1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình

110 94 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Kê Khai Kế Toán Thuế Tại Chi Cục Thuế Huyện Kiến Xương Tỉnh Thái Bình
Tác giả Lê Thị Ngọc Anh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Oánh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kế toán ứng dụng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

        • 1.3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu

        • 1.3.2.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu

        • 1.3.2.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan

        • 2.1.1.1. Khái niệm về thuế

        • 2.1.1.2. Khái niệm về kê khai kế toán thuế

      • 2.1.2. Mục tiêu, vai trò của kê khai thuế, kế toán thuế

        • 2.1.2.1. Mục tiêu của kê khai thuế, kế toán thuế

        • 2.1.2.2. Vai trò của phân tích kê khai thuế, kế toán thuế

      • 2.1.3. Nội dung phân tích kê khai thuế, kế toán thuế

        • 2.1.3.1. Công tác tiếp nhận hố sơ khai thuế

        • 2.1.3.2. Phân tích đối tượng kê khai thuế, kế toán thuế

        • 2.1.3.3. Phân tích hồ sơ kê khai thuế

        • 2.1.3.4. Phân tích thực trạng kê khai thuế của doanh nghiệp tại Chi cục ThuếKiến Xương

        • 2.1.4.5. Phân tích công tác kế toán thông qua các nghiệp vụ phát sinh

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kê khai thuế, kế toán thuế

        • 2.1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng bên trong

        • 2.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm phân tích kê khai thuế, kế toán thuế ở một số nước trênthế giới

      • 2.2.2. Kinh nghiệm kê khai và kế toán thuế tại một số tỉnh ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm kê khai kế toán thuế và nộp thuế tại Chi cục Thuế TPBắc Ninh

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm kê khai kế toán thuế và nộp thuế tại Chi cục Thuếhuyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về kê khai thuế, kế toán thuế tại chi cục

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Kiến Xương

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội

        • 3.1.1.3. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn huyện

      • 3.1.2. Đặc điểm của Chi cục thuế huyện Kiến Xương

        • 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Kiến Xương

        • 3.1.2.2. Cơ sở vật chất - trang thiết bị - phương tiện làm việc.

        • 3.1.2.3. Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế Kiến Xương

      • 3.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Chi cục thuế huyện Kiến Xương

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

        • 3.2.1.1. Thu thập nguồn số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

        • 3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2. Phương pháp so sánh

        • 3.2.3.3. Phương pháp chuyên gia

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ KHAI THUẾ, KẾ TOÁN THUẾCỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KIẾN XƯƠNG

      • 4.1.1. Tổng quan về bộ máy kê khai kế toán thuế tại Chi cục Thuế Kiến Xương

      • 4.1.2. Phân tích thực trạng kê khai kế toán thuế tại Chi cục Thuế HuyệnKiến Xương

        • 4.1.2.1. Tình hình tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế

        • 4.1.2.2. Phân tích đối tượng kê khai kế toán thuế

        • 4.1.2.3. Phân tích hồ sơ khai kê thuế

        • 4.1.2.4. Phân tích thực trạng kê khai thuế của doanh nghiệp tại Chi cục ThuếKiến Xương

        • 4.1.2.5. Phân tích công tác kế toán thông qua các nghiệp vụ phát sinh

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KÊ KHAI THUẾ, KẾ TOÁNTHUẾ VÀ NỘP THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIẾN XƯƠNG

      • 4.2.1. Yếu tố ảnh hưởng bên trong

      • 4.2.2. Yếu tố ảnh hưởng bên ngoài

    • 4.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI THUẾ, KẾTOÁN THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾHUYỆN KIẾN XƯƠNG

      • 4.3.1. Quan điểm định hướng giải pháp

      • 4.3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kê khai kế toán thuế của các doanhnghiệp tại Chi cục thuế huyện Kiến Xương

        • 4.3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế, giáo dụcpháp luật về thuế

        • 4.3.2.2. Tăng cường giải pháp kiểm tra kê khai thuế kế toán thuế và nộp thuếcủa DN

        • 4.3.2.3. Tăng cường giải pháp cưỡng chế và thu nợ thuế

        • 4.3.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành thuế, tăng cường kỷ luật, kỷ cương,chấn chỉnh và giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ thuế

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị đối với UBND huyện Kiến Xương

      • 5.2.2. Kiến nghị đối với cục thuế Thái Bình

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤCPHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan

Thuế đóng vai trò quan trọng trong ngân sách Nhà nước, phản ánh bản chất của chế độ xã hội Do đó, việc phân tích và kê khai thuế cần được cải thiện liên tục để đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước, đồng thời khuyến khích sự đóng góp của toàn dân, từ đó tạo ra nguồn lực tài chính mạnh mẽ cho phát triển kinh tế và xây dựng đất nước.

Cho đến nay, chưa có khái niệm thống nhất về thuế Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công”, thuế được định nghĩa là khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định và không hoàn trả trực tiếp, do công dân đóng góp cho nhà nước thông qua quyền lực nhằm bù đắp chi tiêu của Nhà Nước.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân Nó tạo ra nguồn thu cho nhà nước, giúp hình thành các quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của chính phủ.

Theo quan điểm kinh tế học, thuế được coi là một công cụ đặc biệt mà nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển giao một phần nguồn lực từ khu vực tư nhân sang khu vực công Mục đích của việc này là nhằm thực hiện các chức năng kinh tế và xã hội của nhà nước.

Theo từ điển tiếng Việt, thuế được định nghĩa là khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân và tổ chức kinh doanh phải nộp cho nhà nước dựa trên tài sản, thu nhập và nghề nghiệp của họ theo mức quy định.

Tóm lại qua các khái niệm đã thể hiện những đặc trưng sau đây của thuế:

- Thuế là do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành;

- Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân đối với Nhà nước không mang tính hoàn trả trực tiếp;

- Những mối quan hệ giữa dạng tiền tệ này được nẩy sinh một cách khách

1 Gaston Jeze “Finances Publiques”,1934 quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt;

- Các tổ chức và cá nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã đựợc pháp luật quy định

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời hạn Nó không mang tính hoàn trả trực tiếp và phục vụ cho mục đích chung của xã hội.

Phân loại thuế dựa vào cơ sở tính thuế:

+ Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập thu được gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp;

+ Thuế đánh vào tài sản: Thuế nhà đất, phí trước bạ;

+ Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh: Thuế giá trị gia tăng;

+ Thuế đánh vào hàng tiêu dùng: thuế tiêu thụ đặc biệt;

+ Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia như: thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp

2.1.1.2 Khái niệm về kê khai kế toán thuế

Theo Luật thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 được Quốc hội khóa

Kê khai kế toán thuế là một hoạt động quan trọng mà nhà nước thực hiện để đảm bảo việc thu thuế hiệu quả và đúng mục tiêu Qua đó, việc này góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.

Quá trình tổ chức chuyển giao thuế từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà nước bao gồm việc phân tích kê khai thuế và kế toán thuế.

Trong hệ thống phân tích kê khai thuế, công tác kê khai kế toán thuế và nộp thuế đóng vai trò quan trọng, được coi là khâu đầu tiên và cốt lõi của quá trình này Chức năng này cung cấp thông tin cần thiết cho các bước kê khai tiếp theo, giúp theo dõi nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp Trong mô hình tổ chức kê khai kế toán thuế, đây được gọi là chức năng “lõi”, với thông tin được xử lý qua công tác này là thông tin “lõi” của doanh nghiệp Do đó, ngành Thuế cần coi trọng và thực hiện tốt chức năng này để đảm bảo hiệu quả cho các công tác kê khai kế toán thuế sau, bao gồm quản lý thu nợ và kiểm tra, thanh tra thuế.

Phân tích kê khai thuế và kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đúng và đầy đủ các đối tượng phải tự kê khai thuế, các loại thuế cần kê khai và thời điểm kê khai Điều này bao gồm việc xác định nghĩa vụ thuế phát sinh và số thuế đã nộp của người nộp thuế Đối với các đối tượng khác, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc tính thuế, ấn định thuế và thông báo thuế, đồng thời lập danh sách để phân tích theo cơ chế riêng.

Phân tích kê khai thuế và kế toán thuế là hoạt động quan trọng của cơ quan thuế nhằm ghi nhận, theo dõi và đánh giá tình hình nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế Hoạt động này giúp đảm bảo tính chính xác, trung thực và tuân thủ pháp luật của các hồ sơ khai thuế.

Kê khai thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế, yêu cầu khai báo chính xác, trung thực và đầy đủ thông tin theo mẫu quy định của Bộ Tài chính Người nộp thuế cũng cần nộp đầy đủ các chứng từ và tài liệu cần thiết trong hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế.

Kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tự tính toán số thuế phải nộp, là cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà nước Công việc này không chỉ giúp nhà nước quản lý nền kinh tế đa dạng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ thuế một cách minh bạch và rõ ràng.

Kê khai kế toán thuế và nộp thuế là quá trình quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chính thuế, đảm bảo nghĩa vụ thuế được hoàn thành đúng quy định Điều này cũng yêu cầu công chức thuế và cơ quan thuế thực hiện nhiệm vụ của mình theo đúng quyền hạn được quy định trong Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện hành.

Kê khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế là quá trình theo dõi tình trạng đăng ký, kê khai, nộp và nợ thuế của doanh nghiệp Kê khai và kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thông tin chính xác về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế Khi dữ liệu đầu vào được xử lý kịp thời và chính xác, các bộ phận khác trong cơ quan thuế sẽ dễ dàng khai thác và sử dụng thông tin hiệu quả hơn.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phân tích kê khai thuế, kế toán thuế ở một số nước trên thế giới

Kinh nghiệm kê khai kế toán thuế tại Nhật Bản

Phân tích kê khai thuế và kế toán thuế tại Nhật Bản được chia thành hai cấp độ chính: quốc gia và địa phương Mỗi cấp độ này phụ thuộc vào chính quyền trong việc áp dụng các loại thuế khác nhau.

Chính phủ quốc gia và chính quyền địa phương tại Nhật Bản quản lý các loại thuế, và từ năm 2004, Nhật Bản đã triển khai các thủ tục hành chính liên quan đến thuế qua mạng trên toàn quốc nhằm thực hiện kế hoạch “Chính phủ điện tử, chế độ tự trị điện tử” Sáng kiến này đã giúp doanh nghiệp và người dân tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giảm tải khối lượng công việc cho các cơ quan phân tích kê khai thuế và kế toán thuế.

Hiện nay, tại Nhật Bản có các hình thức khai thuế sau đây:

Người nộp thuế cần thực hiện việc kê khai và nộp hồ sơ theo hệ thống tự đánh giá, đảm bảo nộp tờ khai thuế đúng thời hạn quy định.

Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ kê khai thuế ngay cả sau ngày hết hạn nếu chưa có quyết định từ giám đốc cơ quan thuế địa phương.

Người nộp thuế có quyền nộp hồ sơ kê khai sửa đổi nếu đã thực hiện việc nộp thuế hoặc nhận được quyết định đánh giá lại Quy trình đánh giá sẽ được thực hiện bởi giám đốc khu vực của cơ quan thuế tương ứng.

- Nộp hồ sơ kê khai điện tử: người nộp thuế có thể lựa chọn để khai, nộp thuế, nộp đơn hoặc thông báo sử dụng đơn điện tử

Kinh nghiệm kê khai kế toán thuế tại Italia

Công tác thanh tra thuế và kiểm tra tài chính tại Italia được thực hiện bởi Tổng cục Đánh giá Trung ương thuộc Cơ quan quản lý thu Nhiệm vụ chính của Tổng cục là phân loại các đối tượng nộp thuế như doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và cá nhân tự doanh, thay vì phân loại theo các giai đoạn hoạt động nghiệp vụ như kiểm toán hay thanh tra thuế Điều này nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình phân tích và quản lý thuế.

Cấu trúc phân tích rủi ro trong việc phát hiện hành vi trốn thuế và gian lận thuế bao gồm các bộ phận như Phòng phân tích và Chiến lược, phòng các DN nộp thuế lớn và phòng chống gian lận Phòng phân tích và Chiến lược có nhiệm vụ phân tích rủi ro, hỗ trợ công tác phân tích tại địa phương, xây dựng chiến lược kiểm soát thuế, và giám sát hoạt động phân tích kê khai thuế Đối với bộ phận phân tích thuộc phòng các DN lớn, trách nhiệm chính là phân tích rủi ro, thiết lập công cụ hỗ trợ phân tích, xây dựng danh sách đối tượng nộp thuế lớn với doanh thu trên 100 triệu Euro, và thường xuyên đào tạo về phân tích rủi ro trốn và tránh thuế cho các đối tượng này.

Kinh nghiệm kê khai kế toán thuế ở Đài Loan

Hệ thống thuế Đài Loan được xây dựng dựa trên sự phân chia quyền lực chính trị giữa chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương.

Cơ quan thuế Trung ương bao gồm Cục Thuế Quốc gia và các Cục Thuế vùng, với Cục Thuế Quốc gia là cơ quan cao nhất trực thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ hoạch định chính sách thuế và soạn thảo các luật thuế Cục này cũng hướng dẫn chính sách thuế và kiểm soát việc thực thi pháp luật thuế tại các cơ quan thuế địa phương Các Cục Thuế vùng, bao gồm Đài Bắc, Miền Trung, Miền Nam, Miền Bắc và Cao Hùng, chịu trách nhiệm thực hiện thu các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp và cá nhân, thuế tài sản và quà tặng, thuế hàng hóa, thuế bất động sản, thuế rượu, thuốc lá, thuế chuyển nhượng chứng khoán, thuế đối với hợp đồng giao dịch trong tương lai và thuế mỏ.

Cơ quan thuế địa phương tại Đài Loan, bao gồm Chi cục Thuế huyện, thị, thành phố, thực hiện thu các khoản thuế như thuế đất (bao gồm thuế giá trị đất, thuế đất nông nghiệp và thuế giá trị đất tăng thêm), thuế đăng ký xe ô tô, thuế sử dụng nhãn mác, thuế vui chơi giải trí, thuế chứng thư, thuế tem, và các quỹ thu từ hàng hóa đặc biệt như quỹ bảo vệ sức khỏe con người thông qua thuốc lá và rượu Người nộp thuế có thể khai và nộp hồ sơ thuế qua nhiều hình thức khác nhau.

Nộp hồ sơ khai thuế bằng thủ công là phương thức chủ yếu dành cho cá nhân thực hiện khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế Người nộp thuế cần đến cơ quan thuế để lấy hồ sơ, điền đầy đủ thông tin vào các tờ khai và phụ lục, sau đó gửi hồ sơ này đến cơ quan thuế qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp.

Nộp hồ sơ khai thuế bằng mã vạch 2 chiều chủ yếu dành cho cá nhân gửi trực tiếp cho cơ quan thuế Cục Thuế Quốc gia sẽ cung cấp phần mềm cho doanh nghiệp trên toàn quốc Người nộp thuế cần tải tờ khai có mã vạch từ trang web của Bộ Tài chính, điền đầy đủ thông tin vào hồ sơ khai thuế, sau đó in và gửi đến cơ quan thuế qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp.

Ngành thuế Đài Loan đã triển khai nhiều chính sách khuyến khích nộp hồ sơ khai thuế điện tử, cung cấp dịch vụ công tiện lợi cho người nộp thuế Kết quả là tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp điện tử ngày càng tăng, đạt trên 50% vào năm 2009 Đặc biệt, tỷ lệ hồ sơ khai thuế điện tử đối với thuế TNDN tăng từ 16,5% năm 2005 lên 92,1% năm 2009, trong khi tỷ lệ đối với thuế TNCN qua tổ chức chi trả cũng có sự gia tăng đáng kể.

2005 lên 92% năm 2009, cá nhân trực tiếp tăng từ 33,2% năm 2005 lên 57,2% năm 2009);

Để nộp hồ sơ khai thuế điện tử, doanh nghiệp cần thực hiện đăng ký khai thuế trực tuyến Quy trình này bắt đầu bằng việc truy cập vào mạng để hoàn tất các bước cần thiết.

Bộ Tài chính cung cấp mẫu đăng ký kê khai điện tử qua mạng Internet Doanh nghiệp cần chọn hình thức và loại thuế để đăng ký khai thuế điện tử, sau đó gửi đơn đăng ký qua Internet đến cơ quan thuế Khi đăng ký thành công, doanh nghiệp sẽ nhận được ID và mật khẩu.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
20. Mạnh Đồng (2007). Cần cải thiện việc kê khai và nộp thuế. Báo đại biểu nhân dân Truy cập ngày6/01/2007 tạihttp://daibieunhandan.vn/ONA_BDT/NewsPrint.aspx?newsId=21506 Link
34. Tổng cục thuế (2016). Học tập kinh nghiệm kê khai thuế, kế toán thuế và kê khai thuế điện tử của Italia. Truy cập ngày 18 tháng 03 năm 2017. Tại http://www.taichinhdientu.vn/Home/Hoc-tap-kinhnghiem-quan-ly-thue-va-ke-khai-thue-dien-tu-cua- Italia /20168/58158.dfis Link
1. Bộ Tài chính (1990). Quyết định số 315/QĐ/TCCB/BTC ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quyết định thành lập Chi cục thuế Nhà nước Khác
2. Bộ Tài chính (2011). Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
3. Bộ Tài chính (2013). Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ Khác
4. Bộ Tài chính (2014). Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế Khác
5. Bộ Tài chính (2015). Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng Khác
6. Bộ Tài chính (2016). Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 07/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính khi thi hành công vụ Khác
7. Bộ Tài chính (2016). Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp Khác
8. Bộ Tài chính (2017). Thông tư 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 của Bộ tài chính về việc sửa đổi bổ sung hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Khác
9. Bộ Tài chính (2017). Thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày 20/01/2017 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế Khác
10. Bộ Tài chính (2017). Thông tư số 20/2017/TT-BTC ngày 06/03/2017 của Bộ tài chính sửa đổi bổ sung quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt Khác
11. Bộ Tài chính (2017). Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ tài chính về việc sửa đổi bổ sung về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ Khác
12. Bộ Tài chính (2017). Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ tài chính hướng dẫn một số điều quy định về quản lý thuế đối cới doanh nghiệp có giao dịnh liên kết Khác
13. Bộ Tài chính (2017). Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ tài chính hướng dẫn về khung giá tính thuế tài nguyên Khác
14. Bộ Tài chính (2017). Thông tư số 51/2017/TT-BTC ngày 19/5/2017 ngày 14/5/2010 của Bộ tài chính quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ Khác
15. Bùi Thị Ngọc Thoa (2016). Nâng cao chất lượng công tác quản lý thuê tại Chi cục Thuế huyện Ứng Hòa. Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 1-2016 Khác
17. Chính phủ (2011). Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 15/05/2011, của Thủ tướng chính phủ. Phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 Khác
18. Chính Phủ (2017). Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 6/2/2017 của Chính Phủ Về việc thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 Khác
19. Đậu Đức Anh (2014). Hiện đại hóa công tác quản lý kê khai thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Mơ hình xử lý kê khai kế tốn thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
Hình 2.1. Mơ hình xử lý kê khai kế tốn thuế (Trang 27)
Bảng 3.1. Số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn huyện Kiến Xương năm 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
Bảng 3.1. Số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn huyện Kiến Xương năm 2015-2017 (Trang 43)
TT Loại hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
o ại hình (Trang 43)
Bảng 3.2. Cơ cấu tổ chức lao động ở Chi cục thuế Kiến Xương theo đội thuế, năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
Bảng 3.2. Cơ cấu tổ chức lao động ở Chi cục thuế Kiến Xương theo đội thuế, năm 2017 (Trang 45)
Hình 3.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Huyện Kiến Xương - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
Hình 3.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Huyện Kiến Xương (Trang 45)
Về cơ cấu độ tuổi cán bộ công chức: Bảng 3.3 cho thấy năm 2017, độ tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
c ơ cấu độ tuổi cán bộ công chức: Bảng 3.3 cho thấy năm 2017, độ tuổi (Trang 46)
Bảng 3.4. Cơ cấu lao động ở Chi cục thuế Kiến Xương theo trình độ và ngạch công chức, năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
Bảng 3.4. Cơ cấu lao động ở Chi cục thuế Kiến Xương theo trình độ và ngạch công chức, năm 2017 (Trang 47)
Bảng 3.5. Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế huyện Kiến Xương năm 2015 - 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
Bảng 3.5. Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế huyện Kiến Xương năm 2015 - 2017 (Trang 49)
Bảng 3.6. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
Bảng 3.6. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (Trang 53)
Bảng 3.7. Phân bổ mẫu điều tra thực tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
Bảng 3.7. Phân bổ mẫu điều tra thực tế (Trang 54)
- Thông tin sơ cấp: Theo Bảng 3.7 Phân bổ mẫu điều tra thực tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
h ông tin sơ cấp: Theo Bảng 3.7 Phân bổ mẫu điều tra thực tế (Trang 54)
Hình 4.1. Quy trình kê khai kế tốn thuế, nộp thuế theo cơ chế tự kê khai – tự tính – tự nộp - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
Hình 4.1. Quy trình kê khai kế tốn thuế, nộp thuế theo cơ chế tự kê khai – tự tính – tự nộp (Trang 57)
Bảng 4.1. Số cán bộ làm cơng tác kê khai kế tốn thuế và nộp thuếcủa doanh nghiệp năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
Bảng 4.1. Số cán bộ làm cơng tác kê khai kế tốn thuế và nộp thuếcủa doanh nghiệp năm 2017 (Trang 60)
Bảng 4.2. Kết quả tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế theo loại hình kinh tế từ năm 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
Bảng 4.2. Kết quả tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế theo loại hình kinh tế từ năm 2015-2017 (Trang 62)
Bảng 4.4. Kết quả tình hình nộp hồ sơ khai thuế 2015-2017 tại chi cục - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích kê khai kế toán thuế tại chi cục thuế huyện kiến xương tỉnh thái bình
Bảng 4.4. Kết quả tình hình nộp hồ sơ khai thuế 2015-2017 tại chi cục (Trang 68)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w