1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình

120 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lý Nhà Nước Về Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Quỳnh Phụ, Tỉnh Thái Bình
Tác giả Tạ Văn Bằng
Người hướng dẫn TS. Lê Ngọc Hướng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (18)
      • 2.1.1. Các khái niệm liên quan (18)
      • 2.1.2. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (21)
      • 2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (23)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất nông nghiệp (27)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (32)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên thế giới (32)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số địa phương và các tỉnh thành phố (36)
      • 2.2.3. Bài học rút ra cho huyện Quỳnh Phụ về QLNN về ĐNNo (38)
      • 2.2.4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài (39)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (41)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (41)
      • 3.1.2. Điều kiện đất đai (42)
      • 3.1.3. Dân số và lao động (45)
      • 3.1.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (45)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (48)
      • 3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý số liệu (0)
      • 3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu (0)
      • 3.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (0)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (53)
    • 4.1. Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình (53)
      • 4.1.1. Bộ máy tham gia quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (53)
      • 4.1.2. Ban hành văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp (55)
      • 4.1.3. Khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính (59)
      • 4.1.4. Quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (61)
      • 4.1.5. Thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp (67)
      • 4.1.6. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (71)
      • 4.1.7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp (76)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình (82)
      • 4.2.1. Nhóm yếu tố về cơ chế chính sách (82)
      • 4.2.2. Công tác tổ chức thực hiện của cơ quan nhà nước (84)
      • 4.2.3. Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý nhà nước (85)
      • 4.2.4. Nhóm yếu tố tự nhiên và kỹ thuật (89)
      • 4.2.5. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội (90)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình (91)
      • 4.3.1. Cơ sở khoa học của định hướng và giải pháp (91)
      • 4.3.2. Chủ trương, định hướng (94)
      • 4.3.3. Các giải pháp cụ thể (97)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (107)
    • 5.1. Kết luận (107)
    • 5.2. Kiến nghị (108)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (108)
      • 5.2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (109)
  • Tài liệu tham khảo (110)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm liên quan

Đất nông nghiệp được định nghĩa qua nhiều nghiên cứu, trong đó học giả Nga Docutraiep (1886) mô tả đất là một vật thể thiên nhiên độc lập, hình thành từ sự kết hợp của năm yếu tố: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian Tuy nhiên, khái niệm này chưa đề cập đến khả năng sử dụng và ảnh hưởng của các yếu tố khác trong môi trường Do đó, nhiều học giả sau này đã bổ sung thêm yếu tố nước, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn thiện định nghĩa về đất.

Học giả V.R William đã định nghĩa đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa, có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng, theo nghiên cứu của Cao Liêm và Trần Đức Viên (1993).

E Mitscherlich (1923) nhấn mạnh rằng đất không chỉ là giá đỡ mà còn là kho cung cấp dinh dưỡng, bao gồm các phân tử nhỏ, cứng rắn, nước và không khí thiết yếu cho thực vật Theo các Mác, đất đai được coi là tư liệu sản xuất cơ bản và quý giá nhất trong nông nghiệp, là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và tái sinh của nhiều thế hệ con người.

Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam, "đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được." Đất đai được hiểu rộng hơn là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố môi trường sinh thái như khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, trầm tích, nước ngầm, khoáng sản, thực vật, và sự định cư của con người, cùng với những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại (Cao Liêm và Trần Đức Viên, 1993).

Đất đai là không gian giới hạn bao gồm khí hậu, lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất Trên bề mặt đất đai, các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn và thảm thực vật kết hợp với các thành phần khác tạo nên một hệ sinh thái quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với sản xuất và đời sống xã hội.

Theo Luật đất đai 2003, đất nông nghiệp được phân loại thành nhiều loại, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp như đất trồng lúa, đồng cỏ chăn nuôi và cây hàng năm; đất lâm nghiệp bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; cùng với đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.

- Khái niệm quản lý nhà nước

Thuật ngữ “quản lý” được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào góc độ khoa học và cách tiếp cận của người nghiên cứu Quản lý là chủ đề nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và tự nhiên, mỗi lĩnh vực có định nghĩa riêng về quản lý Khái niệm này ngày càng phát triển và trở nên sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội (Nguyễn Hữu Hải, 2010).

Theo giáo trình quản lý hành chính nhà nước, mọi hoạt động lao động xã hội, dù là trực tiếp hay chung, đều cần sự quản lý để phối hợp các hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung của toàn bộ hệ thống sản xuất Sự quản lý này là cần thiết để đảm bảo sự vận động đồng bộ, khác với sự hoạt động độc lập của các bộ phận trong cơ thể sản xuất, tương tự như việc một dàn nhạc cần có nhạc trưởng để điều khiển.

Quản lý được định nghĩa là quá trình tác động, chỉ huy và điều khiển các hoạt động xã hội và hành vi của con người để phát triển theo quy luật và đạt được mục tiêu đã đề ra Theo quan điểm này, quản lý không chỉ là tổ chức mà còn là chỉ đạo các hoạt động xã hội nhằm thực hiện ý chí của người quản lý, từ đó làm rõ cách thức và mục đích của quản lý (Nguyễn Hữu Hải, 2010).

Quản lý được hiểu là sự tác động của chủ thể lên đối tượng nhằm đạt được mục tiêu cụ thể Trong bối cảnh quản lý nhà nước, đây là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh thông qua quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người Mục tiêu của quản lý nhà nước là duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội cũng như trật tự pháp luật, từ đó thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (Nguyễn Hữu Hải, 2010).

Quản lý nhà nước là hoạt động quyền lực của nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội Đây được xem là chức năng quan trọng của nhà nước trong việc quản lý xã hội Quản lý nhà nước có thể hiểu theo hai nghĩa: theo nghĩa rộng, nó bao gồm toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp; theo nghĩa hẹp, nó chỉ đề cập đến hoạt động hành pháp.

- Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

Các quan hệ đất nông nghiệp là những mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm quyền sở hữu, sử dụng và phân phối sản phẩm từ đất nông nghiệp Theo Bộ luật Dân sự, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2003).

Kể từ khi Luật đất đai năm 1993 công nhận quyền sử dụng đất là một loại tài sản dân sự đặc biệt, quyền sở hữu đất nông nghiệp cũng được xem như một tài sản đặc thù Nghiên cứu về quan hệ đất nông nghiệp cho thấy quyền sở hữu nhà nước bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đất nông nghiệp Những quyền này được Nhà nước thực hiện thông qua việc thiết lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, không thực hiện trực tiếp mà thông qua các cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân sử dụng đất dưới sự giám sát của Nhà nước.

Quản lý nhà nước về đất đai nông nghiệp bao gồm các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước Điều này bao gồm việc theo dõi tình hình sử dụng đất nông nghiệp, phân phối hợp lý quỹ đất theo đặc điểm từng vùng, kiểm tra và giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, cũng như điều tiết các nguồn lợi từ đất nông nghiệp dựa trên yếu tố địa lý.

Quản lý đất nông nghiệp tại Việt Nam bao gồm việc quản lý quỹ đất và các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng Đây là một quá trình có tổ chức, được định hướng bởi quyền lực nhà nước, nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể quản lý và người sử dụng đất Mục tiêu chính là duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội (Nguyễn Huy Tuấn, 2014).

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Việt Nam và Trung Quốc đều là những quốc gia theo hệ thống xã hội chủ nghĩa, với mô hình phát triển nhà nước tương tự Trung Quốc, với nền nông nghiệp phát triển và dân số đông nhất thế giới (trên 1,3 tỷ người vào năm 2016), đã trở thành bài học lớn cho nhiều quốc gia khác Diện tích đất đai của Trung Quốc là 9.632.796 km2, trong đó đất canh tác chiếm hơn 100 triệu ha, tương đương 7% diện tích đất canh tác toàn cầu Kể từ năm 1978, Trung Quốc đã khởi động công cuộc công nghiệp hóa (CNH), và đến năm 1988, tốc độ CNH đã đạt được những bước phát triển vượt bậc, giúp tăng trưởng kinh tế của quốc gia này duy trì ở mức cao trong gần 20 năm Quá trình đô thị hóa và CNH diễn ra mạnh mẽ, với sự ra đời của nhiều thành phố công nghiệp và đặc khu kinh tế mới như Thâm Quyến Do đó, việc quản lý quan hệ xã hội về đất đai và đảm bảo an ninh lương thực cho gần 1/5 dân số thế giới đã tạo nên một mô hình thành công lớn, góp phần vào sự phát triển toàn cầu (Lương Thu Phương, 2013).

Quy hoạch đất đai đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài nguyên đất của Nhà nước Trung Quốc Luật pháp quy định rằng Nhà nước có quyền và trách nhiệm thiết lập mối quan hệ sử dụng đất trong toàn quốc và từng cấp chính quyền theo đơn vị hành chính lãnh thổ.

Theo Luật Quản lý đất đai, đất đai của Trung Quốc được phân loại thành ba loại chính: Đất nông nghiệp, bao gồm đất canh tác, đồng cỏ và đất nuôi trồng thủy sản; Đất xây dựng, dùng cho xây dựng công trình kiến trúc, nhà ở đô thị, mục đích công cộng và an ninh quốc phòng; và Đất chưa sử dụng, là loại đất không thuộc hai loại trên (Lương Thu Phương, 2013).

Nhà nước thực hiện tổng kiểm kê đất đai 5 năm một lần và thống kê hàng năm, với quy trình này diễn ra ở các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương Hồ sơ đất đai được lập cho từng chủ sử dụng đất, đồng thời cập nhật các biến động liên quan đến từng chủ sở hữu và từng mảnh đất.

Theo quy định pháp luật, Nhà nước thu tiền khi giao đất, và người sử dụng phải thanh toán đầy đủ tiền sử dụng để thực hiện các quyền liên quan Việc thu tiền giao đất được xem là một biện pháp quan trọng nhằm tạo nguồn thu ngân sách, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển (Lương Thu Phương, 2013).

Do đất nông thôn và ngoại thành thuộc sở hữu tập thể, Nhà nước Trung Quốc cần tiến hành trưng dụng đất để phát triển đô thị, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông thôn thành đất đô thị Để đảm bảo an ninh lương thực, Nhà nước yêu cầu bên nhận đất phải khai thác đất chưa sử dụng để bù đắp cho diện tích canh tác bị mất Bên cạnh đó, quy định về phí trưng dụng đất được ban hành, bao gồm chi phí đền bù cho nông dân, chi phí đền bù đầu tư, chi phí hỗ trợ lao động và phí quản lý đất Người dân nông thôn sau khi bán hoặc cho thuê nhà sẽ không được cấp thêm nhà ở từ Nhà nước.

Quyền sử dụng đất thuộc sở hữu tập thể không được phép chuyển nhượng hoặc cho thuê vào mục đích phi nông nghiệp (Lương Thu Phương, 2013)

Nước Mỹ, với diện tích gần 9,3 triệu km² và dân số khoảng 300 triệu người, là một quốc gia phát triển sở hữu hệ thống pháp luật về đất đai rất tiên tiến Luật Đất đai của Mỹ không chỉ công nhận mà còn khuyến khích quyền sở hữu tư nhân, với các quyền này được bảo vệ chặt chẽ như một quyền cơ bản của công dân Các quy định này đã chứng tỏ hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, tối ưu hóa giá trị của đất đai (Đào Mạnh Cảnh, 2012).

Mặc dù công nhận quyền sở hữu tư nhân, Luật Đất đai của Mỹ vẫn nhấn mạnh vai trò quan trọng của Nhà nước trong quản lý đất đai Nhà nước có quyền quyết định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy định mục đích sử dụng, xử lý tranh chấp quyền sử dụng đất, ban hành quy định tài chính liên quan đến đất, và thu hồi đất tư nhân để phục vụ lợi ích công cộng với bồi thường hợp lý Quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở Mỹ có nhiều điểm tương đồng với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều gia tăng vai trò quản lý của Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài, mặc dù có sự khác biệt trong quy định sở hữu Xu hướng này phản ánh sự phát triển đa dạng của các quan hệ kinh tế và chính trị trong bối cảnh toàn cầu hóa Mục tiêu chính là quản lý hiệu quả tài nguyên đầu tư nước ngoài để phục vụ lợi ích quốc gia, đồng thời đảm bảo các quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển bền vững, và duy trì ổn định an ninh lương thực, kinh tế và quốc gia.

Pháp là một quốc gia phát triển trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, và mặc dù có sự khác biệt trong thể chế chính trị, nhưng ảnh hưởng của phương pháp tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai của Cộng hòa Pháp vẫn còn rõ rệt tại Việt Nam Điều này được lý giải bởi việc Nhà nước Việt Nam hiện đang khai thác hiệu quả tài liệu quản lý đất đai từ thời kỳ thực dân, cùng với ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân vẫn tồn tại trong ý thức của một bộ phận công dân Việt Nam Quản lý nhà nước về đất đai của Cộng hòa Pháp có những đặc điểm đặc trưng đáng chú ý.

Luật pháp bảo vệ quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền ép buộc người khác nhường quyền sở hữu Tại Pháp, tồn tại hai hình thức sở hữu chính: sở hữu tư nhân đối với đất đai nông nghiệp và sở hữu nhà nước đối với đất đai và công trình công cộng Tài sản công cộng, bao gồm đất đai công cộng, không thể mua bán Khi cần sử dụng đất nông nghiệp cho mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu chủ sở hữu nhường quyền sở hữu với chính sách bồi thường thiệt hại công bằng.

Công tác quy hoạch đô thị ở Pháp đã được chú trọng từ sớm do phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân Ngay từ năm 1919, Pháp đã ban hành Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa, áp dụng cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên, nhằm đảm bảo quy trình đô thị hóa diễn ra nghiêm ngặt và hiệu quả.

Trong giai đoạn 1973 và 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định quy tắc phát triển đô thị, tạo nền tảng cho Bộ Luật về chính sách đô thị Đặc biệt, vào năm 1992, Pháp đã thông qua Luật phân cấp quản lý, giới thiệu một tác nhân quan trọng trong quản lý quy hoạch là cấp xã Đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn tiếp tục phát triển, liên quan đến quyền sở hữu tư nhân và sự can thiệp sâu sắc của Nhà nước cùng các cộng đồng địa phương trong quản lý nhà nước về đô thị và quy hoạch đô thị Luật này có ý nghĩa kinh tế lớn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành như xây dựng và quy hoạch lãnh thổ (Nguyễn Huy Tuấn, 2014).

Pháp, mặc dù duy trì chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện rất chặt chẽ thông qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính phát triển, qui củ và khoa học Hệ thống này cung cấp thông tin chi tiết về từng thửa đất, bao gồm kích thước, vị trí địa lý, tài nguyên và lợi ích liên quan, cũng như thực trạng pháp lý của thửa đất Nhờ đó, hệ thống hồ sơ địa chính đóng vai trò quan trọng trong quy hoạch, quản lý và sử dụng đất hiệu quả (Nguyễn Huy Tuấn, 2014).

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số địa phương và các tỉnh thành phố

2.2.2.1 Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng

Thành phố Hải Phòng, với diện tích 1.526,3 km² và dân số 1,793 triệu người, là một cảng quan trọng của vùng kinh tế phía Bắc Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai tại đây gặp nhiều phức tạp, đặc biệt là tình trạng khiếu kiện đất đai gia tăng do giá đất tăng cao trong quá trình đô thị hóa, trong khi các biện pháp ngăn chặn vi phạm pháp luật chưa hiệu quả Việc tự chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất ở và mua bán đất trái phép diễn ra phổ biến, cùng với hệ thống hồ sơ địa chính không đầy đủ, gây khó khăn cho công tác quản lý Mặc dù thành phố đã ban hành nhiều văn bản để thực hiện quy định của Luật Đất đai, nhưng công tác lập quy hoạch sử dụng đất và phát triển đô thị vẫn chậm do thiếu đầu tư Từ năm 2003 đến nay, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn diễn ra chậm, phản ánh nhược điểm lớn trong quản lý đất đai tại Hải Phòng.

2.2.2.2 Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ

Thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai năm 2014 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ,

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2014
3. Bùi Tuấn Anh, Nguyễn Đình Bồng, Đỗ Thị Tám (2013). Một số yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa thành phố Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, 11, (5). tr. 654-662 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa thành phố Hà Nội
Tác giả: Bùi Tuấn Anh, Nguyễn Đình Bồng, Đỗ Thị Tám
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Phát triển
Năm: 2013
4. Cao Liêm, Trần Đức Viên (1993). Sinh thái nông nghiệp và bảo vệ môi trường, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh thái nông nghiệp và bảo vệ môi trường
Tác giả: Cao Liêm, Trần Đức Viên
Nhà XB: NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp
Năm: 1993
8. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
17. Lê Đình Thắng (2014). Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường nhà đất ở Thành phố Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường nhà đất ở Thành phố Hà Nội
Tác giả: Lê Đình Thắng
Năm: 2014
18. Lê Đình Thắng (2000a). QLNN về đất đai và nhà ở, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: QLNN về đất đai và nhà ở
Tác giả: Lê Đình Thắng
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2000
19. Lê Đình Thắng (2000b). Giáo trình nguyên lý thị trường nhà đất, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nguyên lý thị trường nhà đất
Tác giả: Lê Đình Thắng
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2000
26. Nguyễn Văn Thạo (2005). Thực trạng vấn đề sở hữu và phương hướng giải quyết ở nước ta hiện nay Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng vấn đề sở hữu và phương hướng giải quyết ở nước ta hiện nay
Tác giả: Nguyễn Văn Thạo
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 2005
27. Nguyễn Dũng Tiến (2005). Quan hệ sử dụng hợp lý đất đai khu vực nông thôn, một biện pháp vừa có tính trước mắt, vừa có tính lâu dài nhằm xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững ở Việt Nam, Viện nghiên cứu Địa chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ sử dụng hợp lý đất đai khu vực nông thôn, một biện pháp vừa có tính trước mắt, vừa có tính lâu dài nhằm xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Dũng Tiến
Nhà XB: Viện nghiên cứu Địa chính
Năm: 2005
28. Nguyễn Huy Tuấn (2014). Tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Nguyễn Huy Tuấn
Nhà XB: Luận văn thạc sỹ kinh tế
Năm: 2014
34. Quốc hội (2008). Luật cán bộ, công chức, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật cán bộ, công chức
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2008
35. UBND huyện Quỳnh Phụ (2016). Báo cáo chính trị của ban chấp hành đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tại đại hội đại biểu đảng bộ huyện Quỳnh Phụ lần thứ XIV nhiệm kỳ 2010 – 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chính trị của ban chấp hành đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tại đại hội đại biểu đảng bộ huyện Quỳnh Phụ lần thứ XIV nhiệm kỳ 2010 – 2015
Tác giả: UBND huyện Quỳnh Phụ
Năm: 2016
36. UBND thành phố Hải Phòng (2015). Báo cáo công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015
Tác giả: UBND thành phố Hải Phòng
Năm: 2015
37. UBND tỉnh Thái Bình (2011). Quyết định số 2832/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về phê duyệt dự án “Rà soát và điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Quỳnh Phụ đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 2832/QĐ-UBND
Tác giả: UBND tỉnh Thái Bình
Năm: 2011
38. UBND tỉnh Thái Bình (2013). Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch SDĐ đến năm 2020 và kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch SDĐ đến năm 2020 và kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
Tác giả: UBND tỉnh Thái Bình
Năm: 2013
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng SDĐ Khác
5. Chi cục thống kê huyện Quỳnh Phụ (2016). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Phụ năm 2014. Quỳnh Phụ Khác
6. Chi cục thống kê huyện Quỳnh Phụ (2016). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Phụ năm 2015. Quỳnh Phụ Khác
7. Chi cục thống kê huyện Quỳnh Phụ (2016). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Phụ năm 2016. Quỳnh Phụ Khác
9. Chính phủ (2014). Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Thực hiện được chèn hình ảnh vào trang chiếu - Tạo được   hiệu ứng cho các đối tượng trên trang trình chiếu - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
h ực hiện được chèn hình ảnh vào trang chiếu - Tạo được hiệu ứng cho các đối tượng trên trang trình chiếu (Trang 1)
- Tạo được thủ tục của một hình theo mẫu. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
o được thủ tục của một hình theo mẫu (Trang 7)
A.8.Em hãy viết lệnh Logo để vẽ được hình tròn như hình bên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
8. Em hãy viết lệnh Logo để vẽ được hình tròn như hình bên (Trang 8)
Bảng 3.1. Cơ cấu đất đai của huyện Quỳnh Phụ (201 4- 2016) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
Bảng 3.1. Cơ cấu đất đai của huyện Quỳnh Phụ (201 4- 2016) (Trang 44)
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Phụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Phụ (Trang 46)
nghiên cứu, tình hình đất đai;  dân  số  và  lao  động;  cơ  sở  hạ  tầng;  tình  hình  phát  triển kinh tế xã hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
nghi ên cứu, tình hình đất đai; dân số và lao động; cơ sở hạ tầng; tình hình phát triển kinh tế xã hội (Trang 49)
Bảng 3.3. Thu thập thông tin thứ cấp - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
Bảng 3.3. Thu thập thông tin thứ cấp (Trang 49)
Bảng 4.2. Đánh giá của người dân về công tác tuyên truyền pháp luật về quản lý sử dụng ĐNNo - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
Bảng 4.2. Đánh giá của người dân về công tác tuyên truyền pháp luật về quản lý sử dụng ĐNNo (Trang 59)
Bảng 4.3. Đánh giá của cán bộ về công tác lập bản đồ quy hoạch SDĐNNo - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
Bảng 4.3. Đánh giá của cán bộ về công tác lập bản đồ quy hoạch SDĐNNo (Trang 60)
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện kế hoạch SDĐNo năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện kế hoạch SDĐNo năm 2014 (Trang 62)
Bảng 4.5. Kế hoạch SDĐ năm 2015 của huyện Quỳnh Phụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
Bảng 4.5. Kế hoạch SDĐ năm 2015 của huyện Quỳnh Phụ (Trang 63)
Bảng 4.8. Đánh giá về công tác quản lý quy hoạch đất nông nghiệp trên địa bàn huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
Bảng 4.8. Đánh giá về công tác quản lý quy hoạch đất nông nghiệp trên địa bàn huyện (Trang 67)
Bảng 4.9. Kết quả thu hồi đất năm 2016 tại các xã điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
Bảng 4.9. Kết quả thu hồi đất năm 2016 tại các xã điều tra (Trang 69)
Bảng 4.10. Ý kiến của người dân về công tác tuyên truyền, vận động - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
Bảng 4.10. Ý kiến của người dân về công tác tuyên truyền, vận động (Trang 71)
Bảng 4.11. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền SDĐNNo tại các xã điều tra (tính hết năm 2016) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình
Bảng 4.11. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền SDĐNNo tại các xã điều tra (tính hết năm 2016) (Trang 73)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w