1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng ở huyện kiến xương tỉnh thái bình

125 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 212,59 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng, giới hạn, phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.4.2. Giới hạn phạm vi không gian nghiên cứu (15)
      • 1.4.3. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu (16)
      • 1.4.4. Giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu (16)
    • 1.5. Đóng góp của luận văn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng ở huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình (17)
      • 2.1.1. Những định nghĩa, khái niệm có liên quan phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng (17)
      • 2.1.2. Vai trò của phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng. 6 2.1.3. Đặc điểm của phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng 9 2.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng 11 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng (19)
      • 2.2.1. Những kinh nghiệm phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng ở nước ngoài (30)
      • 2.2.2. Những kinh nghiệm phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng ở trong nước (32)
      • 2.2.3. Những nghiên cứu có liên quan (44)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (47)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (47)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (49)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (54)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn điểm điều tra, đối tượng điều tra, mẫu điều tra mang tính đại diện của vấn đề nghiên cứu (54)
      • 3.2.2. Phương pháp điều tra thông tin (56)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin (56)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (58)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (59)
    • 4.1. Thực trạng phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng ở huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình (59)
      • 4.1.1. Kết quả phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng ở huyện Kiến Xương 45 4.1.2. Tóm lược những tồn tại và nguyên nhân tồn tại (59)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc đồng ở huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình (93)
      • 4.2.1. Chính sách phát triển nghề truyền thống của Nhà nước (93)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của Hội nhập Kinh tế quốc tế (94)
      • 4.2.3. Phát triển của kinh tế xã hội đất nước tác động đến thị trường tiêu thụ .74 4.2.4. Trình độ kỹ thuật và kỹ năng của người lao động (94)
      • 4.2.5. Khả năng vốn đầu tư của các cơ sở và hộ SX (97)
      • 4.2.6. Nguồn nguyên liệu đầu vào (101)
      • 4.2.7. Năng lực sản xuất của các chủ cơ sở và hộ (102)
      • 4.2.8. Các mối liên kết trong sản xuất nghề truyền thống (104)
      • 4.3.1. Định hướng phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng ở huyện Kiến Xương (105)
      • 4.3.2. Giải pháp về đất đai (109)
      • 4.3.3. Giải pháp về lao động và đào tạo nghề, truyền nghề cho nguồn nhân lực nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng (0)
      • 4.3.4. Giải pháp phát triển lực lượng nghệ nhân nghề chạm mỹ nghệ bạc, đồng 92 4.3.5. Giải pháp về vốn (112)
      • 4.3.6. Giải pháp về thị trường (114)
      • 4.3.7. Giải pháp về nguồn nguyên liệu đầu vào và điện phục vụ sản xuất 95 4.3.8. Giải pháp về khoa học, kỹ thuật và vệ sinh môi trường trong các làng có nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng (115)
      • 4.3.9. Một số giải pháp chung khác (118)
  • Phần 5. Kết luận và đề xuất ý kiến (119)
    • 5.1. Kết luận (119)
    • 5.2. Đề xuất ý kiến (120)
      • 5.2.1. Trung ương (120)
      • 5.2.2. Bổ sung thêm mục lụ c… (0)
  • Tài liệu tham khảo (122)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng

Cơ sở lý luận của phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng ở huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình

MỸ NGHỆ BẠC, ĐỒNG Ở HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH

2.1.1 Những định nghĩa, khái niệm có liên quan phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng

2.1.1.1 Khái niệm về nghề, nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng a Khái niệm về nghề

Nghề là một thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã hội

Theo Luật dạy nghề số 76/2006/QH11“Điều 79 Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia

1 Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng theo bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề Số lượng bậc trình độ kỹ năng nghề đối với từng nghề phụ thuộc vào mức độ phức tạp của nghề đó

2 Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia là cơ sở để người lao động phấn đấu nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất, kinh doanh và để người sử dụng lao động bố trí công việc, trả lương hợp lý cho người lao động; góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp; là căn cứ để xây dựng chương trình dạy nghề phù hợp với yêu cầu của sản xuất, kinh doanh.” Nguyễn Hùng (2008) nêu rõ: “Những chuyên môn có đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người”.

Nghề là lĩnh vực lao động mà con người được đào tạo để phát triển tri thức và kỹ năng, nhằm tạo ra sản phẩm vật chất hoặc tinh thần, đáp ứng nhu cầu xã hội Nghề thủ công là một phần trong khái niệm này, liên quan đến việc sản xuất các sản phẩm bằng tay, thể hiện sự sáng tạo và kỹ năng của người thợ.

Nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc và đồng, theo tác giả Vũ Trung (2014), liên quan chặt chẽ đến lao động kỹ năng và bí quyết nghề nghiệp, đồng thời chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố thời vụ.

Nghề chạm mỹ nghệ bạc và đồng, theo tác giả Vũ Trung (2014), bao gồm các công đoạn chính như tạo mẫu, tạo dáng, tạo hoa văn, hàn nối và đánh bóng sản phẩm Nghề chạm bạc được chia thành ba kỹ thuật cơ bản: chạm ám, chạm thúc và chạm thủy Để được công nhận là nghề thủ công, nghề này cần phải có lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển ít nhất 50 năm tại Việt Nam, đồng thời sản xuất tập trung và hình thành các làng nghề.

Có nhiều thế hệ nghệ nhân tài hoa và đội ngũ thợ lành nghề đông đảo.

Kỹ thuật và công nghệ khá ổn định của dân tộc Việt Nam

Sử dụng nguyên liệu tại chỗ, trong nước là chủ yếu

Sản phẩm tiêu biểu của Việt Nam không chỉ mang giá trị và chất lượng cao mà còn thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc Những sản phẩm này được UNESCO công nhận với các giá trị văn hóa phi vật thể, khẳng định vị thế và sự độc đáo của văn hóa Việt Nam.

Nghề chạm mỹ nghệ bạc và đồng không chỉ tạo ra việc làm với thu nhập ổn định cho một bộ phận dân cư trong cộng đồng mà còn đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước.

Nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng là lĩnh vực lao động mà mọi lứa tuổi đều có thể tham gia, được đào tạo và truyền dạy kinh nghiệm Người nghệ nhân sở hữu tri thức và kỹ năng thủ công dựa trên công nghệ cổ truyền, tạo ra các sản phẩm từ nguyên liệu bạc, đồng nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.

2.1.1.2 Khái niệm về phát triển

Ngân hàng Thế giới định nghĩa phát triển không chỉ là khía cạnh vật chất mà còn bao gồm sự bình đẳng về cơ hội, tự do chính trị và quyền tự do công dân, nhằm củng cố niềm tin của con người trong mối quan hệ với Nhà nước và cộng đồng (Nguyễn Điền, 1997) Mặc dù có nhiều quan điểm về phát triển, nhưng nhìn chung, nó bao gồm cả yếu tố vật chất lẫn tinh thần, cùng với hệ thống giá trị của con người Mục tiêu chính của phát triển là nâng cao quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quyền tự do công dân cho tất cả mọi người (Smith, 1904).

Phát triển bền vững kết hợp các hoạt động kinh tế và xã hội với việc bảo vệ tài nguyên và nâng cao môi trường sinh thái Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến tương lai (Lê Nin, 1976).

2.1.2 Vai trò của phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng 2.1.2.1 Vai trò của nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng a Nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng đã tạo ra một khối lượng hàng hóa đa dạng phong phú phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu

Bùi Thế Dân và các cộng sự (2010a) đã kể về chiếc búa sắt của Triệu Đà được thờ ở đền Đồng Xâm, nhấn mạnh vai trò của Triệu Vũ Đế trong việc quản lý Giao Châu Ngày nay, nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng đang phát triển mạnh mẽ với chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản phẩm, bao gồm các mặt hàng như chén, ấm pha sâm bằng bạc, tranh đồng, và chữ đồng, phục vụ cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu Sự chuyển đổi của hàng nghìn hộ nông dân sang phát triển nghề này không chỉ nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn tăng cường năng lực sản xuất cho kinh tế nông thôn Sản phẩm từ nghề chạm mỹ nghệ bạc, đồng hiện đang hướng tới chất lượng cao và có thị trường tiêu thụ rộng rãi, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và tính hàng hóa rõ nét trong ngành nghề này Phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng được xem là giải pháp hiệu quả để tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn.

Trong cuộc phỏng vấn với Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng vào ngày 20/3/2014, bà nhấn mạnh rằng trách nhiệm của các nghệ nhân trong việc gìn giữ và bảo tồn giá trị văn hóa của các làng nghề là vô cùng quan trọng Điều này không chỉ đòi hỏi tài năng mà còn cần tâm huyết, đam mê và nhận thức sâu sắc Bà cũng cho rằng Đảng và nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích để tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp cho các nghệ nhân, từ đó họ có thể truyền đạt kinh nghiệm và đam mê của mình vào nghề và sản phẩm.

Phát triển nghề truyền thống chạm mỹ nghệ bạc, đồng không chỉ thu hút lao động từ gia đình và làng xã mà còn từ nhiều địa phương khác, tạo ra nhiều công ăn việc làm và thúc đẩy dịch vụ phát triển Nghề này góp phần gia tăng thu nhập và cải thiện đời sống dân cư nông thôn, với thu nhập bình quân của lao động trong ngành thường cao hơn lao động thuần nông Theo điều tra của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2013, thu nhập bình quân của lao động làm nghề này dao động từ 1.200.000đ đến 1.500.000đ/tháng, và ở một số địa phương như Thái Bình, thu nhập có thể lên tới 1.800.000đ đến 2.500.000đ/tháng Hơn nữa, phát triển nghề chạm mỹ nghệ bạc, đồng còn là bước đệm quan trọng cho nền sản xuất công nghiệp và tạo cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp hiện đại.

Huyện ủy Kiến Xương (2015) nhấn mạnh việc khai thác tiềm năng của làng nghề và xây dựng dự án bảo vệ nghề truyền thống Quá trình công nghiệp hóa nông thôn đã thúc đẩy sự phát triển của nghề chạm mỹ nghệ bạc, đồng, từ đó huy động nguồn lực trong nhân dân để phát triển sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông thôn Sự phát triển mạnh mẽ của nghề truyền thống này không chỉ tạo điều kiện cho đầu tư hạ tầng mà còn giúp lao động thích ứng với môi trường công nghiệp, đồng thời đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất Ngày nay, phát triển nghề thủ công cần hiện đại hóa kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng, buộc người lao động phải thích nghi với điều kiện mới Điều này không chỉ tạo nền tảng cho sản xuất mà còn giúp nâng cao trình độ kỹ thuật của lực lượng lao động, góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1.Báo nhân dân (2011). Làng nghề đúc đồng Bằng Châu, Bình Định, tin tức du lịch trực tuyến, truy cập ngày 11/5/2017 tại www.dulichvn.org.vn/index.php? Category=2515&itemmid=156832.Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Trung tâm thống kê - tin học năm 2013 Thống kê tình hình phát triển làng nghề Khác
3.Bùi Thế Dân, Đặng Văn Hòa, Ngô Đăng Khoa, Lê Ngọc Hà, Phạm Ngọc Thám, Vũ Văn Tuyên và Vũ Xuân Cừ (2010). Kiến Xương xưa và nay. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội Khác
4. Chính phủ Nghị định số 123/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2014 quy định về việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú Khác
5.Công nghiệp hóa HĐH NN NT đồng bằng sông Hồng (1999). Kỷ yếu ĐT cấp Nhà nước. KH&XH Khác
6. Chính phủ Việt Nam 2035 (2014). Báo cáo của chính phủ Việt Nam &NH thế giới. Nhà xuất bản Hồng Đức số 65 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội Khác
9. Đỗ Quang Vinh và Vũ Thanh Sơn (2014). Kinh tế học chính trị Mác - LêNin; tập 1 phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhà xuất bản thông tin và truyền thông, số 9 ngõ 90 Ngụy Như Kon Tum, Thanh Xuân, Hà Nội Khác
10. Huyện ủy Kiến Xương (2015). Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Kiến Xương XXV Khác
11. Lê Minh Quốc (1998). Các vị tổ ngành nghề Việt Nam. Nhà xuất bản trẻ Hà Nội Khác
13. Lê Văn Tâm và Nguyễn Thanh Sơn (1997). Vấn đề phát triển công nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta Khác
14. Mác - Ăng ghen (1994). Toàn tập. NXB chính trị quốc gia Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w