1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội

118 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Chương Dương, Quận Long Biên, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Dương Nga
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 1,47 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

      • 2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ Ngân hàng điện tử

      • 2.1.3. Vai trò của dịch vụ Ngân hàng điện tử

      • 2.1.4. Các nguyên tắc khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử

      • 2.1.5. Các sản phẩm của dịch vụ Ngân hàng điện tử

      • 2.1.6. Nội dung phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

      • 2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆNTỬ

      • 2.2.1. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở một số Ngânhàng trên thế giới

      • 2.2.2. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của một số Ngânhàng trong nước

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệp áp dụng cho phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tạiVCB chi nhánh Chương Dương

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VN

      • 3.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánhChương Dương

      • 3.1.2. Quá trình thành lập và phát triển

      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức

      • 3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của VCB chi nhánh Chương Dương

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠINGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG

      • 4.1.1. Quy mô cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử tại VCB Chương Dương

      • 4.1.2. Thực trạng phát triển doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các dịch vụ ngânhàng điện tử tại VCB chi nhánh Chương Dương

      • 4.1.3. Thực trạng phát triển chất lượng các dịch vụ ngân hàng điện tử tại VCBchi nhánh Chương Dương

      • 4.1.4. Độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tạiVCB chi nhánh Chương Dương

      • 4.1.5. Rủi ro trong dịch vụ NHĐT dành cho khách hàng tại VCB chi nhánhChương Dương

      • 4.1.6. Đánh giá chung về sự phát triển dịch vụ NHĐT tại VCB chi nhánhChương Dương

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂNHÀNG ĐIỆN TỬ CỦA VCB CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG

      • 4.2.1. Yếu tố khách quan

      • 4.2.2. Yếu tố chủ quan

    • 4.3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNGĐIỆN TỬ CỦA VCB CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG

      • 4.3.1. Định hướng

      • 4.3.2. Các giải pháp cụ thể

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Chính phủ

      • 5.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lí luận và thực tiễn

Cơ sở lí luận về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng

Ngân hàng thương mại đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại có tác động lớn đến nền kinh tế, và ngược lại, sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế hàng hoá, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, đã thúc đẩy sự hoàn thiện của ngân hàng thương mại Hiện nay, ngân hàng thương mại được định nghĩa theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, trong đó quy định rằng ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, cung cấp dịch vụ tiền gửi, tiền tiết kiệm và cho vay Thông qua việc sử dụng vốn, ngân hàng thương mại hỗ trợ chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác, phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng (Trần Huy Hoàng, 2007).

Ngành ngân hàng, từ khi ra đời đến nay, luôn được xem là tổ chức tài chính chủ chốt trong nền kinh tế, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính cho khách hàng Ngành này không chỉ chiếm tỷ trọng lớn về quy mô tài sản mà còn dẫn đầu về thị phần và số lượng ngân hàng hoạt động.

Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc thù, khác biệt so với các doanh nghiệp thông thường, do phải tuân thủ một hệ thống pháp luật chuyên ngành với những nguyên tắc quản lý nghiêm ngặt Sự khác biệt này xuất phát từ những yêu cầu đặc thù trong hoạt động tài chính và bảo đảm an toàn hệ thống.

Vị trí và vai trò của ngân hàng thương mại có thể được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm yêu cầu an toàn cho nền kinh tế và tính chất rủi ro trong hoạt động của họ Tuy nhiên, nếu nhìn nhận một cách khách quan, tất cả những đặc tính này đều bắt nguồn từ một yếu tố duy nhất, đó là các đối tượng kinh doanh (Nguyễn Thị Mùi và cs., 2011).

Ngân hàng thương mại phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật để được phép hoạt động trên thị trường, bao gồm việc đáp ứng các điều kiện về vốn, điều lệ và phương án kinh doanh Hoạt động của ngân hàng thương mại mang tính rủi ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và có ảnh hưởng sâu sắc đến các ngành nghề khác cũng như toàn bộ nền kinh tế.

* Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại gồm:

Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tài chính quan trọng, bao gồm huy động vốn, cho vay và tài trợ dự án, cùng với việc cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, bảo quản vật và giấy tờ có giá, cũng như bảo lãnh và dịch vụ ủy thác Họ cũng cung cấp dịch vụ đại lý, tài trợ cho các hoạt động của chính phủ và quản lý ngân quỹ (Phan Thị Thu Hà, 2007).

2.1.1.2 Khái niệm Ngân hàng điện tử

Vào tháng 3/1995, dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking) tại Việt Nam bắt đầu phát triển với sự tham gia của hệ thống SWIFT, một hiệp hội tài chính viễn thông toàn cầu Năm 2001, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng ra đời, mở đường cho các ngân hàng như Vietcombank và Techcombank áp dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử cơ bản Hệ thống ATM và POS cũng được mở rộng, với hàng triệu thẻ ATM được phát hành, đặc biệt là trong việc trả lương cho nhân viên văn phòng, giáo viên và công nhân tại các cơ quan và doanh nghiệp.

Trước đây, ngân hàng thường gắn liền với thủ tục hành chính phức tạp và rủi ro khi giao dịch Tuy nhiên, E-Banking đã trở thành giải pháp hiệu quả, giúp khách hàng kiểm soát tài chính một cách an toàn và tiết kiệm thời gian Với E-Banking, khách hàng có thể thực hiện giao dịch từ xa, giảm thiểu rủi ro và chi phí cho ngân hàng, đồng thời nâng cao uy tín và lợi nhuận.

Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử như:

Ngân hàng điện tử là dịch vụ cho phép khách hàng truy cập từ xa để thu thập thông tin, thực hiện giao dịch thanh toán và tài chính dựa trên tài khoản tại ngân hàng Dịch vụ này được hiểu là một hệ thống phần mềm giúp khách hàng tìm hiểu và sử dụng dịch vụ ngân hàng thông qua kết nối mạng máy vi tính với ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử là các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích, phục vụ khách hàng bán buôn và bán lẻ một cách nhanh chóng, 24/7, không bị giới hạn về không gian và thời gian Các dịch vụ này được phân phối qua Internet và các thiết bị truy cập như máy tính, máy ATM, POS, điện thoại bàn và điện thoại di động.

Dịch vụ Ngân hàng điện tử đang trở thành một ứng dụng công nghệ hiện đại, giúp khách hàng thực hiện giao dịch truy vấn, chuyển khoản và thanh toán trực tuyến một cách an toàn, nhanh chóng và thuận tiện mọi lúc, mọi nơi.

Theo Luật giao dịch điện tử được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 29/11/2010, phương tiện điện tử được định nghĩa là các công cụ hoạt động dựa trên công nghệ thông tin điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học điện tử hoặc công nghệ tương ứng Mạng viễn thông bao gồm các loại mạng như internet, mạng điện thoại, mạng vô tuyến, mạng intranet và mạng extranet.

Dịch vụ Ngân hàng điện tử mang đến sự tiện lợi và an toàn cho khách hàng khi thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi Khách hàng có thể dễ dàng kiểm tra số dư tài khoản, chuyển khoản, mở tài khoản tiết kiệm trực tuyến và thanh toán hóa đơn ngay tại nhà, nơi làm việc hoặc trong chuyến du lịch.

Dịch vụ ngân hàng điện tử qua Internet (VCB-iB@nking) của Vietcombank được thiết kế để mang đến sự tiện lợi cho khách hàng mọi lúc, mọi nơi Với chỉ một chiếc máy tính kết nối Internet và mã truy cập từ ngân hàng, khách hàng có thể thực hiện giao dịch an toàn và bảo mật tuyệt đối.

Cơ sở thực tiễn về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

2.2.1 Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở một số Ngân hàng trên thế giới

Thương mại điện tử đang trở thành xu thế phát triển tất yếu toàn cầu, nhanh chóng biến đổi các phương thức kinh doanh và ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội Để thu hút khách hàng và tận dụng cơ hội kinh doanh, các ngân hàng trên thế giới đang cải tiến dịch vụ bằng công nghệ hiện đại như ATM, POS và ngân hàng trực tuyến Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã dẫn đến sự chuyển mình từ ngân hàng truyền thống sang ngân hàng điện tử, mô hình ngân hàng mới đang trở thành tiêu chuẩn cho hệ thống ngân hàng hiện nay.

2.2.1.1 Kinh nghiệm của các Ngân hàng tại Mỹ

Ngân hàng điện tử tại Mỹ đã có sự phát triển từ những năm 90 của thế kỷ 20, khi Wells Fargo trở thành ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến.

Và từ đó dịch vụ ngân hàng điện tử phát triển nhanh chóng tại Mỹ

Bảng 2.1 Tình hình phí giao dịch tại Mỹ năm 2016

STT Hình thức giao dịch Phí bình quân 1 giao dịch (USD)

1 Giao dịch qua nhân viên Ngân hàng 1,07

2 Giao dịch qua điện thoại 0,54

Theo Bộ Công thương (2016), giao dịch qua ngân hàng điện tử đã chứng tỏ tính kinh tế và hiệu quả, giúp ngành ngân hàng Mỹ giảm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ cho cả khách hàng hiện tại và tiềm năng trên toàn cầu.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của các Ngân hàng tại Úc

Ngân hàng điện tử (E-banking) lần đầu tiên xuất hiện tại Úc vào năm 1995 với sự triển khai phần mềm Quicken của công ty Intuit, thu hút sự tham gia của 16 ngân hàng lớn nhất nước Kể từ đó, e-banking đã mở rộng ra toàn cầu, trở thành kênh phân phối ngân hàng điện tử hàng đầu, mang lại lợi nhuận khổng lồ cho các ngân hàng Úc Đến năm 2006, hơn 85% ngân hàng tại Úc cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử, với 95% khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng qua Internet Trung bình, mỗi ngày, một ngân hàng trực tuyến tại Úc thu hút khoảng 10.000 khách hàng.

Từ năm 2010, thanh toán trực tuyến đã chiếm 85% tổng giao dịch, và đến năm 2012, tỷ lệ này tăng lên 94% nhờ vào việc các ngân hàng cung cấp đầy đủ dịch vụ trực tuyến cho khách hàng Đồng thời, giao dịch qua phương thức truyền thống giảm dần với tỷ lệ 1% mỗi năm (Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008).

2.2.1.3 Kinh nghiệm của các Ngân hàng tại Thụy sỹ

Tại Thụy Sỹ, nhiều khách hàng ưa chuộng sử dụng Internet Banking để quản lý tài chính, bao gồm việc kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi và tài khoản tiết kiệm, theo dõi giao dịch hàng ngày và đối chiếu số dư một cách thuận tiện.

Sử dụng dịch vụ Internet Banking giúp ngân hàng giảm chi phí hoạt động và thời gian làm việc của nhân viên tại các trung tâm liên lạc khách hàng, đồng thời mang lại lợi ích cho khách hàng với dịch vụ nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm thời gian Với sự phát triển của công nghệ, hệ thống phone-banking trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho khách hàng trong việc tư vấn và thực hiện giao dịch, với 55% số lượng bảo lãnh và cầm cố tại Thụy Sỹ được thực hiện qua mạng điện thoại Dự đoán rằng phone banking sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng, nhưng sẽ chậm lại để nhường chỗ cho dịch vụ internet banking, mà đến năm 2014, 90% khách hàng tại Thụy Sỹ đã thường xuyên sử dụng dịch vụ internet để giao dịch với ngân hàng và con số này dự kiến sẽ tiếp tục tăng.

2.2.1.4 Kinh nghiệm của các Ngân hàng tại Singapore

Tại Singapore, hơn 28% người dùng internet đã truy cập vào các trang web ngân hàng điện tử vào tháng 5/2001, theo nghiên cứu của NetValue Mặc dù số lượng người tham gia ngân hàng điện tử gia tăng, thời gian trung bình dành cho các trang web này lại giảm xuống gần 4 lần từ tháng 3 đến tháng 5/2001 Sự giảm này có thể do khách hàng ưu tiên hoàn tất các giao dịch nhanh chóng hơn là dành thời gian trên các trang web khác Khảo sát cho thấy hai trong ba khách hàng thực hiện giao dịch tại tất cả các ngân hàng chính ở Singapore, nơi có sự hiện diện trực tuyến mạnh mẽ Các ngân hàng này cung cấp đa dạng sản phẩm trực tiếp qua internet và đã chuyển hướng từ việc tập trung vào dịch vụ ngân hàng bán lẻ sang phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các tổ hợp công ty (Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008).

- Lồng ghép các sản phẩm thương mại điện tử liên quan tới chọn sản phẩm, đặt hàng mua, phát hành hoá đơn và thanh toán

- Đặt hàng chứng khoán và bảo hiểm, các hoạt động thị trường vốn

- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ

2.2.2 Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của một số Ngân hàng trong nước

2.2.2.1 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

Năm 2008 đánh dấu bước phát triển quan trọng của dịch vụ ngân hàng điện tử với sự ra mắt của thanh toán qua internet, trong đó Techcombank là ngân hàng tiên phong Đây cũng là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước cấp phép cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử theo tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt chú trọng vào khách hàng bán lẻ.

Ngân hàng Techcombank đã đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ, nhằm mang đến dịch vụ ngân hàng điện tử tiện lợi cho người dùng Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi số dư tài khoản, tra cứu thông tin giao dịch qua Internet hoặc qua tin nhắn trên điện thoại di động, bao gồm các chức năng như truy vấn số dư, thông tin tài khoản và chuyển khoản nội bộ ngân hàng.

Vào năm 2011, nhiều ngân hàng đã triển khai dịch vụ thanh toán trực tuyến qua Internet nhờ vào công nghệ bảo mật hai lớp (OTP) Hiện nay, một số ngân hàng như Techcombank, MB, và Vietcombank đã áp dụng công nghệ cho phép khách hàng thanh toán qua điện thoại di động Đặc biệt, 80% ngân hàng trên toàn quốc đã có hoặc đang phát triển giải pháp ngân hàng điện tử, trong đó khối ngân hàng thương mại cổ phần đang có sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này.

* Sự phát triển của thẻ ghi nợ nội địa

Từ năm 2012 đến 2015, tăng trưởng thẻ ATM bình quân đạt 34%, với năm 2014 và 2015 ghi nhận số lượng thẻ phát hành cao nhất trên 16.000 thẻ mỗi năm, tổng số thẻ phát hành đến cuối năm 2015 là 82.150 thẻ Ngân hàng Á Châu nổi bật với sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa (ATM) nhờ triển khai dịch vụ trả lương tự động sớm, thu hút lượng khách hàng đáng kể Đặc biệt, ngân hàng chú trọng chăm sóc các tài khoản trả lương cho cán bộ hưu trí, vì đối tượng này thường gặp khó khăn khi sử dụng thẻ và thường không duy trì số dư lớn Tương tự, sinh viên các trường đại học cũng có nhiều thẻ phát hành, nhưng hầu hết chỉ duy trì số dư tối thiểu trong tài khoản.

Khi nắm rõ những ưu điểm nổi bật của sản phẩm ngân hàng Á Châu so với các ngân hàng khác, việc tiếp thị đến khách hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn Mặc dù sản phẩm ATM không được miễn phí hoàn toàn như một số ngân hàng cổ phần, ngân hàng Á Châu vẫn cung cấp chính sách giảm giá phát hành thẻ theo số lượng cán bộ đăng ký và ưu đãi cho sản phẩm trả lương qua tài khoản (Lưu Thanh Thảo, 2015).

* Sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế:

Ngân hàng Á Châu đã phát triển sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế với số lượng đạt 1.900 thẻ, đặc biệt chú trọng đến việc mở rộng dịch vụ này Với nhiều khách hàng có thu nhập cao, bao gồm lãnh đạo các cơ quan ban ngành, ngân hàng cung cấp hạn mức chi tiêu lớn lên đến 500 triệu đồng cho một số khách hàng Đội ngũ cán bộ nhân viên am hiểu sản phẩm và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ tín dụng một cách thành thạo, giúp họ tự tin hơn trong việc thanh toán không dùng tiền mặt.

2.2.2.3 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

BIDV Việt Nam là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử Ngân hàng này đang triển khai nhiều giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho các dịch vụ ngân hàng điện tử của mình.

Từ năm 1994, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam triển khai dịch vụ Homebanking

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đặng Mạnh Phổ (2007). Phát triển dịch vụ thanh toán điện tử - biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, Tạp chí Ngân hàng. (20) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ thanh toán điện tử - biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt
Tác giả: Đặng Mạnh Phổ
Nhà XB: Tạp chí Ngân hàng
Năm: 2007
4. Đỗ Thị Ngọc Anh (2016). Thúc đẩy phát triển Internet banking. Tạp chí tin học ngân hàng, số 4 (152) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thúc đẩy phát triển Internet banking
Tác giả: Đỗ Thị Ngọc Anh
Nhà XB: Tạp chí tin học ngân hàng
Năm: 2016
7. Lưu Thanh Thảo (2015). Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh Tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tác giả: Lưu Thanh Thảo
Nhà XB: Trường đại học Kinh Tế TP.HCM
Năm: 2015
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009). Tài liệu hội thảo “Các thành tựu công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại” NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hội thảo “Các thành tựu công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại”
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2009
15. Ngân hàng TMCP Sài gòn – Hà Nội (2016). Tình hình phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng điện tử, https://www.shb.com.vn/mangluoi/mang-luoi-hoat-dong/dichvu/dientu. (website NH Sài gòn Hà Nội) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng điện tử
Tác giả: Ngân hàng TMCP Sài gòn – Hà Nội
Năm: 2016
18. Nguyễn Thị Mùi và Trần Cảnh Toàn (2011). Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi, Trần Cảnh Toàn
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2011
19. Nguyễn Thị Quy (2008). Dịch vụ ngân hàng hiện đại, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: Nguyễn Thị Quy
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2008
23. Quốc hội (2010). Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
25. Thái Bá Cẩn và Trần Nguyên Nam (2009). Phát triển dịch vụ điện tử trong bối cảnh hội nhập, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ điện tử trong bối cảnh hội nhập
Tác giả: Thái Bá Cẩn, Trần Nguyên Nam
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2009
28. Trần Văn Hòe (2007). Giáo trình thương mại điện tử, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thương mại điện tử
Tác giả: Trần Văn Hòe
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2007
29. Trương Đức Bảo (2009), Ngân hàng điện tử và các phương tiện giao dịch điện tử, Tạp chí Tin học Ngân hàng, số 4, 7/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng điện tử và các phương tiện giao dịch điện tử
Tác giả: Trương Đức Bảo
Nhà XB: Tạp chí Tin học Ngân hàng
Năm: 2009
6. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (2016). http://diendanhhnh.vnba.org.vn/ (website Hiệp hội ngân hàng Việt Nam) Link
8. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2016). Tin tức sự kiện BIDV, http://bidv.com.vn/Tin-tuc-su-kien/Tin-BIDV Link
11. Ngân hàng TMCP Á Châu (2016). Giao dich trực tuyến cùng Á Châu, http://acb.com.vn/vn/personal/giao-dich-cung-acb/acb-online/ngan-hang-truc-tuyen-acb-online (website ngân hàng Á Châu) Link
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2016). Ngân hàng điện tử Vietinbank, https://www.vietinbank.vn/vn/ca-nhan/ebank/.(website NH TMCP Công Thương Việt Nam) Link
13. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (2016). Dịch vụ ngân hàng điện tử Techcombank, http://finance.vietstock.vn/Techcombank-ngan-hang-tmcp-ky-thuong-viet-nam. (website ngân hàng Kỹ thương Việt Nam) Link
14. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (2016). https://vnpay.vn/doi-tac- 12/Vietcombank-Ngan-hang-TMCP-Ngoai-thuong-Viet-Nam-263 (website NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam) Link
1. Bộ Công thương (2016). Cục thương mại điện tử báo cáo tình hình phí giao dịch ngân hàng điện tử tại Mỹ năm 2016 Khác
2. Chính Phủ (2007). Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Khác
5. Đỗ Văn Hữu (2005). Thúc đẩy phát triển Ngân hàng điện tử ở Việt Nam, Tạp chí Tin học Ngân hàng. (6) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Tình hình phí giao dịch tại Mỹ năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.1. Tình hình phí giao dịch tại Mỹ năm 2016 (Trang 43)
Bảng 3.1. Tình hình nguồn vốn huy động của VCB chi nhánh Chương Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 3.1. Tình hình nguồn vốn huy động của VCB chi nhánh Chương Dương (Trang 54)
Bảng 3.2. Tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh qua 3 năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 3.2. Tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh qua 3 năm (Trang 56)
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB chi nhánh Chương Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB chi nhánh Chương Dương (Trang 58)
Bảng 4.1. Tình hình phát triển các tiện ích dịch vụ ngân hàng điện tử giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.1. Tình hình phát triển các tiện ích dịch vụ ngân hàng điện tử giai đoạn 2014-2016 (Trang 64)
Bảng 4.2. Số lượng khách hàng đăng ký dịch vụ NHĐT của VCB giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.2. Số lượng khách hàng đăng ký dịch vụ NHĐT của VCB giai đoạn 2014-2016 (Trang 65)
Ngoài ra các sản phẩm thẻ ra đời với tốc độ chóng mặt, bảng số liệu dưới đây  cho  thấy  VCB  chi  nhánh  chi nhánh  Chương  Dương đã  có  những  bước  tăng  trưởng nhảy vọt trong hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch vụ thẻ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
go ài ra các sản phẩm thẻ ra đời với tốc độ chóng mặt, bảng số liệu dưới đây cho thấy VCB chi nhánh chi nhánh Chương Dương đã có những bước tăng trưởng nhảy vọt trong hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch vụ thẻ (Trang 66)
Bảng 4.4. Dịch vụ NHĐT của VCB so với một số NHTM - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.4. Dịch vụ NHĐT của VCB so với một số NHTM (Trang 67)
Bảng 4.5. Doanh thu dịch vụ NHĐT của VCB chi nhánh Chương giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.5. Doanh thu dịch vụ NHĐT của VCB chi nhánh Chương giai đoạn 2014-2016 (Trang 67)
Bảng 4.6. Doanh thu dịch vụ thẻ của VCB chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.6. Doanh thu dịch vụ thẻ của VCB chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2014-2016 (Trang 68)
Bảng 4.8. Lợi nhuận trước thuế từ các dịch vụ NHĐT của VCB chi nhánh Chương Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.8. Lợi nhuận trước thuế từ các dịch vụ NHĐT của VCB chi nhánh Chương Dương (Trang 69)
Bảng 4.7. Chi phí từ các dịch vụ NHĐT của VCB chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.7. Chi phí từ các dịch vụ NHĐT của VCB chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2014-2016 (Trang 69)
Bảng 4.10. Nhu cầu đáp ứng dịch vụ NHĐT - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.10. Nhu cầu đáp ứng dịch vụ NHĐT (Trang 73)
Bảng 4.12. Biểu phí dịch vụ đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp áp dụng từ 7h00 ngày 26/10/2015  tại VCB chi nhánh Chương Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.12. Biểu phí dịch vụ đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp áp dụng từ 7h00 ngày 26/10/2015 tại VCB chi nhánh Chương Dương (Trang 78)
Bảng 4.13. Biểu phí dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại VCB chi nhánh Chương Dương áp dụng từ 7h00 ngày 26/10/2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh chương dương, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.13. Biểu phí dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại VCB chi nhánh Chương Dương áp dụng từ 7h00 ngày 26/10/2015 (Trang 80)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w