảm bay đã hoàn thành nhiệm vụ chỉ huy các hoạt động bay an toàn Ngày 1/1/1955 được công nhận là Ngày truyền thống của ngành Quản lý bay dân dụng Việt Nam, khẳng định quyền quản lý không phận chủ quyền quốc gia.

Vào ngày 15 tháng 1 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 666/TTg để thành lập Cục Hàng không dân dụng Việt Nam (HKDDVN) Cục HKDDVN là một tổ chức quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng, bao gồm nhiều đơn vị hợp thành, trong đó Quản lý bay là một trong những cơ quan quan trọng nhất.

Truyền thống vẻ vang và những bài học kinh nghiệm quý báu của 20 năm

Giai đoạn từ 1955 đến 1975, trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của ngành Quản lý bay Thời kỳ này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và trưởng thành của ngành, góp phần vào quá trình cách mạng và sự thống nhất đất nước, hướng tới mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Vào ngày 11 tháng 2 năm 1976, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28-CP, thành lập Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam Tổng cục này được hình thành trên cơ sở Cục Hàng không dân dụng, tổ chức theo Quyết định số 666/TTg ngày 15 tháng 1 năm 1956 của Thủ tướng Chính phủ.

Tổng cục HKDDVN là cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, tách khỏi Quân chủng Phòng không – Không quân, hoạt động như một ngành kinh tế - kỹ thuật trên toàn quốc Cơ quan này không chỉ đảm bảo các hoạt động kinh tế hàng không mà còn sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ vận tải quân sự khi cần thiết Theo Nghị định 28-CP, Cục Quản lý bay là thành viên trong cơ cấu tổ chức của Tổng cục HKDDVN, và đã đổi tên thành Cục Kế hoạch và Quản lý bay trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Vào tháng 5/1977, Cục Kế hoạch và Quản lý bay được chia thành Vụ Kế hoạch và Cục Quản lý bay, với Cục Quản lý bay được đổi tên thành Cục Tham mưu Cục Tham mưu đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Tổng cục HKDDVN về kế hoạch, huấn luyện và quản lý bay Đến tháng 9/1981, Cục Tham mưu được chia thành Vụ Kế hoạch và Cục Quản lý bay Ngày 14/10/1988, Cục Quản lý bay được xác định chức năng cung cấp dịch vụ thông tin và khí tượng, đồng thời tham gia vào quản lý không phận Ngày 29/8/1989, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 112-HĐBT, tách Tổng cục Hàng không khỏi Bộ Quốc phòng, đánh dấu sự chuyển mình lớn trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam Ngày 21/12/1989, Vụ Quản lý bay được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động bay, lập quy hoạch phát triển và cung cấp dịch vụ không lưu cho hàng không trong nước và quốc tế.

Ngày 15/10/1990, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải – Bưu điện đã ban hành quyết định thành lập Công ty Quản lý bay Hàng không Việt Nam (VINAIRTRAS) nhằm kiện toàn tổ chức Vụ Quản lý bay theo hướng đổi mới doanh nghiệp Nhà nước Công ty thực hiện chức năng quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động bay, đảm bảo dịch vụ không lưu, không báo và khí tượng hàng không, cũng như tham gia tìm kiếm, cứu nạn máy bay dân dụng VINAIRTRAS không chỉ là tổ chức sự nghiệp bảo đảm hàng không mà còn là đơn vị kinh tế cung cấp dịch vụ hàng không, đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho sự phát triển ngành Quản lý bay thành một tổ chức độc lập và thống nhất trên toàn quốc.

Vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ nhờ đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Ngành hàng không được Nhà nước đặc biệt chú trọng, đặc biệt sau khi tách khỏi Bộ Quốc phòng Từ 1990 đến 1993, Chính phủ đã thực hiện nhiều quyết định quan trọng nhằm tăng cường quyền tự chủ và cải thiện cơ cấu tổ chức ngành hàng không Ngày 30/6/1992, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam được thành lập dưới sự quản lý của Bộ Giao thông - vận tải Đến ngày 20/4/1993, Công ty Quản lý bay được chuyển đổi thành Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam, hoạt động trực thuộc Cục Hàng không Các quyết định về tài chính cũng được điều chỉnh, giúp Trung tâm có quyền tự chủ trong tổ chức và hoạt động tài chính Trung tâm được phép trích một tỷ lệ doanh thu để lập các quỹ, đánh dấu sự chuyển mình từ cơ chế quản lý tập trung sang mô hình tự chủ hơn trong quản lý và sử dụng nguồn lực.

Vào năm 1998, cơ chế tổ chức quản lý ngành hàng không Việt Nam đã có sự đổi mới quan trọng Ngày 24/01/1998, theo Quyết định số 15/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam chính thức chuyển từ đơn vị sự nghiệp có thu thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam Từ thời điểm này, Trung tâm trở thành doanh nghiệp độc quyền cung cấp các dịch vụ điều hành bay trên vùng trời thuộc chủ quyền Việt Nam và các vùng thông báo bay do ICAO giao phó.

Vào năm 2008, Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam đã được tổ chức lại và hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2003 Theo Quyết định số 1789/QĐ-BGTVT ngày 19/6/2008 của Bộ Giao thông vận tải, đơn vị này được đổi tên thành Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam, trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.

Năm 2010, theo Nghị định 25/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển đổi công ty TNHH một thành viên, Tổng công ty một lần nữa được chuyển đổi từ mô hình hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 sang công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và Luật Doanh nghiệp 2005 Quyết định số 177/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch điều chỉnh tiến độ sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải Tổng công ty đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt theo Quyết định số 1754/QĐ-BGTVT ngày 25/06/2010 và đổi tên thành Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM).

Theo Quyết định 1754/QĐ-BGTVT ngày 25/06/2010, Công ty mẹ - VATM được thành lập từ việc tổ chức lại Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam, là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn Công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và Điều lệ tổ chức VATM có quyền mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước, đồng thời kế thừa quyền và nghĩa vụ pháp lý của Tổng công ty trước đó Công ty chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, cũng như đầu tư vào các công ty con và liên kết Theo Điều lệ Tổ chức và Hoạt động ban hành tại Quyết định số 3448/QĐ-BGTVT ngày 30/11/2010, Tổng công ty thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực hàng không.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho tất cả các tàu bay dân dụng và vận tải quân sự (khi được ủy quyền) tại các cảng hàng không và sân bay trên toàn quốc, bao gồm vùng trời thuộc chủ quyền Việt Nam và các vùng thông báo bay (FIRs) do Việt Nam quản lý Dịch vụ của chúng tôi bao gồm: quản lý không lưu, thông báo bay, tư vấn không lưu, báo động, thông tin hàng không, dẫn đường, giám sát, cung cấp khí tượng và dịch vụ tìm kiếm cứu nạn.

- Tư vấn thiết kế, thi công, giám sát, sửa chữa, bảo trì, lắp đặt các công trình bảo đảm hoạt động bay;

- Sản xuất các linh kiện, phụ tùng, vật tư và các trang thiết bị kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay và các trang thiết bị, linh kiện khác;

- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ bảo đảm hoạt động bay.

- Cung ứng dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn các thiết bị phụ trợ dẫn đường, giám sát hàng không;

- Xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh, mua bán vật tư, thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không và các chuyên ngành khác;

- Huấn luyện, đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực cho các đơn vị trong và ngoài nước;

- Dịch vụ kỹ thuật, thương mại tổng hợp; Văn phòng cho thuê, du lịch, khách sạn; siêu thị; nhà hàng; dịch vụ văn hóa, giải trí

Tổng công ty cung cấp dịch vụ công ích, với dịch vụ điều hành bay đóng vai trò quan trọng trong quản lý và bảo vệ bầu trời, nên cần được nhà nước độc quyền Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hàng không dân dụng, quốc phòng, an ninh và ngoại giao là rất cần thiết Hoạt động cung cấp dịch vụ điều hành bay yêu cầu hợp tác quốc tế hiệu quả Phương châm của Tổng công ty là “An toàn - Điều hoà - Hiệu quả”, trong đó lợi nhuận không phải là mục tiêu hàng đầu Hoạt động quản lý và điều hành bay phải được thực hiện 24/24 giờ với độ chính xác tuyệt đối, vì bất kỳ sự cố nào cũng có thể gây ra mất an toàn, ảnh hưởng lớn đến ngành hàng không và nền kinh tế quốc dân Việc cung cấp dịch vụ không lưu và các dịch vụ hỗ trợ khác phải tuân thủ công ước quốc tế, luật pháp Việt Nam và các tiêu chuẩn, quy định của ICAO.

3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam ( VATM)

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

3.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Số liệu bên trong: Các báo cáo tổng kết, báo cáo tài chính, các văn bản quản lý nội bộ… trong Tổng công ty qua các năm từ năm 2010 -2015;

- Số liệu bên ngoài: Các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư, các giáo trình, bài viết trên Internet, truyền hình, báo chí, tạp san…

3.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo Tổng công ty và Ban Giám đốc, các công ty con, gồm:

Ban Tổng Giám đốc đã đánh giá quá trình chuyển đổi mô hình công ty mẹ - công ty con, nhấn mạnh những khó khăn gặp phải trong quá trình này Mô hình công ty mẹ - công ty con mang lại nhiều ưu điểm như tăng cường quản lý và tối ưu hóa nguồn lực, nhưng cũng tồn tại nhược điểm như phức tạp trong cấu trúc tổ chức Để hoàn thiện mô hình này, cần áp dụng các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Định hướng phát triển của Tổng công ty và các công ty con trong thời gian tới sẽ tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình và mở rộng thị trường.

Kế toán trưởng của các đơn vị như công ty Quản lý bay miền Bắc, công ty Quản lý bay miền Nam, Trung tâm Dịch vụ Thương mại Quản lý bay, và công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay đang đối mặt với nhiều khó khăn và thuận lợi trong cơ chế quản lý tài chính và phương pháp hạch toán của Tổng công ty Những thách thức này yêu cầu sự linh hoạt và sáng tạo trong việc áp dụng các quy định tài chính nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kế toán.

- Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi

Năm giám đốc và phó giám đốc từ các công ty Quản lý bay miền Bắc, miền Nam, miền Trung, Trung tâm Dịch vụ Thương mại Quản lý bay và công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay đã tham gia vào công tác chuyển đổi Bảng 3.3 thể hiện đánh giá mức độ đồng thuận của các công ty con về công tác chuyển đổi, với các ý kiến được đưa ra để lấy ý kiến đồng ý từ các lãnh đạo.

1 Cần thiết phải chuyển đổi

2 Lộ trình chuyển đổi phù hợp

3 Mục tiêu chuyển đổi rõ ràng

4 TCT tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển đổi

5 Mô hình mới tăng tính chủ động cho các công ty

6 Mô hình mới tăng hiệu quả cho các công ty

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 50 cán bộ công nhân viên từ các bộ phận trực tiếp và gián tiếp của ba công ty: Công ty Quản lý bay Miền Bắc, Công ty Quản lý bay Miền Trung, và Công ty Quản lý bay Miền Nam, cùng với Trung tâm Dịch vụ Thương mại Quản lý bay và Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay Mục tiêu của khảo sát là đánh giá mức độ hài lòng đối với Tổng công ty sau khi thực hiện chuyển đổi, thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi có cấu trúc rõ ràng.

+ Độ tuổi từ 20 -35: 20 người = 40%; từ 35 – 45: 20 người = 40 %; 45 tuổi trở lên: 10 người = 20%

Bảng 3.4 Đánh giá mức độ phát triển của VATM Suy nghĩ của Ông, bà đói với VATM ?

1 VATM sẽ phát triển tốt hơn trong tương lai có không

2 Ý định chuyển khác công ty khác có không

Bảng 3.5 Đánh giá mức độ hài lòng đối với VATM

Nội dung nhận định Thu nhập, các chế độ khác Môi trường làm việc Phương pháp quản lý của

3.2.1.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Phương pháp: Phân tổ thống kê

Dựa trên một hoặc nhiều tiêu chí nhất định, các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu sẽ được phân chia thành các tổ và tiểu tổ với những đặc điểm khác nhau.

- Công cụ hỗ trợ: Phần mềm excel

Để đạt được mục tiêu của tình huống nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn phần mềm Excel để thực hiện việc vẽ biểu đồ và xử lý số liệu thống kê Các thủ tục thống kê được áp dụng bao gồm tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, so sánh các giá trị trung bình để chỉ ra sự khác biệt, kiểm tra sự khác biệt giữa các giá trị trung bình, và đánh giá mối tương quan giữa các chỉ tiêu Qua đó, tác giả cũng có thể xác định xu hướng tăng hoặc giảm của các chỉ tiêu đánh giá theo thời gian.

3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu, giúp so sánh dữ liệu;

- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;

- Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.

Dựa trên thông tin sơ cấp và thứ cấp từ tài liệu nghiên cứu, bài viết xây dựng luận cứ để chứng minh sự phát triển của doanh nghiệp So sánh số liệu với kế hoạch kinh doanh và tình hình thực hiện các kỳ trước, đồng thời đối chiếu với các doanh nghiệp tiêu biểu, giúp phân tích tốc độ tăng trưởng và chỉ ra những tồn tại Từ đó, đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Để tìm ra giải pháp tối ưu cho các vấn đề và sự kiện khoa học, việc tham khảo ý kiến đánh giá từ các chuyên gia có trình độ cao là rất quan trọng Tác giả đã trực tiếp thu thập ý kiến từ Ban lãnh đạo tổng công ty và Ban Giám đốc của các đơn vị thành viên, nhằm đưa ra những nhận định chính xác và hiệu quả hơn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng mô hình quản lý công ty mẹ - công ty con trong VATM 46 1 Căn cứ, mục tiêu và lộ trình chuyển đổi mô hình quản lý

4.1.1 Căn cứ, mục tiêu và lộ trình chuyển đổi mô hình quản lý

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) nhấn mạnh việc đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh tế Nhà nước (TCT), với mục tiêu hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh Đề xuất thí điểm chuyển đổi TCT sang mô hình công ty mẹ-công ty con, trong đó TCT đầu tư vào các doanh nghiệp thành viên là công ty TNHH một chủ hoặc công ty cổ phần mà TCT giữ cổ phần chi phối Bên cạnh đó, TCT cũng có thể mở rộng đầu tư vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

- Luật Doanh nghiệp năm 2005 có hiệu lực từ 01/07/2006; Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực từ 01/07/2015 Đã đề cập đến mô hình công ty mẹ

Công ty con là một phần của nhóm công ty, bao gồm các công ty liên kết với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ và dịch vụ Nhóm công ty có thể bao gồm công ty mẹ và công ty con, tập đoàn kinh tế, và các hình thức khác Một công ty được xem là công ty mẹ khi nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có quyền bổ nhiệm đa số thành viên HĐQT Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ đối với công ty con phụ thuộc vào loại hình pháp lý và mối quan hệ giữa hai bên Các giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con phải được thực hiện công bằng, giống như giữa các thực thể pháp lý độc lập, trừ những trường hợp liên quan đến quyền của công ty mẹ.

- Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại công ty nhà nước

Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý tổng công ty Nhà nước, đồng thời hướng dẫn chuyển đổi các tổng công ty Nhà nước, công ty Nhà nước độc lập sang mô hình công ty mẹ - công ty con Các công ty này hoạt động theo các quy định của luật doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước.

Nghị định 09/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 05/02/2009, quy định về quản lý tài chính đối với các công ty Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác Nghị định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.

Quyết định số 177/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch điều chỉnh tiến độ sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững trong lĩnh vực giao thông Quyết định này thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc cải cách doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và nâng cao chất lượng dịch vụ công.

Quyết định số 526/QĐ-BGTVT ngày 03/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã phê duyệt danh sách và kế hoạch chuyển đổi doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành hàng không.

Nghị định số 25/2010/NĐ-CP, ban hành ngày 19/3/2010, quy định về việc chuyển đổi các công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý các công ty này do Nhà nước làm chủ sở hữu Nghị định này nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý rõ ràng cho việc chuyển đổi, quản lý và phát triển các doanh nghiệp nhà nước, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, trong đó Điều 38 quy định về quyền, nghĩa vụ và cơ cấu tổ chức của công ty mẹ, công ty con và các công ty khác trong tập đoàn kinh tế Các công ty này phải hoạt động phù hợp với hình thức tổ chức doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật liên quan và Điều lệ công ty.

Thông tư số 79/2010/TT-BTC, ban hành ngày 24/5/2010 bởi Bộ Tài chính, cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc xử lý tài chính trong quá trình chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tư này nhằm đảm bảo việc chuyển đổi diễn ra đúng quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Thông tư 117/2010/TT-BTC, ban hành ngày 05/8/2010 bởi Bộ Tài chính, cung cấp hướng dẫn chi tiết về cơ chế tài chính áp dụng cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ sở hữu Thông tư này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính của các công ty thuộc sở hữu Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp này.

- Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần 4.1.1.2 Mục tiêu chuyển đổi

Thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhà nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ chính là cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay Các dịch vụ bao gồm: không lưu, thông tin, dẫn đường, giám sát, thông báo tin tức hàng không, khí tượng, và tìm kiếm-cứu nạn cho tất cả chuyến bay của các hãng hàng không trong và ngoài nước đến các cảng hàng không tại Việt Nam, bay qua vùng trời thuộc chủ quyền Việt Nam và vùng thông báo bay do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế quản lý.

Xây dựng đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh nhằm đảm bảo hiệu quả và phát huy vai trò của một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, phục vụ cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng Mục tiêu là hình thành một doanh nghiệp uy tín, cung cấp dịch vụ bay an toàn, có năng lực cạnh tranh và kinh doanh hiệu quả Cần khắc phục triệt để những nhược điểm của mô hình cũ, thiết lập cơ chế hoạt động của Tổng Công ty thông qua quan hệ kinh tế - tài chính với các Công ty con, dựa trên sở hữu vốn và phát huy quyền tự chủ của các công ty con thuộc Công ty mẹ.

Xây dựng mô hình tổ chức và cơ chế quản lý cho Tổng công ty là cần thiết để tối ưu hóa nội lực, nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh, đồng thời tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp.

Chuyển đổi Tổng công ty từ mô hình liên kết hành chính sang hình thức liên kết bền chặt thông qua cơ chế đầu tư tài chính là cần thiết Việc này giúp xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm về vốn cũng như lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết Đồng thời, nó cũng tăng cường năng lực kinh doanh cho các đơn vị tham gia liên kết.

Tổng công ty tập trung vào việc phát triển năng lực, quy mô và phạm vi kinh doanh, đồng thời thúc đẩy tích tụ vốn và sử dụng hiệu quả tiềm lực tài chính Bằng cách đầu tư, góp vốn và liên kết với các doanh nghiệp khác, Tổng công ty sẽ tăng cường quá trình cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu các đơn vị thành viên.

Đánh giá của các công ty và cán bộ viên chức về mô hình công ty mẹ - công ty con

4.2.1 Đánh giá của các công ty con

Theo khảo sát, nhiều công ty nhận định rằng quá trình chuyển đổi diễn ra suôn sẻ nhờ lộ trình rõ ràng và mục tiêu cụ thể Mô hình mới đã nâng cao tính chủ động và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Tổng công ty đã hỗ trợ tích cực, cho thấy rằng công tác chuyển đổi là vô cùng cần thiết.

Bảng 4.4 Đánh giá kết quả chuyển đổi của VATM

Sự cần thiết phải chuyển đổi

Bảng 4.5 Đánh giá tác động của việc chuyển đổi đối với các công ty

TCT tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển đổi

4.2.2 Đánh giá của cán bộ công nhân viên

- Mức độ hài lòng đối với VATM

- Đánh giá kết quả chuyển đổi

- Đánh giá sự phát triển của VATM trong tương lai

Bảng 4.6 Kết quả đánh giá mức độ hài lòng

Thu nhập , các chế độ khác

Hình 4.3 Kết quả đánh giá mức độ phát triển của VATM

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuyển đổi mô hình quản lý công ty mẹ - công ty con tại VATM

4.3.1.1 Xu thế về mô hình quản lý công ty mẹ - công ty con trong tương lai.

Mô hình công ty mẹ – công ty con mang lại nhiều lợi ích cho các tập đoàn kinh tế lớn, cho phép các doanh nghiệp tách các đơn vị kinh doanh chiến lược thành thực thể pháp lý độc lập, từ đó tạo điều kiện cho việc quản lý phân cấp hiệu quả hơn Công ty mẹ có thể thực hiện chiến lược chuyển giá, đặc biệt khi mở rộng ra thị trường quốc tế, đồng thời giảm cạnh tranh và tăng cường độc quyền thông qua liên kết với các doanh nghiệp khác Mô hình này cũng giúp doanh nghiệp linh hoạt trong việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư, mua bán cổ phần trong các công ty con, và huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh mà vẫn duy trì sự kiểm soát đối với doanh nghiệp mới.

Mô hình công ty mẹ - công ty con hiện đang trở thành hình thức phổ biến nhất để thiết lập mối quan hệ giữa các công ty trong cùng một nhóm hoặc tập đoàn ở nhiều quốc gia, nhờ vào những ưu điểm vượt trội mà nó mang lại.

4.3.1.2 Định hướng phát triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam và ngành Quản lý bay

* Chiến lược phát triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam

Trong 10 năm qua, nền kinh tế thế giới đã tăng trưởng bình quân 2,8%, với khu vực châu Á - Thái Bình Dương đạt 4,1%/năm, tạo ra nhu cầu lớn cho hoạt động hàng không dân dụng (HKDD) Khu vực này sở hữu các nền kinh tế lớn và năng động nhất, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong hoạt động HKDD, ngoại trừ năm 2001 và 2003 do các sự kiện khủng hoảng Tốc độ tăng trưởng HKDD, tính theo hành khách luân chuyển, luôn vượt mức tăng trưởng GDP toàn cầu từ 1,5 đến 1,8 lần Dự báo từ Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng thế giới cho thấy nền kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục tăng trưởng trên 3,5% trong những năm tới, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của HKDD.

Sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu và cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đã dẫn đến sự tiến bộ vượt bậc của hàng không dân dụng (HKDD) trong những thập kỷ qua, cả về quy mô, chất lượng và công nghệ Trong tương lai, hàng không Việt Nam (HKVN) sẽ cần thích ứng với các xu thế toàn cầu và đối mặt với nhiều thách thức Việc nhận diện các xu thế này là rất quan trọng để HKDD Việt Nam xây dựng các chính sách, chiến lược và lộ trình phù hợp, nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Các xu thế chủ yếu hiện nay cần được chú trọng.

Xu thế toàn cầu hóa trong hoạt động hàng không dân dụng (HKDD) đang phát triển mạnh mẽ, chịu ảnh hưởng từ sự liên kết kinh tế - chính trị khu vực và toàn cầu Hiện tại, xu thế này nổi bật nhất giữa các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu (EU) và khu vực Bắc Mỹ.

Tự do hoá và thương mại hoá các hoạt động HKDD là xu thế chủ yếu và không thể tránh khỏi trong lĩnh vực HKDD toàn cầu Xu thế này không chỉ ảnh hưởng tổng thể mà còn tác động mạnh mẽ đến chính sách vĩ mô và chiến lược phát triển trong từng giai đoạn và lĩnh vực cụ thể.

Xu hướng giảm thiểu sự can thiệp của Nhà nước trong ngành hàng không đang gia tăng, thể hiện qua quá trình tư nhân hóa và cổ phần hóa các hãng hàng không cũng như cảng hàng không Nhiều quốc gia, như Canada, New Zealand và Thái Lan, đã thực hiện cổ phần hóa trong lĩnh vực quản lý và điều hành bay, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thu hút đầu tư tư nhân.

Xu thế liên kết và liên minh giữa các hãng hàng không lớn đang gia tăng nhằm tận dụng lợi thế về thị trường và mạng lưới dịch vụ, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ và giảm giá thành Đồng thời, sự ra đời của các hãng hàng không mới cũng góp phần làm phong phú thêm thị trường hàng không.

HK nhỏ, chi phí thấp cũng đang diễn ra rất phổ biến tại nhiều quốc gia

Xu thế cạnh tranh giữa các cảng hàng không trung chuyển lớn đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, đặc biệt tại các khu vực như châu Âu với các thành phố lớn như Paris, London, Amsterdam và Frankfurt; Bắc Á với Tokyo, Osaka, Seun, Đài Loan, Hồng Kông; và Đông Nam Á với Bangkok, Singapore, Kuala Lumpur.

* Chiến lược phát triển ngành Quản lý bay

Tiếp tục phát triển dịch vụ Bảo đảm hoạt động bay hiện đại, thống nhất và an toàn, phù hợp với xu hướng quốc tế, nhằm kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động bay trong không phận Việt Nam và bảo vệ an ninh vùng trời quốc gia Đồng thời, đẩy mạnh dịch vụ tư vấn, thiết kế, thi công, giám sát và bảo trì các công trình hàng không, sản xuất linh kiện và thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động bay, góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp hàng không Việt Nam Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh để đảm bảo hiệu quả, phát huy vai trò của ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn và hiệu quả cho hoạt động bay, đạt tiêu chuẩn tiên tiến trong khu vực và toàn cầu, nhằm hướng tới việc tự động hóa cơ bản vào năm 2020.

Xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại nhằm nâng cao khả năng phủ sóng của các thiết bị thông tin, dẫn đường và giám sát trong toàn bộ vùng thông báo bay của Việt Nam, đảm bảo độ chính xác và tin cậy cao.

Xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển tiếp nhằm áp dụng các hệ thống CNS/ATM mới, đảm bảo tính tương thích với kế hoạch toàn cầu và chiến lược khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của ICAO.

Nâng cao chất lượng dịch vụ bay và kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị dẫn đường hàng không để phục vụ các tổ chức trong nước và khu vực Đông Nam Á Đầu tư và mở rộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ thông qua việc thành lập Công ty cổ phần Dịch vụ thương mại Quản lý bay Góp vốn thành lập các công ty cổ phần để khai thác các dự án như tổ hợp dịch vụ, kỹ thuật, văn phòng và thương mại tại 58 Trường Sơn, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với dự án Trung tâm dịch vụ thương mại tại 22 Trần Quốc Hoàn, Thành phố.

Hồ Chí Minh; dự án Trung tâm dịch vụ thương mại và văn phòng cho thuê tại khu vực phường Bồ Đề, quận Long Biên, Thành phố Hà Nội

Theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009, quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt, trong đó dự báo và quy hoạch các hạng mục liên quan đến ngành quản lý bay.

Hình 4.4 Dự báo sản lượng điều hành bay giai đoạn 2015_2030

Nguồn: Quy hoạch ngành hàng không (2015-2030)

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Đức Dũng ( 2011 ), “Cơ chế tài chính trong mô hình tổng công ty, tập đoàn kinh tế”, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ chế tài chính trong mô hình tổng công ty, tập đoàn kinh tế
Nhà XB: NXB Tài chính
2. Vũ Huy Từ , Đoàn Hữu Xuân (2009), “Quản lý tổ chức và nhân sự” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tổ chức và nhân sự
Tác giả: Vũ Huy Từ , Đoàn Hữu Xuân
Năm: 2009
3. Nguyễn Vân Điểm, Nguyễn Ngọc Quân (2010) “Quản trị nhân lực” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nhân lực
4. Lê Văn Hưng (2009), “Những khía cạnh pháp lý của tập đoàn kinh tế Nhà nước Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những khía cạnh pháp lý của tập đoàn kinh tế Nhà nước Việt Nam
Tác giả: Lê Văn Hưng
Năm: 2009
5. “Quản lý bay dân dụng Việt Nam, những chặng đường phát triển” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý bay dân dụng Việt Nam, những chặng đường phát triển
6. Đề án chia sẻ kinh nghiệm phát triển giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Hàn Quốc, năm 2010 - 2011 Khác
7. Luật Doanh nghiệp 2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006 Khác
8. Luật Doanh nghiệp 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2015 Khác
9. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ngày 24 tháng 9 năm 2001 Khác
10. Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước Khác
11. Quyết định số 91/TTG ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh Khác
12. Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN Khác
14. Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 về phê duyệt Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải hàng không Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Khác
15. Quyết định số 1754/QĐ-BGTVT ngày 25/6/2010 của Bộ Giao thông vân tải về việc thành lập Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam Khác
16. Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp Khác
17. Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp Nhà nước Khác
18. Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/01/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp Khác
19. Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15/07/2014 của Chính phủ về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước Khác
20. Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp 21. Báo cáo hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam Khác
22. Đề án chuyển đổi TCT Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam thành công ty TNHH một thành viên hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w