1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện đông hưng tỉnh thái bình giai đoạn 2000 2010

126 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Kết Quả Thực Hiện Quy Hoạch Sử Dụng Đất Huyện Đông Hưng - Tỉnh Thái Bình Giai Đoạn 2000-2010
Tác giả Cấn Thị Mai Hương
Người hướng dẫn TS. Đàm Xuân Hoàn
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Nông Nghiệp
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (8)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI (8)
    • 1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU NGHIÊN CỨU (9)
      • 1.2.1. Mục ủớch nghiờn cứu (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (10)
      • 1.2.3 í nghĩa khoa học của ủề tài (10)
      • 1.2.4. í nghĩa thực tiễn của ủề tài (10)
  • 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU (11)
    • 2.1. BẢN CHẤT CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT (11)
    • 2.2. ðẶC ðIỂM CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI (12)
    • 2.3. CÁC LOẠI HÌNH QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI (15)
      • 2.3.1. Cỏc loại hỡnh quy hoạch sử dụng ủất (15)
      • 2.3.2. Cỏc loại hỡnh kế hoạch sử dụng ủất (17)
    • 2.4. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI11 2.5. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI (18)
    • 2.6. QUY HOẠCH ðẤT ðAI Ở VIỆT NAM (25)
    • 2.7. KHÁI QUÁT VỀ QUY HOẠCH ðẤT ðAI Ở TỈNH THÁI BÌNH. 27 (34)
      • 2.7.1 Quy hoạch sử dụng ủất của tỉnh Thỏi Bỡnh (34)
      • 2.7.2 Quy hoạch sử dụng ủất cấp huyện (35)
      • 2.7.3 Quy hoạch sử dụng ủất cấp xó (35)
    • 2.8 ðÁNH GIÁ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT (35)
  • 3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (38)
      • 3.1.1. ðối tượng nghiên cứu (38)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (38)
    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
      • 3.3.1. Phương phỏp ủiều tra, thu thập tài liệu, số liệu (38)
      • 3.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp các số liệu ủiều tra cú xử dụng phần mềm Excell (0)
      • 3.3.3. Phương phỏp minh họa bằng bản ủồ (39)
      • 3.3.4. Phương pháp chuyên gia (39)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (40)
    • 4.1. ðẶC ðIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN ðÔNG HƯNG (40)
      • 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên (40)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (45)
      • 4.1.3 đánh giá chung về phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực ựối với ựất ủai (51)
      • 4.1.4 Nhận xột chung về ủiều kiện tự nhiờn - kinh tế, xó hội (51)
    • 4.2 ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT (54)
      • 4.2.1 Hiện trạng sử dụng ủất (54)
      • 4.2.2 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ựất huyện đông Hưng - tỉnh Thái Bình (58)
      • 4.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ủất (86)
    • 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT (91)
      • 4.3.1 Các giải pháp trước mắt (91)
      • 4.3.2 Các giải pháp lâu dài (92)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (95)
    • 5.1. Kết luận (95)
    • 5.2 ðề nghị (97)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

MỞ ðẦU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI

Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển, với mục tiêu đến năm 2020 trở thành nước có nền công nghiệp hiện đại Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề đất đai luôn là một vấn đề nhạy cảm, tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội Nhận thức rằng đất đai là tài sản đặc biệt của quốc gia và nguồn nội lực quan trọng, Đảng ta đã chỉ đạo khai thác, sử dụng đất đai một cách tiết kiệm và hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng và nguồn lực về đất Đồng thời, cần đầu tư mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và môi trường sinh thái theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước.

Quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện cho việc sử dụng đất bền vững, mang lại lợi ích cao nhất Nó thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất, đặc biệt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp với bảo vệ đất và môi trường.

Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho hiện tại mà còn cho tương lai lâu dài Việc thực hiện quy hoạch đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong sử dụng đất Đồng thời, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cần phải phù hợp với yêu cầu thực tế của sự phát triển kinh tế.

Việc phát triển kinh tế địa phương cần tập trung vào việc giao đất và sử dụng đất hiệu quả, đặc biệt ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp Điều này không chỉ đảm bảo an ninh lương thực mà còn đáp ứng nhu cầu nông sản cho xã hội và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp Sử dụng đất hợp lý sẽ giúp khắc phục tình trạng lãng phí đất, đồng thời hạn chế những tiêu cực trong quản lý đất đai, từ đó giảm bức xúc trong xã hội và cải thiện đời sống, việc làm cho nông dân, đặc biệt là những người không còn đất canh tác.

Trong những năm gần đây, quy hoạch sử dụng đất đã góp phần quan trọng vào việc đạt được những kết quả khả quan trong triển khai thực hiện quy hoạch trên toàn quốc Sau khi Luật Đất đai năm 2003 được ban hành, chất lượng, tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất ở các cấp đã có nhiều cải tiến Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thực tiễn phát triển xã hội.

Trên địa bàn huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2010 đã được triển khai và đạt được những kết quả đáng kể Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, tình trạng sử dụng đất chưa đạt mục đích đề ra, vẫn còn sự chồng chéo gây lãng phí đất đai Tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất diễn ra tự ý, quỹ đất nông nghiệp bị giảm sút nghiêm trọng Việc ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm và hủy hoại đất, đồng thời thực hiện sử dụng đất hiệu quả là rất cần thiết trong bối cảnh hội nhập và phát triển Mặt khác, với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm gần đây, tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế và sự gia tăng dân số đã làm tăng nhu cầu sử dụng đất, trong khi quỹ đất lại có hạn Do đó, việc đánh giá thực trạng kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Đông Hưng trong những năm qua nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch trong giai đoạn tiếp theo là hết sức cần thiết Xuất phát từ yêu cầu đó, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình giai đoạn…”

MỤC ðÍCH, YÊU CẦU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu nhằm đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2000-2010 và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hướng bền vững.

- Phải cú ủầy ủủ, chớnh xỏc cỏc số liệu về quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ựất của huyện đông Hưng, tỉnh Thái Bình giai ựoạn 2000-2010

Để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, cần phải tiến hành phân tích và đánh giá tình hình thực tế Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cần được thực hiện một cách cụ thể, đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên đất trong thời gian tới.

Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp vào việc hoàn thiện cơ sở lý luận cho công tác quy hoạch sử dụng đất núi chung và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện núi riêng.

1.2.4 í ngh ĩ a th ự c ti ễ n c ủ a ủề tài : ðề tài ủi sõu phõn tớch, ủỏnh giỏ việc thực hiện quy hoạch sử dụng ủất huyện đông Hưng, tỉnh Thái Bình trong 2 giai ựoạn: Giai ựoạn 2001-2005 và 2006-2009 Trờn cơ sở ủú ủề xuất cỏc giải phỏp cụ thể nhằm hoàn thành quy hoạch 2000-2010 của huyện đông Hưng, tỉnh Thái Bình.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

BẢN CHẤT CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT

“Đất ủai” là một phần lớn của thổ nhưỡng, bao gồm nhiều loại hình như vườn đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất và miếng đất, với các đặc điểm tự nhiên hoặc nhân tạo như tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng và thảm thực vật Những yếu tố này tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng đất vào các mục đích khác nhau Để sử dụng đất hiệu quả, cần thực hiện quy hoạch, tức là quá trình nghiên cứu và lao động sáng tạo nhằm xác định mục đích của từng phần thổ nhưỡng và đề xuất một trật tự sử dụng đất hợp lý.

Ủất ủai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng ủất, được tổ chức như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội Quy hoạch sử dụng ủất thể hiện một hiện tượng kinh tế - xã hội với ba tính chất chính: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế.

- Tớnh kinh t ế : Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ủất ủai

- Tớnh k ỹ thu ậ t: Bao gồm cỏc tỏc nghiệp chuyờn mụn kỹ thuật như ủiều tra, khảo sỏt, xõy dựng bản ủồ, khoanh ủịnh, xử lý số liệu

Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch là cần thiết để đảm bảo việc sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.

Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp lý của Nhà nước nhằm tổ chức, sử dụng và quản lý đất đai một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả cao nhất Điều này được thực hiện thông qua việc phân bổ quỹ đất cho các mục đích và ngành nghề khác nhau, cũng như tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và bảo vệ đất đai cũng như môi trường.

Tớnh ủầ y ủủ : Mọi loại ủất ủều ủược ủưa vào sử dụng theo cỏc mục ủớch nhất ủịnh

Tớnh h ợ p lý: ðặc ủiểm tớnh chất tự nhiờn, vị trớ, diện tớch phự hợp với yờu cầu và mục ủớch sử dụng

Tính khoa h ọ c: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiờn tiến trong lập quy hoạch, kế họch sử dụng ủất

Tắnh hi ệ u qu ả : đáp ứng ựồng bộ các lợi ắch kinh tế - xã hội - môi trường

Quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng đất bền vững, mang lại lợi ích cao nhất Nó thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất, đặc biệt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội kết hợp với bảo vệ đất và môi trường.

Dựa vào đặc điểm và điều kiện tự nhiên, quy hoạch sử dụng đất được thực hiện nhằm định hướng cho các cấp, ngành trong việc lập kế hoạch chi tiết sử dụng đất Điều này không chỉ tạo sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai mà còn là cơ sở để giao cấp đất và đầu tư phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ nhu cầu dân sinh cũng như văn hóa - xã hội.

Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quan trọng của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất một cách hiệu quả, hạn chế chồng chéo và lãng phí tài nguyên Biện pháp này giúp ngăn chặn tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất tùy tiện, bảo vệ quỹ đất nông nghiệp và đất rừng Đồng thời, quy hoạch còn giúp ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực như tranh chấp, lấn chiếm, và ô nhiễm môi trường, từ đó giảm thiểu tổn thất cho sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm ổn định chính trị và an ninh quốc phòng tại từng địa phương.

ðẶC ðIỂM CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI

Quy hoạch sử dụng đất đai là một phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân, thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, có tính khống chế vĩ mô, chỉ đạo và tổng hợp trung và dài hạn Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện rõ nét trong việc quản lý và phát triển bền vững tài nguyên đất.

Lịch sử phát triển xã hội gắn liền với quy hoạch sử dụng đất đai, với mỗi hình thái kinh tế - xã hội có phương thức sản xuất riêng, bao gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Trong quy hoạch sử dụng đất, mối quan hệ giữa con người và đất đai, cũng như giữa con người với nhau, luôn phát sinh Quy hoạch không chỉ thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất mà còn ảnh hưởng đến các mối quan hệ sản xuất, do đó, nó là một phần không thể thiếu trong phương thức sản xuất xã hội.

Trong xã hội có sự phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất đai thường mang tính chất phát triển tự phát, chủ yếu tập trung vào lợi nhuận tối đa và khía cạnh pháp lý Tại Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất phải phục vụ nhu cầu của người dân và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn, đồng thời bảo vệ và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất giúp giải quyết các mâu thuẫn nội tại giữa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường trong quá trình sử dụng đất, cũng như giữa các lợi ích khác nhau.

Quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở hai mặt chính: một là khai thác, sử dụng và bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất để phục vụ nhu cầu của nền kinh tế quốc dân; hai là liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học, kinh tế, xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông - công nghiệp và môi trường sinh thái.

Quy hoạch lónh trỏch nhiệm tổng hợp nhu cầu sử dụng ủất, điều hoà nhu cầu của các ngành và lĩnh vực Xác định và điều phối phương hướng, phương thức sử dụng ủất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.

Căn cứ vào cỏc dự bỏo xu thế biến ủộng dài hạn của những yếu tố kinh tế

Xã hội đang trải qua những biến đổi quan trọng như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp Những yếu tố này cần được xem xét để xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai Đồng thời, cần đề ra phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.

Quy hoạch dài hạn là công cụ quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững Cơ cấu sử dụng tài nguyên sẽ được điều chỉnh dần theo thời gian, đồng hành cùng sự phát triển kinh tế - xã hội cho đến khi đạt được các mục tiêu đề ra Thời gian quy hoạch thường kéo dài từ 10 đến 20 năm hoặc thậm chí lâu hơn, bao gồm việc xác định phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng tài nguyên nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và hoạt động xã hội.

(4) Tớnh chi ế n l ượ c và ch ỉ ủạ o v ĩ mụ

Quy hoạch sử dụng đất đai có tính chất trung và dài hạn, nhằm dự kiến các xu thế thay đổi về phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất Tuy nhiên, quy hoạch này không thể dự đoán các hình thức và nội dung cụ thể của sự thay đổi Do đó, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến lược, với các chỉ tiêu mang tính chất vĩ mô, định hướng và khái quát về việc sử dụng đất cho các ngành.

- Phương hướng, mục tiờu và trọng ủiểm chiến lược của việc sử dụng ủất trong vùng;

- Cõn ủối tổng quỏt nhu cầu sử dụng ủất của cỏc ngành;

- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ủất và phõn bố ủất ủai trong vựng;

- ðề xuất cỏc biện phỏp, cỏc chớnh sỏch lớn ủể ủạt ủược mục tiờu của phương hướng sử dụng ủất

Do thời gian dự báo tương lai dài và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố kinh tế - xã hội phức tạp, nên tiêu chí quy hoạch càng khái quát thì quy hoạch sẽ càng ổn định.

Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rõ nét tính chính trị và chính sách xã hội Khi xây dựng phương án, cần quán triệt các chính sách và quy định liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội, cũng như bảo vệ đất đai và môi trường sinh thái.

Quy hoạch sử dụng đất đai là một giải pháp quan trọng để chuyển đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới, phù hợp với phát triển kinh tế trong từng giai đoạn Khi xã hội và khoa học kỹ thuật tiến bộ, các chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, quy hoạch cần được điều chỉnh để đảm bảo tính khả thi Việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch là cần thiết, thể hiện tính linh hoạt của quy hoạch Quy hoạch sử dụng đất luôn là một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc: "Quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ", với chất lượng và tính phù hợp ngày càng cao.

CÁC LOẠI HÌNH QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI

2.3.1 Cỏc lo ạ i hỡnh quy ho ạ ch s ử d ụ ng ủấ t

Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất, nhưng tất cả đều dựa trên những căn cứ chung như nhiệm vụ đặt ra, số lượng và thành phần đối tượng trong quy hoạch, phạm vi lãnh thổ quy hoạch, cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch Hệ thống quy hoạch sử dụng đất thường được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất, từ tổng thể đến thiết kế chi tiết Tại Việt Nam, Luật Đất đai năm 2003 (Điều 25) quy định rằng quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ hành chính.

(1) Quy hoạch sử dụng ủất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng ủất cỏc vùng kinh tế tự nhiên);

(2) Quy hoạch sử dụng ủất cấp tỉnh;

(3) Quy hoạch sử dụng ủất cấp huyện;

Quy hoạch sử dụng đất cấp xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị là quy hoạch toàn bộ diện tích tự nhiên của lãnh thổ Nội dung quy hoạch này phụ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính và được thực hiện theo nguyên tắc từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, và từ vĩ mô đến vi mô Mục đích chính của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính là đáp ứng nhu cầu sử dụng đất một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và hiệu quả cho hiện tại và tương lai, nhằm phát triển các ngành kinh tế quốc dân Bên cạnh đó, quy hoạch này cũng cụ thể hóa bước quy hoạch sử dụng đất của các ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn, đồng thời làm căn cứ cho các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất của địa phương và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm, phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

Khác với Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 không quy định cụ thể quy hoạch sử dụng đất theo các ngành như nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư nông thôn, đô thị, và chuyển đổi Thay vào đó, quy hoạch sử dụng đất của các ngành này được tích hợp trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính Đặc biệt, quy hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng và an ninh được quy định riêng tại Điều 30 của Luật Đất đai 2003.

Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất theo ngành là rất chặt chẽ Nhà nước dựa vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và thông tin về điều kiện đất đai để xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch tổng thể để phát triển quy hoạch sử dụng đất cụ thể cho từng ngành, phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng của ngành Quy hoạch tổng thể đất đai cần được thực hiện trước và có tính định hướng cho quy hoạch sử dụng đất theo ngành Đồng thời, quy hoạch ngành là một phần quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ.

Trong nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm quy hoạch cho các vùng sản xuất chuyên môn hóa và các xí nghiệp Quy hoạch sử dụng đất cho các vùng chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa có thể nằm trong cấp vị lãnh thổ hoặc không trọn vẹn ở một đơn vị hành chính Đặc thù của sản xuất nông nghiệp yêu cầu kết hợp phát triển tổng hợp để sử dụng đất đai một cách hiệu quả và hợp lý Quy hoạch sử dụng đất của xí nghiệp là hệ thống biện pháp tổ chức, kinh tế và kỹ thuật nhằm bố trí, sắp xếp và sử dụng các loại đất như tư liệu sản xuất một cách hợp lý, tạo ra nhiều nông sản hàng hóa và mang lại nguồn thu nhập lớn Nội dung quy hoạch sử dụng đất của xí nghiệp rất đa dạng và phong phú, bao gồm quy hoạch ranh giới địa lý, quy hoạch khu trung tâm, quy hoạch đất trồng trọt, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch giao thông và quy hoạch rừng phòng hộ Quy hoạch sử dụng đất của xí nghiệp có thể tiến hành trong các vùng sản xuất chuyên môn hóa hoặc có thể độc lập ở ngoài vùng.

2.3.2 Cỏc lo ạ i hỡnh k ế ho ạ ch s ử d ụ ng ủấ t

Quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo kế hoạch 5 năm, với việc lập kế hoạch theo cấp hành chính Tuy nhiên, kế hoạch này cần phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng đất.

- Bao quỏt ủược toàn bộ ủất ủai phục vụ cho nền kinh tế quốc dõn ;

- Phỏt triển cú kế hoạch tất cả cỏc ngành kinh tế trờn ủịa bàn nhất ủịnh;

- Thiết lập ủược cơ cấu sử dụng ủất hợp lý trờn ủịa bàn cả nước, trong cỏc ngành và trờn từng ủịa bàn lónh thổ;

- ðạt hiệu quả ủồng bộ cả ba lợi ớch kinh tế, xó hội và mụi trường;

Kế hoạch sử dụng đất cần đảm bảo thực hiện các mục tiêu vĩ mô như an ninh lương thực, bảo vệ môi trường và công bằng xã hội Đồng thời, kế hoạch theo lãnh thổ hành chính phải cụ thể hóa các mục tiêu vĩ mô, kết hợp với việc giải quyết các mục tiêu cụ thể của địa phương và các vấn đề riêng biệt của từng chủ sử dụng đất trên địa bàn.

Kế hoạch sử dụng đất cần gắn liền với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần và vật chất của nhân dân Cần chú ý rằng kế hoạch sử dụng đất tập trung vào phát triển không gian, trong khi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lại chú trọng vào thời gian Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở cho kế hoạch sử dụng đất, và kế hoạch sử dụng đất là sự tiếp nối của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhằm bố trí không gian một cách thống nhất cho các hạng mục liên quan đến đất đai như xây dựng, khai hoang và chuyển mục đích sử dụng đất trong thời kỳ kế hoạch.

Thời hạn lập kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất với thời hạn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành và các cấp hành chính, được thực hiện trong vòng 5 năm.

NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI11 2.5 QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

Mỗi quốc gia và từng vùng trong một nước có nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất khác nhau, phụ thuộc vào giai đoạn lịch sử và thời gian cụ thể.

Trong giai ủoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng ủất bao gồm:

Điều tra và nghiên cứu các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, cũng như tình trạng sử dụng đất là rất quan trọng Phân tích tổng hợp những điều này giúp đánh giá tiềm năng đất đai, đặc biệt là đối với những khu vực đất chưa được khai thác.

Đề xuất phương hướng và mục tiêu cho việc sử dụng đất trong kỳ quy hoạch cần dựa trên dự báo biến động sử dụng đất, nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, cùng với khả năng đáp ứng về số lượng và chất lượng đất Trọng điểm là xác định các nhiệm vụ cơ bản để tối ưu hóa việc sử dụng đất, đảm bảo phát triển bền vững và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất.

Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh là cần thiết Việc điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân phối hợp lý nguồn tài nguyên đất đai sẽ giúp xử lý và điều hòa nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành Đồng thời, cần đưa ra các chỉ tiêu khống chế và chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất.

- 3 nhúm ủất chớnh theo quy ủịnh của Luật ðất ủai năm 2003 [8]

(4) Xỏc ủịnh diện tớch ủất phải thu hồi ủể thực hiện cỏc cụng trỡnh, dự án;

(5) Xỏc ủịnh cỏc biện phỏp khai thỏc, sử dụng, bảo vệ, cải tạo ủất và bảo vệ môi trường;

(6) Giải phỏp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ủất

Nhiệm vụ quan trọng của quy hoạch sử dụng đất bao gồm việc phân phối hợp lý đất đai để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất phù hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích Đồng thời, cần hình thành và phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hòa cao nhất giữa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.

Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch đa cấp, cho phép mỗi vùng và địa phương tự quyết định lợi ích cục bộ của mình bên cạnh lợi ích chung của cả nước Để đảm bảo sự thống nhất, việc xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất cần tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.

Hệ thống quản lý hành chính của Việt Nam được chia thành 4 cấp: toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã Mỗi cấp có chức năng và nhiệm vụ riêng, dẫn đến quy hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác nhau Quy hoạch của cấp trên là cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới, trong khi quy hoạch của cấp dưới cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.

2.5 QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

Công tác quy hoạch đất đai đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sản xuất Mỗi quốc gia có phương pháp quy hoạch sử dụng đất khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mình Trên thế giới, quy hoạch sử dụng đất đã được thực hiện từ nhiều năm trước, dẫn đến hệ thống quy hoạch tương đối hoàn chỉnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Nhật Bản trong những năm gần đây chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng cho phát triển kinh tế - xã hội Sự cạnh tranh về mục đích sử dụng đất không chỉ diễn ra trong khu vực đô thị mà còn trên hầu hết các vùng lãnh thổ của đất nước Trong những thập kỷ qua, cơ cấu sử dụng đất đã có sự thay đổi rõ rệt, với trung bình mỗi năm chuyển đổi khoảng 30.000 ha đất nông nghiệp sang các mục đích khác.

Giá trị sinh thái và thẩm mỹ của môi trường thường xuyên được nhấn mạnh trong quy hoạch Sự phát triển kinh tế đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa việc sử dụng đất và các xu hướng xã hội, nhằm giải quyết hiệu quả mối liên kết giữa trung ương và địa phương trong quản lý môi trường.

Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda nhấn mạnh rằng sự phát triển nông thôn phụ thuộc vào việc cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của cư dân nông thôn Quá trình phát triển kinh tế ở Malaysia, đặc biệt thông qua phát triển công nghiệp, đã dẫn đến sự thay đổi trong việc sử dụng đất Hệ quả là nhiều diện tích đất nông thôn màu mỡ đã được chuyển đổi sang các hoạt động phi nông nghiệp, chủ yếu phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất, xây dựng nhà ở và các hoạt động thương mại khác.

Quá trình phát triển xã hội Đài Loan trước đây tương tự như tình trạng hiện tại của Việt Nam, với nền kinh tế nông nghiệp là chủ đạo Từ những năm 40, Đài Loan đã trải qua sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, trong đó ngành công thương trở thành lĩnh vực chủ lực và là sức mạnh nền tảng của đất nước Bên cạnh đó, nông nghiệp cũng phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự cải tiến kỹ thuật và chuyển đổi theo hướng chuyên sâu.

Nhân khẩu và diện tích nông nghiệp tại Đài Loan đang giảm hàng năm, nhưng nhờ vào việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và chính sách thâm canh, giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn tăng trưởng ổn định Ngành chế tạo, mặc dù không cần nhiều đất, lại phát huy hiệu quả sử dụng đất cao nhất và đóng góp lớn hơn cho tổng sản phẩm quốc nội so với nông nghiệp Kinh nghiệm phát triển của Đài Loan cho thấy nông nghiệp vẫn giữ vị trí hàng đầu, nhưng sự phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào ngành chế tạo Đài Loan đã chọn ngành chế tạo làm chủ lực vì nó sử dụng diện tích đất hiệu quả nhất và tạo ra giá trị kinh tế lớn Để phát triển nông nghiệp bền vững, cần áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm diện tích và nhu cầu lao động trong nông nghiệp, đồng thời chuyển đổi một phần nhân lực sang ngành chế tạo, từ đó tạo cơ hội việc làm và nâng cao giá trị thu nhập quốc dân.

Quá trình công nghiệp hóa ở nhiều quốc gia cho thấy nếu không có quy hoạch toàn diện về đất đai và khai thác hợp lý, diện tích đất nông nghiệp sẽ bị giảm, gây mất an ninh lương thực Trong 10 năm qua, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ và Trung Quốc đã mất hơn 15 triệu ha đất nông nghiệp Tại Indonesia, mỗi năm có 50.000 ha đất trồng lúa bị chuyển đổi cho xây dựng nhà ở và khu công nghiệp Ngoài việc giảm diện tích canh tác, chất lượng đất cũng suy giảm do ô nhiễm từ công nghiệp và phương pháp canh tác không khoa học Tại Mỹ, những nguyên nhân này đã khiến gần 20 triệu ha đất không còn sử dụng được.

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có quy hoạch sử dụng đất mang tính đặc thù riêng, với các quy định về nội dung và phương pháp tiến hành khác nhau Quy hoạch không gian là cơ sở để phân vùng sử dụng đất, từ đó tiến hành quy hoạch chi tiết cho từng khu vực, thường được thực hiện bởi các cơ quan phát triển bất động sản tư nhân Các phương án quy hoạch chi tiết phải tuân thủ quy định về xây dựng và môi trường, đồng thời được công bố công khai và lấy ý kiến cộng đồng ít nhất ba tháng trước khi phê duyệt Tại Australia, mỗi tiểu bang có cơ quan quy hoạch riêng, và quy hoạch tổng thể được tài trợ từ ngân sách Nhà nước Việc phân bổ sử dụng đất cần đảm bảo hiệu quả, bảo vệ môi trường, với khu vực có hồ, rừng cây được giữ tối đa Các khu nhà ở thường được bố trí gần các nguồn nước, trong khi khu sản xuất lại xa khu dân cư Các dịch vụ thương mại và trường học thường nằm ở vị trí trung tâm để thuận tiện cho cư dân, trong khi bệnh viện thường ở ngoài khu dân cư để tránh tiếng ồn và ngăn ngừa dịch bệnh Các khu đô thị mới hiện nay chú trọng vào tiết kiệm năng lượng, sử dụng pin năng lượng mặt trời và hệ thống xử lý nước thải để tiết kiệm nước.

QUY HOẠCH ðẤT ðAI Ở VIỆT NAM

Việt Nam là nước cú dõn số ủụng, diện tớch ủất hạn hẹp (thuộc diện nước

Quy hoạch sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, ổn định và bền vững là một yêu cầu thiết yếu trong bối cảnh đất chật người đông Quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở nước ta có thể được phân chia thành các giai đoạn khác nhau.

Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960 chứng kiến sự phát triển quy hoạch sử dụng đất đai tại Việt Nam, với các hoạt động diễn ra lẻ tẻ ở một số đô thị và khu vực khai thác tài nguyên Từ năm 1946 đến 1954, trong bối cảnh kháng chiến chống thực dân Pháp, Đảng đã thực hiện cải cách ruộng đất với mục tiêu tiêu diệt chế độ phong kiến, thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng” Luật Cải cách ruộng đất được Quốc hội thông qua vào ngày 4 tháng 12 năm 1953, nhằm giải phóng sức sản xuất nông thôn và phát triển sản xuất Cải cách ruộng đất được thực hiện có kế hoạch và từng bước, với nguyên tắc chia ruộng đất theo chất lượng và vị trí, đồng thời chú trọng đến quyền lợi của nông dân Ở miền Nam, quy hoạch sử dụng đất cũng được thiết lập để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ quân sự, ví dụ như quy hoạch khu vực xung quanh Toà Thánh Tây Ninh vào năm 1952.

Sau khi hòa bình lập lại, miền Bắc đã thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh, tập trung vào cải cách ruộng đất và phát triển nông nghiệp Mục tiêu chính là cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp tư bản tư doanh Vấn đề người cày có ruộng đã được giải quyết, hình thành quan hệ sản xuất mới ở nông thôn Đồng thời, miền Bắc chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm lần thứ nhất với sự hỗ trợ từ các chuyên gia nước ngoài Thời kỳ này đánh dấu sự quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tự phát, tự túc, phục hồi và kế thừa truyền thống canh tác, chăn nuôi, cùng với phong tục tập quán sinh hoạt cộng đồng, thể hiện tính tập thể của chế độ xã hội chủ nghĩa.

Giai đoạn từ năm 1960 đến 1975, đặc biệt vào cuối năm 1960, Việt Nam đã chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) với mục tiêu thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và sử dụng hiệu quả quỹ đất Trong bối cảnh này, công tác quy hoạch nông nghiệp và lâm nghiệp đã được đặt ra, nhấn mạnh tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất Các Bộ, ngành và địa phương đã thực hiện điều chỉnh việc sử dụng đất cho các mục đích như giao thông, thủy lợi, xây dựng kho tàng và trại chăn nuôi Tuy nhiên, việc bố trí lại sử dụng đất vẫn chỉ được đề cập như một phần trong các phương án phân vùng nông nghiệp và lâm nghiệp, cũng như trong các dự án xây dựng cụ thể.

Trong bối cảnh chiến tranh kéo dài cho đến khi miền Nam được giải phóng và thống nhất đất nước năm 1975, quy hoạch sử dụng đất đai chưa có điều kiện thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất Tuy nhiên, với vai trò là một phần trong các phương án phát triển sản xuất nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đã tạo ra cơ sở khoa học cho việc tính toán các phương án sản xuất hiệu quả nhất Đây là yêu cầu không thể thiếu đối với các nhà quản lý sản xuất nông nghiệp, ngay cả ở cấp độ hợp tác xã trong thời kỳ này.

* Giai ủoạn từ năm 1975 ủến trước khi cú Luật ðất ủai 1993

Từ năm 1975 đến 1981, Việt Nam triển khai nhiều nhiệm vụ điều tra cơ bản trên toàn quốc, đặc biệt vào cuối năm 1978, lần đầu tiên xây dựng các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp chế biến nông lâm sản cho 7 vùng kinh tế và 44 tỉnh, thành phố Các tài liệu này nhấn mạnh quy hoạch sử dụng đất đai như căn cứ khoa học quan trọng để phát triển ngành Bên cạnh nông nghiệp, các khu cụm công nghiệp, đô thị và đầu mối giao thông cũng được nghiên cứu để cải tạo và xây mới Tuy nhiên, thông tin và số liệu phục vụ cho quản lý đất đai còn thiếu và không đồng bộ, dẫn đến độ tin cậy về quy mô, vị trí và tính chất đất đai trong các phương án không được đảm bảo Nhiều phương án tính toán diện tích cây trồng chủ lực như cao su, cà phê, và lạc thiếu tính khả thi Điều này đã thúc đẩy Chính phủ quyết định thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất theo Nghị quyết số 548/NQ/QH ngày 24/5/1979 và Nghị quyết số 404/CP ngày 09/11/1979 về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng cục.

Trước áp lực về lương thực và hàng tiêu dùng, Trung ương Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định quan trọng nhằm thúc đẩy sản xuất Điển hình là Quyết định tận dụng sản xuất nông nghiệp vào tháng 9 năm 1979 và việc xoá bỏ tình trạng ngăn sông cấm chợ vào tháng 10 năm 1979, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại và sản xuất.

“khoán” sản xuất nông nghiệp sau Hội nghị nông nghiệp ở ðồ Sơn - Hải Phòng

Vào năm 1981, Chỉ thị số 100/TW đã được ban hành nhằm cải tiến công tác khoán, mở rộng sản phẩm cho người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp Thời kỳ này đánh dấu sự xuất hiện của cụm từ “Quy hoạch Hợp tác xã”, tập trung chủ yếu vào quy hoạch ruộng đất với nội dung chính là quy hoạch sử dụng đất đai hiệu quả.

Trong giai đoạn 1981 - 1986, Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ V (1982) đã quyết định thúc đẩy công tác điều tra cơ bản, dự báo và lập tổng sơ đồ phát triển, phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội và dự thảo kế hoạch triển vọng cho giai đoạn 5 năm tiếp theo (1986 - 1990) Chương trình lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất Việt Nam giai đoạn 1986 - 2000 bao gồm 5 vấn đề với 32 đề tài cấp Nhà nước, trong đó đặc biệt chú trọng đến quy hoạch sử dụng đất đai, coi đất đai là nguồn lực sản xuất quan trọng như vốn và lao động, đồng thời là tài nguyên thiên nhiên quý giá.

Trong thời gian này, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 50 nhằm xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội cho 500 đơn vị hành chính cấp huyện, tạo ra 500 "phác thảo" để nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất đai trên toàn quốc.

Giai đoạn này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc quy hoạch sử dụng đất đai, tập trung vào việc sắp xếp lại các khu vực Tổng sơ đồ chủ yếu nhấn mạnh quy hoạch các vùng chuyên môn hóa và các vùng sản xuất trọng điểm trong lĩnh vực nông nghiệp, cũng như các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng và đô thị.

Thời kỳ Luật Đất đai 1987 đánh dấu bước tiến mới trong quy hoạch sử dụng đất, với quy định rõ ràng tại điều 9 và điều 11, xác lập tính pháp lý cho quy hoạch này Tuy nhiên, đây cũng là giai đoạn bắt đầu công cuộc đổi mới, khi cả nước trải qua những khó khăn lớn trong nền kinh tế Những biến động tại Liên Xô cũ và các nước Đông Âu, cùng với nhiều vấn đề cần giải quyết, đã khiến công tác quy hoạch sử dụng đất rơi vào tình trạng trầm lắng.

Trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đổi mới nội dung và phương pháp là rất cần thiết Tổng cục Quản lý Ruộng đất đã ban hành Thông tư số 106/QHKH/RĐ vào ngày 15/4/1991, nhằm hướng dẫn quy hoạch phân bổ đất đai chủ yếu ở cấp xã với các nội dung cụ thể.

- Xỏc ủịnh ranh giới về quản lý, sử dụng ủất;

- ðiều chỉnh một số trường hợp về quản lý và sử dụng ủất;

- Phõn ủịnh và xỏc ủịnh ranh giới những khu vực ủặc biệt;

Chuyển đổi 5 loại đất, mở rộng diện tích đất sản xuất, chuẩn bị giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và xây dựng các văn bản chính sách đất đai là những nội dung quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất.

Với sự thay đổi lớn trong vai trò của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, quản lý và sử dụng đất ở khu vực nông thôn trở nên vô cùng quan trọng Theo Thông tư hướng dẫn, nhiều tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất cho hàng trăm xã, chiếm tới một nửa số xã trong toàn tỉnh Tuy nhiên, do thiếu quy hoạch từ cấp trên cũng như tài liệu hướng dẫn về quy trình, định mức và phương pháp thống nhất, các quy hoạch này bộc lộ nhiều hạn chế Đặc biệt, nhiều quy hoạch chỉ tập trung vào việc giao đất cho dân cư mà không cân nhắc đến những vấn đề khác, dẫn đến tình trạng cấp đất cho nhà ở với số lượng lớn, chủ yếu lấn vào đất ruộng Điều này tạo ra nhiều bất cập cần được giải quyết, đặc biệt ở các khu vực ven đô thị.

* Giai ủoạn từ Luật ủất ủai 1993 ủến Luật ðất ủai 2003

KHÁI QUÁT VỀ QUY HOẠCH ðẤT ðAI Ở TỈNH THÁI BÌNH 27

2.7.1 Quy ho ạ ch s ử d ụ ng ủấ t c ủ a t ỉ nh Thỏi Bỡnh

Theo Luật Đất đai năm 1993 và các văn bản dưới Luật, năm 1997, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã lập "Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thái Bình thời kỳ 1997 - 2010", được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1236/1999/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 Tiếp theo, vào năm 1998, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2000 - 2005, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 857/2002/QĐ-TTg.

Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất ủến năm 2005 ủó ủạt ủược một số chỉ tiờu:

- ðất nụng nghiệp 106.811 ha, ủạt 103,57% so với kế hoạch, trong ủú: + ðất sản xuất nụng nghiệp: 95.830 ha, ủạt 105,07% so với kế hoạch

+ ðất lõm nghiệp: 2.028 vào năm 2005 ha, ủạt 83,92% so với kế hoạch + ðất nuụi trồng thủy sản: 8.878 ha, ủạt 96,42% so với kế hoạch

- ðất phi nụng nghiệp 45.206 ha, ủạt 94,26% so với kế hoạch, trong ủú: + ðất ở: 12.484 ha, ủạt 92,09% so với kế hoạch

+ ðất chuyờn dựng: 23.519 ha, ủạt 94,87% so với kế hoạch

- ðất phi chưa sử dụng ủưa vào sử dụng cũn thấp hơn so với kế hoạch la

Sau 5 năm triển khai thực hiện, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đã bộc lộ nhiều hạn chế, không theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội Để khắc phục, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tiến hành điều chỉnh và bổ sung quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng đến năm 2015, đồng thời lập kế hoạch sử dụng đất cho 5 năm cuối (2006 - 2010) Kế hoạch này đã được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết số 24/2007/NQ-CP ngày 23/4/2007 với một số chỉ tiêu chính được đề ra.

- ðất nụng nghiệp 104.214 ha, chiếm 67,41%, ủiều chỉnh giảm 836 ha;

- ðất phi nụng nghiệp 49.507 ha, chiếm 47,51%, ủiều chỉnh tăng 2.138 ha;

- ðất chưa sử dụng còn 873 ha

2.7.2 Quy ho ạ ch s ử d ụ ng ủấ t c ấ p huy ệ n Ở cấp huyện ủó hoàn thành cụng tỏc lập quy hoạch sử dụng ủất cấp huyện năm 2002; ủó hoàn thành ủiều chỉnh, bổ sung quy hoạch và kế hoạch sử dụng ủất (2006 - 2010) của 8 huyện, thành phố (trong ủú 5 huyện ủiều chỉnh kế hoạch sử dụng ủất)

2.7.3 Quy ho ạ ch s ử d ụ ng ủấ t c ấ p xó

Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2009, có 247/285 đơn vị hành chính cấp xã lập quy hoạch sử dụng đất (đạt 84,4%) và 235/285 đơn vị hành chính cấp xã lập kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 (đạt 82,2%) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

ðÁNH GIÁ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT

Hệ thống quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện nay đã hoàn chỉnh, được xây dựng đồng bộ trên toàn quốc, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và quản lý xã hội ở các cấp.

Thông qua việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, chúng ta đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai Quy hoạch sử dụng đất ở các cấp giúp Nhà nước thực hiện quyền định đoạt về đất đai, tạo lập cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều này thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản và từng bước đưa công tác quản lý đất đai ở các địa phương vào nề nếp.

Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn lực cho phát triển các ngành, lĩnh vực, đồng thời đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị, thương mại, dịch vụ và khu dân cư Nó giúp các địa phương kiểm soát việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, điều chỉnh mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, từ đó tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động và dân cư, giải quyết việc làm, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh Việc sử dụng đất cần được thực hiện một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái, góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và giữ vững ổn định tình hình xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Công tác quy hoạch sử dụng đất được xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và tỉnh, với sự phân tích và tính toán cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu này trong giai đoạn dài hạn (5 hoặc 10 năm) Quy hoạch này dựa vào các thành tựu khoa học, kỹ thuật, đồng thời tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường theo hướng bền vững, tuân thủ các quy định của pháp luật.

Trong quá trình phát triển, cần điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để phù hợp với thực tế, dựa trên kế hoạch cụ thể nhằm sử dụng các loại đất một cách hợp lý và hiệu quả Việc này bao gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, với mục tiêu đạt được tính kinh tế cao và phát triển bền vững về xã hội và môi trường Cần so sánh kết quả thực hiện với quy hoạch đã đề ra, từ đó điều chỉnh quy hoạch theo diện tích và tỷ lệ % thực hiện, làm cơ sở cho giai đoạn tiếp theo Thông qua việc phân tích số liệu điều tra, cần đánh giá và tìm ra nguyên nhân làm chậm tiến độ thực hiện quy hoạch, từ đó đề ra các giải pháp cụ thể để hoàn thành quy hoạch sử dụng đất, góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2000), Khoa học Môi trường, NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập, ủiều chỉnh và thẩm ủịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất, Hà Nội Khác
3. Chớnh phủ (2000), Nghị ủịnh số 68/2000/Nð-CP về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất ủai, Hà Nội Khác
4. Chớnh phủ (2000), Nghị ủịnh số 181/2004/Nð-CP về hướng dẫn thi hành Luật ðất ủai, Hà Nội Khác
5. Chớnh phủ (2009), Nghị ủịnh số 69/2009/Nð-CP quy ủịnh bổ sung về quy hoạch, sử dung ủất, giỏ ủất, thu hồi ủất, bồi thường và tỏi ủịnh cư Khác
6. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, năm 1992, sửa ủổi, bổ sung năm 2001 Khác
7. Luật ðất ủai năm 1998, năm 1993, Luật ủất ủai sửa ủổi bổ sung một số ủiều năm 1998, năm 2000 Khác
8. Luật ðất ủai năm 2003 - Nhà xuất bản chớnh trị Quốc gia, Hà Nội Khác
9. Phương phỏp lập quy hoạch sử dụng ủất - Dự ỏn 3, chương trỡnh hợp tỏc Việt Nam - Thụy ðiển về ủổi mới hệ thống ủịa chớnh Khác
10. Tổng cục ðịa chính (1996), Công văn số 862/CV-TCðC về việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất ủai, Hà Nội Khác
11. Tổng cục ðịa chính (1998), Công văn số 1814/CV-TCðC hướng dẫn việc triển khai cụng tỏc quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất, Hà ][p8i][Nội Khác
12. Tổng cục ðịa chính (2000), Thông tư 1842/2000/TT-TCðC về hướng dẫn chi tiết ủối với cụng tỏc quy hoạch sử dụng ủất cỏc cấp và ủiều chỉnh bổ xung quy hoạch sử dụng ủất cỏc cấp, Hà Nội Khác
13. Viện ðiều tra quy hoạch ðất ủai (1996), Hội nghị tập huấn cụng tỏc quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất ủai của Tổng cục ựịa chắnh tại đà Nẵng, từ ngày 22 - 26/10/1996 Khác
14. Viện ðiều tra Quy hoạch ðất ủai, Tổng cục ðịa chớnh (1998), Cơ sở lý luận khoa học của quy hoạch sử dụng ủất ủai, Hà Nội, trang 4, 8, 9, 10, 15 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w