Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Nam Trực là cửa ngõ phía Nam thành phố Nam Định, có vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp với thành phố Nam Định;
- Phía Đông giáp với huyện Vũ Thư (tỉnh Thái Bình) Lấy sông Hồng làm ranh giới;
- Phía Tây giáp với huyện Vụ Bản, huyện Nghĩa Hưng và huyện Ý Yên;
- Phía Nam giáp với huyện Trực Ninh
Huyện Nam Trực có diện tích tự nhiên 161,7km 2 Dân số (năm
2013) là 193,18 nghìn người, mật độ dân số bình quân 1.195 người/km 2 gồm 18 xã và 01 thị trấn
Huyện Nam Trực có đầy đủ yếu tố để phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời cũng có tiềm năng phát triển các lĩnh vực kinh tế như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và du lịch sinh thái Địa hình huyện thuận lợi cho nông nghiệp với vùng trũng phía bắc và nam thích hợp cho trồng lúa nước, trong khi khu vực giữa huyện dọc theo con đường Vàng phù hợp cho các loại hoa màu và cây công nghiệp Vùng đồng bãi ven sông Đào và sông Hồng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng rau màu và nuôi tằm, cùng với hệ thống sông Châu Thành và các nhánh sông hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và giao thông đường thuỷ.
Điều kiện địa hình của Nam Trực rất thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi Điều này không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội mà còn tạo ra một hệ sinh thái đa dạng với nhiều loại động, thực vật và cây trồng tự nhiên.
3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn a Về thời tiết, khí hậu
Huyện Nam Trực có khí hậu đặc trưng của vùng đồng bằng sông Hồng với đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và lượng mưa dồi dào Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23 đến 24 độ C.
Và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều, tháng có độ ẩm cao nhất là 90%, có tháng độ ẩm nhỏ hơn 30%
Lượng mưa hàng năm không đồng đều, với tổng lượng mưa trung bình đạt 1.700 mm, trong đó mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 75% tổng lượng mưa, đặc biệt tập trung vào các tháng 7, 8 và 9 Mặc dù lượng mưa lớn nhất có thể lên đến 1.800 mm, nhưng sự tập trung này gây ra tình trạng ngập úng nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp Hệ thống sông ngòi và chế độ thủy văn của nguồn nước mặt cũng chịu ảnh hưởng từ lượng mưa không đều này.
Sông Hồng tại Nam Trực dài 15,1 km, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, là đoạn hạ lưu có bề rộng lớn Khi xảy ra lũ quét, nước từ các nguồn đổ về nhanh chóng kết hợp với triều cường, tạo ra hiện tượng ngập lụt đáng chú ý.
Sông Đào, một nhánh tách ra từ sông Hồng, có chiều dài 14,3 km khi chảy qua Nam Trực Sông có dòng chảy uốn khúc và nhiều bãi bồi ven bờ Mỗi năm, sông Đào vận chuyển khoảng 25 tỷ m3 nước và 67 triệu tấn phù sa từ sông Hồng.
Các sông trong khu vực chảy theo hướng nghiêng Tây Bắc - Đông Nam, bắt nguồn từ các cống ở đê sông Sông Châu Thành là con sông chính với chiều dài khoảng 13,5 km và rộng trung bình 50 m, bên cạnh đó còn có một số sông nhỏ như sông CT4, sông Ngọc Giang, sông Quýt, sông An Lá và sông Kinh Lũng Ngoài ra, huyện còn có các tuyến sông khác phân bố theo hình xương cá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu và sinh hoạt của người dân.
Sông ngòi đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại lợi ích kinh tế cho huyện, cung cấp nguồn nước tưới cho nông nghiệp và bồi đắp phù sa, làm tăng độ phì nhiêu cho đất Ngoài ra, hệ thống sông ngòi còn tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy với chi phí thấp, đồng thời là nguồn cung cấp thủy sản phong phú và dồi dào.
Nam Trực có tổng diện tích tự nhiên là 16.170 ha, trong đó nhóm đất phù sa trẻ (Fluvisols) chiếm ưu thế với 62,5% tổng diện tích Ngoài ra, đất cát chiếm 5% và đất phèn cũng góp phần vào đặc điểm thổ nhưỡng của khu vực này.
Đất đai của Nam Trực chủ yếu là đất phù sa sông bồi lắng, với nhiều tính chất tốt, rất thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại thực vật.
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
3.1.2.1 Tình hình phát triển về kinh tế)
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các lĩnh vực như cơ khí, giày da, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ thủ công mỹ nghệ và làng trồng hoa cây cảnh, đang phát triển nhanh chóng Những ngành nghề này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện và tạo ra vị thế mới cho khu vực.
Ngành thương mại, dịch vụ và du lịch đang có sự phát triển mạnh mẽ qua từng năm, với cơ cấu ngày càng đa dạng Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại của huyện hiện đang trong quá trình định hình và phát triển, kết hợp hài hòa giữa các mô hình thương mại truyền thống và hiện đại.
Theo thống kê năm 2015, huyện Nam Trực có giá trị sản xuất kinh doanh đạt 11.184 tỷ đồng, với thu nhập bình quân 30 triệu đồng/người/năm Điều này cho thấy đời sống người dân trong huyện ngày càng được cải thiện, không chỉ đảm bảo an ninh lương thực mà còn góp phần vào sự tích lũy tài sản, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho tỉnh Nam Định và huyện Nam Trực.
Sự phát triển kinh tế của huyện được hỗ trợ đáng kể bởi các công trình thủy lợi, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp khác.
3.1.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động
- Dân cư: Qua Bảng 3.1 dân số toàn Huyện năm 2015 là 193.919 người Xu hướng nhân khẩu cũng như số hộ phi nông nghiệp tăng dần qua các năm.
Trong những năm qua, huyện đã hợp tác với các cơ quan và doanh nghiệp để tổ chức các lớp đào tạo nghề và tập huấn cho người lao động, đồng thời tăng cường tư vấn giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động Số lượng lao động được đào tạo là yếu tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế huyện đến năm 2020.
Bảng 3.1 Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện (2013 - 2015)
3.1.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng a Giao thông
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Huyện Nam Trực bao gồm 17 xã và 1 thị trấn, mỗi địa phương có điều kiện kinh tế xã hội và mức độ quản lý nhà nước về đất nông nghiệp khác nhau Đề tài nghiên cứu của luận văn tập trung vào "Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định" Để thực hiện nghiên cứu, tôi đã chọn 4 xã đại diện là Nam Tiến, Nam Thái, Hồng Quang và Nam Thắng.
+ Xã Nam Lợi: Công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp chưa thực sự tốt
+ Xã Nam Tiến: là xã có công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở mức trung bình
+ Xã Nam Thái: là xã có công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở mức khá
+ Xã Hồng Quang: là xã có công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở mức tốt
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.2.1 Thông tin thứ cấp Để nghiên cứu đề tài, tôi tiến hành thu thập tài liệu và số liệu đã công bố, các số liệu báo cáo lấy từ phòng thống kê, các ban ngành của huyện Được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 3.3 trình bày việc thu thập thông tin thứ cấp liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp Thông tin cần thu thập bao gồm các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý đất nông nghiệp.
Số liệu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu tình hình đất đai; dân số và lao động; cơ sở hạ tầng; tình hình phát triển kinh tế
Dựa trên khảo sát thực tế tại địa phương, tôi đã tiến hành điều tra và thu thập thông tin từ cán bộ huyện, xã cũng như người sử dụng đất nông nghiệp, với số liệu được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.4 Loại mẫu điều tra
STT Đối tượng điều tra
1 Cán bộ địa chính huyện
2 Cán bộ địa chính xã
3 Người sử dụng đất nông nghiệp a) Mẫu khảo sát và phương pháp khảo sát
Bài khảo sát đã được thực hiện với 48 phiếu hỏi từ các quan chức thuộc nhiều phòng ban như Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Tòa án nhân dân huyện Nam Trực, Phòng Thống kê, cùng với 45 cán bộ cấp xã Trong đó, có 15 phiếu từ cán bộ cấp huyện và 30 phiếu từ cán bộ cấp xã, thôn Đối tượng khảo sát bao gồm người đứng đầu và lãnh đạo các tổ chức đoàn thể tại 4 xã: Nam Lợi, Nam Thái, Nam Tiến và Hồng Quang.
- Đối với các hộ nông dân
Công tác thu thập thông tin từ hộ nông dân tại huyện được thực hiện ngẫu nhiên thông qua bảng câu hỏi thiết kế riêng Đề tài sẽ tiến hành khảo sát chi tiết từng hộ, với tổng số 120 hộ nông dân được khảo sát, tương đương 30 hộ từ mỗi xã.
Đề tài đã thu thập tổng cộng 165 phiếu điều tra, bao gồm 45 phiếu dành cho cán bộ cấp huyện, xã, thôn và 120 phiếu phỏng vấn hộ nông dân.
- Khảo sát các mẫu đại diện cho khu dân cư, đất nông nghiệp, đất khu công nghiệp theo mẫu điều tra
- Phỏng vấn sâu, phỏng vấn bán cấu trúc, thỏa luận nhóm với các nhóm tiêu biểu liên quan tới các loại hình sử dụng đất đai
- Phỏng vấn KIP các cản bộ lãnh đạo địa phương, cán bộ lãnh đạo sở, cán bộ quản lý dự án,… b) Nội dung khảo sát
- Các thông tin chung về người và nhóm đối tượng phỏng vấn;
- Tình hình đất đai: số lượng, diện tích, các nhóm đất, chất lượng đất, ;
- Tình hình quản lý nhà nước về đất đai theo các nội dung quản lý;
- Các thuận lợi trong quản lý nhà nước tại địa phương;
- Các khó khăn trong quản lý nhà nước tại địa phương;
- Các triển vọng, các nguyện vọng, đề xuất trong công tác quản lý đất nông nghiệp
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được sử dụng bằng excel và các phần mềm máy vi tính, máy tính tay đảm bảo tính chính xác khách quan
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả nhằm phân tích kết quả thực hiện quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Nam Trực
Phương pháp thống kê so sánh giúp đánh giá kết quả thực hiện Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Nam Trực so với kế hoạch đề ra Bằng cách so sánh số lượng các hộ thực hiện quản lý đất nông nghiệp qua các năm, có thể nhận thấy rõ tốc độ giảm vi phạm trong lĩnh vực này tại huyện Nam Trực.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng đất, mẫu đất, cơ cấu đất: - Diện tích cơ cấu đất nông nghiệp năm 2020 (m 2 ).
* Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả các công tác về quản lý đất nông nghiệp
- Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2011 đến năm 2015;
- Tình hình giao đất nông nghiệp tới hộ gia đình, cá nhân và các đối tượng khác của huyện Nam Trực tính đến 2015;
- Tình hình thu hồi đất của huyện Nam Trực qua 3 năm 2013-2015;
- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp so với quy hoạch của Huyện qua các năm;
- Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Trực tính hết năm 2015;
- Thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp của huyện Nam Trực;
- Tổng hợp vi phạm đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực;
- Tình hình giao đất nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân;
- Số liệu về các vụ vi phạm và xử lý vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp;
- Số lượng, trình độ cán bộ trong bộ máy quản lý về đất nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực
4.1.1 Ban hành văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và tổ chức thực hiện văn bản đó
4.1.1.1 Về ban hành văn bản pháp luật và tổ chức thực hiện văn bản đó Đây là một công tác mà chính quyền huyện luôn quan tâm chú ý, Dựa trên luật đất đai 2003, 2013 và nghị định hướng dẫn của UBND thành phố Nam Định, UBND huyện Nam Trực, phòng Tài nguyên và Môi trường đã ban hành nhiều văn bản thực hiện một cách chủ động, sáng tạo, tích cực về mọi mặt Thực thi Nghị định 64/CP(1993) của thủ tướng chính phủ huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc giao đất nông nghiệp ổn định, lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, Quyết định 3550/QĐ – UB và chỉ thị 33/CT – UB của UBND thành phố Nam Định huyện Nam Trực đã tổ chức làm thành hai đợt theo các thông báo 149/TT-
UB (14/11/1994), theo chỉ thị 09/TT-UB và 4171/QĐ-UB.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thực thi nghị định 64/CP của chính phủ.
Hướng dẫn 33/HD-UB ngày 10/01/2001 của UBND Huyện Nam Trực cung cấp các giải pháp nhằm giải quyết những vướng mắc trong quá trình giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, theo nghị định 64/CP Nội dung hướng dẫn này giúp người dân hiểu rõ hơn về quy trình và các yêu cầu cần thiết để thực hiện quyền sử dụng đất một cách hợp pháp và hiệu quả.
+ Báo cáo số 26/BC-ĐCNĐ&ĐT về kết qủa thực hiện giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp theo nghị định 64/CP
UBND huyện đã ban hành nhiều quyết định nhằm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình và cá nhân.
Hướng dẫn 56/HD-ĐCNĐ ngày 18/06/2001 của phòng địa chính nhà đất chỉ đạo các xã thực hiện việc giao đất cho những đối tượng chưa được giao, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương Mục tiêu chính là đảm bảo nguyên tắc rằng người sản xuất nông nghiệp sẽ có đất để phục vụ cho hoạt động sản xuất của họ.
+ Thông báo số 32/TB-UB ngày 13/12/2006 về việc thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo một số trường hợp
+ Thông báo số 45/TB-UB ngày 12/4/2005: Thông báo về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
Thông báo số 55/TB-UB ngày 03/03/2005 đã nêu rõ kết luận tại hội nghị triển khai kế hoạch kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận và công tác quản lý đất đai tại huyện Hội nghị này nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và đảm bảo quyền lợi cho người dân thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Công văn số 123/CV-TTr ngày 07/10/2005 và thông báo số 2111/TB – ĐCNĐ ngày 21/8/2005 về việc tăng cường công tác tiếp, giải quyết, trả lời đơn thư của công dân
+ Công văn số 02/QLNS-PTC ngày 03/02/2006 của phòng tài chính huyện về sử dụng kinh phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Công văn số 116/CV-UB ngày 12/02/2006 của UBND huyện ban hành kê họach xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố Nam Định.
Báo cáo số 94/BC-UB của UBND huyện nêu rõ kết quả thực hiện chính sách pháp luật và các văn bản quy định của UBND thành phố trong việc giải quyết thủ tục hành chính Hệ thống chính quyền từ huyện đến cơ sở đã được hoàn thiện và nâng cao chất lượng hiệu quả Theo Nghị định 172/2004/NĐ-CP, huyện đã thành lập các phòng chuyên môn như Phòng Tư pháp, Phòng Tài nguyên và Môi trường, và Phòng Xây dựng đô thị, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và báo cáo tình hình sử dụng đất đai lên cấp trên.
+ Báo cáo số 156/BC-UB của UBND huyện báo cáo kết quả thực thi chính sách pháp luật, thủ tục hành chính
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực đã ban hành và thực thi nhiều văn bản pháp luật quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp Để đạt được kết quả tốt hơn, cần tích cực bổ sung các văn bản còn thiếu và cung cấp hướng dẫn cụ thể cho cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, cũng như các cơ quan nhà nước có liên quan.
4.1.1.2 Về tổ chức thực hiện văn bản đó
Theo Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, việc tăng cường lãnh đạo trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, đặc biệt là nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân, đã được chú trọng Sau khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực, công tác tuyên truyền pháp luật, bao gồm pháp luật đất đai, đã được tổ chức một cách hệ thống và được thành phố Nam Định đặc biệt quan tâm.
Bảng 4.1 Kết quả phổ biến pháp luật về quản lý đất nông nghiệp cho ngừoi dân đến năm 2015
- Tuyên truyền trên báo Nam Định, đài phát thanh truyền hình thành phố
- In và phát tờ rơi về những nội dung cơ bản của luật
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên môn trong ngành đến từng xóm, xã và lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành
- Cung cấp các số điện thoại nóng
- Giải đáp pháp luật tại cơ quan chuyên môn hoặc tại cơ quan tiếp dân
- Lồng ghép vào chương trình hoạt động của các tổ chức đoàn hội
Kết hợp tập huấn phổ biến văn bản pháp quy với thảo luận giúp giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
VBQPPL tại các xóm, làng, xã
- Giải đáp vướng mắc khó khăn với các đơn vị còn vướng mắc về chính sách trong quy trình thi hành luật đất đai
Mỗi tuần, UBND huyện phát hành tạp chí để thông báo những điều luật, chỉ thị và nghị định mới nhằm giúp người dân nắm rõ Ngoài ra, vào sáng sớm hàng tuần, huyện còn tuyên truyền qua đài phát thanh và phát tờ rơi đến từng hộ dân mỗi tháng một lần tại các xã.
Một năm 2 đợt tổ chức cho cán bộ huyên môn trong ngành (từ 10-15 ngừời) đến từng xóm, xã và lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành,
Số điện thoại nóng được dán tại phòng tiếp dân của huyện, trung tâm giao dịch một cửa và các phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện, xã nhằm hỗ trợ giải đáp các khó khăn, vướng mắc của người dân.
Hàng tháng, Lãnh đạo huyện tổ chức tiếp dân để giải đáp thắc mắc và thông báo kết luận gửi đến UBND tỉnh NĐ, Sở Tài nguyên Môi trường Các cán bộ chuyên môn sẽ tuyên truyền pháp luật về đất đai bằng hình thức trình chiếu PowerPoint, tham gia trò chơi và giải đáp câu hỏi tại hội trường của từng xã, giúp người dân dễ tiếp thu thông tin.
Mỗi tháng, các cán bộ chuyên môn tại các xã trong huyện sẽ tổ chức họp để tổng kết kết quả đạt được và thảo luận nhằm giải quyết những khó khăn gặp phải ở từng xã.
Việc giải quyết đơn của dân thì hàng tháng UBND huyện sẽ tổng kết lại ở các xã và soạn thảo văn bản xin ý kiến của Sở TNMT Nam Định
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (2015)
4.1.2 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất nông nghiệp, lập bản đồ hiện trạng
Từ năm 1985, Tổng cục Địa chính đã tiến hành đầu tư xây dựng lưới tọa độ Địa chính và thành lập Bản đồ Địa chính bằng phương pháp bàn đạc giấy trắng Tại Nam Trực, tất cả 18 xã, thị trấn đã được đo đạc và hoàn thiện bản đồ địa chính chính quy.
+ Các xã được đo ở tỷ lệ 1/2000 gồm 8 xã: Nam Hoa, Nam Toàn, Nam Mỹ, Nam Hồng, Hồng Quang, Tân Thịnh, Điền Xá và Nghĩa An;
Trong số 10 xã và thị trấn được đo ở tỷ lệ 1/1000, bao gồm: Thị trấn Nam Giang, Nam Dương, Nam Thái, Nam Cường, Nam Lợi, Nam Hải, Nam Thanh, Nam Hùng, Nam Tiến, Bình Minh và Đồng Sơn.
- Từ kết quả kiểm kê huyện Nam Trực đã được xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở cấp huyện và 18 xã, thị trấn tỷ lệ 1/5000;
Những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Nam Trực
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN NAM
4.2.1 Những kết quả đạt được
Tính đến năm 2015, công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp đã đạt được những kết quả sau:
* Công tác khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính:
Huyện đã hoàn thành việc khảo sát và lập bản đồ số hóa cho 18 xã, thị trấn, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và lưu trữ hồ sơ địa chính Việc này giúp dễ dàng cung cấp thông tin và trích lục khi cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý.
Huyện đã triển khai lập quy hoạch tổng thể và chi tiết cho 18 xã, thị trấn nhằm quản lý đất nông nghiệp hiệu quả Công tác này không chỉ giúp phân bổ quỹ đất cho các mục đích sử dụng ổn định mà còn nâng cao ý thức trong việc sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp lý, tiết kiệm và bền vững Những nỗ lực này bước đầu đã mang lại hiệu quả tích cực trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất.
* Công tác giao đất, cho thuê đất,thu hồi đất nông nghiệp
Huyện đã hoàn thành 100% việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức, thực hiện đúng quy trình và thủ tục, không còn hiện tượng giao đất trái thẩm quyền Công tác này góp phần ổn định xã hội và tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
* Công tác đăng ký giao đất, cấp GCN quyền sử dụng đất
UBND huyện đã tích cực thúc đẩy cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), giúp tăng tỷ lệ hộ gia đình và cá nhân được cấp GCN Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ yên tâm phát triển sản xuất nông nghiệp lâu dài, từ đó nâng cao giá trị sản xuất.
* Công tác thống kê, kiểm kê đất và lập bản đồ hiện trạng
Huyện đã chỉ đạo thực hiện đúng thời hạn (hàng năm đối với thống kê và
Mỗi 5 năm, việc kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định của nhà nước, đảm bảo tính đồng bộ tại các xã, thị trấn Công tác này đã giúp cơ quan quản lý theo dõi sự thay đổi quỹ đất và tình hình sử dụng đất nông nghiệp trong huyện.
* Công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết đơn thư tố cáo và xử lý vi phạm sử dụng đất nông nghiệp
Huyện đã thực hiện đầy đủ các đợt thanh tra thường xuyên theo kế hoạch được phê duyệt, đồng thời tiến hành các đợt thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm.
Công tác xử lý vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp đã đạt hiệu quả cao, với 93% các trường hợp vi phạm được xử lý triệt để Điều này góp phần đáng kể vào việc giảm tỷ lệ vi phạm trong lĩnh vực sử dụng đất nông nghiệp.
Công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy trình và quy định, đảm bảo tính công khai, minh bạch Hiệu quả giải quyết đạt trên 80% đối với các khiếu nại thuộc thẩm quyền của UBND huyện.
Trong thời gian qua, quản lý và sử dụng đất nông nghiệp đã được cải thiện, giúp đất nông nghiệp vận động theo quy luật và ổn định hơn Việc khai thác và sử dụng đất ngày càng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội.
4.2.2 Những tồn tại, hạn chế
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện, quá trình quản lý đất nông nghiệp từ cấp Huyện đến cơ sở vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục.
* Công tác khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính:
- Công tác này tiến độ chậm, số xã đã hoàn thành công tác khảo sát đo đạc lập bản đồ địa chính ít
- Kết quả khảo sát đo đạc còn thiếu chính xác
+ Lực lượng cán bộ địa chính xã ít
+ Chi phí cho công tác khảo sát, đo đạc nhiều đãn đến tình trạng thiếu chi phí, công tác kéo dài
* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp:
Chất lượng lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện nay chưa đạt yêu cầu, với nhiều quy hoạch thiếu tính khả thi và khoa học Tiến độ lập quy hoạch, đặc biệt ở cấp xã, còn chậm Nội dung quy hoạch cũng gặp nhiều bất cập, bao gồm việc phân định cấp độ và nội dung giữa các cấp, cũng như việc kết hợp giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch xây dựng, nhằm hướng tới phát triển bền vững và bảo đảm an ninh lương thực.
- Trong việc thực hiện còn thiếu sự giám sát chặt chẽ, việc áp dụng các công nghệ tiên tiến còn nhiều hạn chế
- Nhiều quy hoạch thực hiện chậm trễ gây tốn kém chi phí
- Có nhiều điểm chậm sửa đổi trong quy hoạch khi có quyết định thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng
Công tác quản lý đất nông nghiệp hiện đang gặp phải tình trạng lỏng lẻo, khiến cho việc lập quy hoạch sử dụng đất của cán bộ chưa được thực hiện một cách nghiêm túc và thiếu sự quan tâm cần thiết.
Quá trình xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý thường thiếu khảo sát thực tế, dẫn đến các phương án quy hoạch không khả thi và thiếu tính khoa học Điều này cho thấy sự cần thiết phải có những nghiên cứu sâu sắc và thực tiễn hơn trong việc phát triển quy hoạch.
Đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch và kế hoạch quản lý đất đai ở huyện Nam Trực còn nhiều hạn chế, đặc biệt là số lượng cán bộ quản lý đất nông nghiệp ở cấp xã không đủ, và chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hiệu quả trên địa bàn xã và huyện.
- Trong quá trình chỉ đạo thực hiện quy hoạch còn chưa bám sát vào quy hoạch của UBND đã phê duyệt
- Vai trò kiểm tra, giám sát của các cấp chính quyền trong xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp còn hạn chế
* Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất nông nghiệp
Công tác thu hồi đất và bàn giao các dự án đang diễn ra chậm chạp, gây cản trở cho tiến độ thực hiện Nguyên nhân chủ yếu là do khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, đặc biệt là từ phía người dân liên quan đến giá bồi thường Ngoài ra, một bộ phận nhỏ người dân thiếu ý thức đã lợi dụng tình hình bằng cách khai khống hoa màu và công trình để nhận tiền từ ngân sách.
Định hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Nam Trực
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC
4.4.1 Định hướng trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực
Trong thời gian tới, Đảng bộ UBND huyện Nam Trực sẽ tăng cường quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong quản lý đất nông nghiệp Huyện đặt ra nhiệm vụ nặng nề là hoàn thành các nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trước năm 2020.
Hệ thống bản đồ cần được hoàn thiện với mục tiêu đạt được vào năm 2010, đảm bảo tính hiện đại, chính xác và ứng dụng cao cho công tác quản lý Nhà nước Bên cạnh việc phát triển hệ thống bản đồ số, UBND huyện cũng xác định cần xây dựng hệ thống bản đồ giấy cho toàn huyện, từ đó các xã có thể phát triển quy hoạch và bản đồ riêng của mình.
Để xử lý khối lượng đơn thư tồn đọng, cần nhanh chóng giải quyết một cách kịp thời và cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân Quá trình giải quyết đơn thư nên dựa trên tinh thần hòa giải và thuyết phục Nếu không thể hòa giải, việc giải quyết sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Công tác quản lý cần phải bám sát thực tế và thực hiện nhanh chóng, nhạy bén Cán bộ quản lý phải có tinh thần trách nhiệm trong việc học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời cập nhật các văn bản và thay đổi mới trong công tác quản lý để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước của huyện Hàng năm, cán bộ cần tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ và truyền đạt kiến thức cũng như các thay đổi mới đến các xã để phổ biến thông tin liên quan.
UBND huyện xác định việc ban hành và điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật là công tác trọng tâm, đặc biệt trong bối cảnh có nhiều thay đổi trong cơ cấu kinh tế cả nước và huyện Để đáp ứng xu thế phát triển nhanh chóng, các văn bản quy phạm pháp cần được ban hành kịp thời, cụ thể và sâu sát, giúp các đối tượng tham gia dễ dàng tiếp nhận Các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường cần thường xuyên cập nhật, truyền tải nội dung và hướng dẫn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ địa chính xã.
- Về quy hoạch, bố trí cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Huyện đã xây dựng quy hoạch chuyển dịch cơ cấu đất đai đến năm
Đến năm 2020, huyện Nam Trực cần có quy hoạch cụ thể cho việc chuyển dịch từng loại đất trong quỹ đất nông nghiệp, đảm bảo hiệu quả sản xuất Cần bố trí lại một phần đất nông nghiệp vào các quỹ đất khác để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của huyện Mục tiêu là xây dựng huyện Nam Trực phát triển mạnh mẽ với sự chuyển dịch cơ cấu nhanh chóng và hiệu quả Hàng năm, huyện cần nỗ lực hoàn thành kế hoạch đã đề ra, đáp ứng kịp thời cho sự chuyển đổi này, từ đó hoàn tất quy hoạch đã xác định đến năm 2020.
Công tác thu tài chính từ đất nông nghiệp tại huyện chủ yếu dựa vào đất giao không thu tiền sử dụng đất, dẫn đến số tiền thu không nhiều do hầu hết giấy chứng nhận đã được cấp Huyện xác định cần tuân thủ quy định pháp luật trong việc thu đúng và đủ, nhằm bổ sung ngân sách Nhà nước Đồng thời, huyện cũng cần tăng cường kiểm tra và xử lý vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp, ngăn chặn tình trạng khai thác và sử dụng quá mức.
4.4.2 Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực
Quản lý theo nghị quyết và nghị định của chính phủ là cần thiết, đồng thời cần đưa ra những quyết định phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương.
Để quản lý nhà nước hiệu quả, cần tăng cường công tác giải quyết tranh chấp về ranh giới hành chính Việc lập bản đồ xác định rõ ranh giới giữa 18 xã và thị trấn trong huyện là giải pháp cần thiết nhằm chấm dứt tình trạng này.
Nghiên cứu nhằm cải cách thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất, hướng tới việc xây dựng cơ chế thuận lợi để người dân dễ dàng thực hiện quyền của mình.
- Nghiên cứu ứng dụng CNTT trong công tác QLNN về đất nông nghiệp và liên thông dữ liệu về đất giữa các ngành liên quan
Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Nam Trực cần dựa trên phân tích và đánh giá kết quả thực hiện, khuyến khích duy trì những thành tựu đã đạt được, đồng thời khắc phục các tồn tại và nguyên nhân gây ra Bên cạnh đó, cần bổ sung và điều chỉnh những điểm còn thiếu và yếu trong quản lý Dựa trên các phân tích này, luận văn đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, chia thành 4 nhóm giải pháp chính.
4.4.2.1 Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ địa chính
Để nâng cao hiệu quả công tác địa chính, việc đào tạo và nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ là rất quan trọng Cán bộ là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, do đó, việc cải thiện kỹ năng và kiến thức cho cán bộ địa chính trở thành một yêu cầu cấp bách.
Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ địa chính là cần thiết, chú trọng đến phẩm chất đạo đức chính trị và trình độ chuyên môn Việc tiêu chuẩn hóa cán bộ không chỉ giúp nâng cao hiệu quả trong đào tạo, bồi dưỡng mà còn hỗ trợ trong việc lựa chọn và sử dụng cán bộ công chức địa chính một cách hiệu quả Điều này góp phần quan trọng vào quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Cần mở rộng các lớp đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ địa chính, nhằm trang bị kiến thức về đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp Điều này giúp cán bộ địa chính nhận thức rõ vai trò quan trọng của đất đai trong phát triển kinh tế, chính trị và xã hội.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai, cần mở các lớp đào tạo và tập huấn cho cán bộ địa chính cấp xã, thị trấn Những cán bộ này có vai trò quan trọng trong việc nắm bắt các vấn đề liên quan đến quản lý và sử dụng đất, cũng như lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người dân Họ là người đầu tiên giải quyết các vấn đề phát sinh trong quản lý đất nông nghiệp; do đó, nếu trình độ chuyên môn của họ không được nâng cao, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý đất đai tại địa phương.