Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Nam Trực là cửa ngõ phía Nam thành phố Nam Định, có vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp với thành phố Nam Định;
- Phía Đông giáp với huyện Vũ Thư (tỉnh Thái Bình) Lấy sông Hồng làm ranh giới;
- Phía Tây giáp với huyện Vụ Bản, huyện Nghĩa Hưng và huyện Ý Yên;
- Phía Nam giáp với huyện Trực Ninh
Huyện Nam Trực có diện tích tự nhiên 161,7km 2 Dân số (năm
2013) là 193,18 nghìn người, mật độ dân số bình quân 1.195 người/km 2 gồm 18 xã và 01 thị trấn
Huyện Nam Trực có tiềm năng phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời cũng mở rộng sang các lĩnh vực kinh tế khác như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và du lịch sinh thái Địa hình huyện rất thuận lợi cho nông nghiệp với vùng trũng ở phía bắc và nam, lý tưởng cho trồng lúa nước Khu vực giữa huyện có điều kiện thuận lợi cho phát triển hoa màu và cây công nghiệp dọc theo con đường Vàng Vùng đồng bãi ven sông Đào và sông Hồng cũng tạo điều kiện cho việc trồng rau màu và nghề trồng dâu nuôi tằm Hệ thống sông Châu Thành và các nhánh sông khác hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và giao thông đường thủy.
Điều kiện địa hình của Nam Trực rất thuận lợi cho việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi, đồng thời hỗ trợ xây dựng các công trình phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội Khu vực này cũng tạo ra một hệ sinh thái đa dạng về động, thực vật và cây trồng.
3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn a Về thời tiết, khí hậu
Huyện Nam Trực có khí hậu đặc trưng của vùng đồng bằng sông Hồng, với đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và lượng mưa lớn Nhiệt độ trung bình hàng năm tại đây dao động từ 23 đến 24 độ C.
Và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều, tháng có độ ẩm cao nhất là 90%, có tháng độ ẩm nhỏ hơn 30%
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.700 mm, với mức cao nhất lên đến 1.800 mm, phân bố không đều trong năm Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm tới 75% tổng lượng mưa, đặc biệt tập trung vào các tháng 7, 8 và 9 Sự tập trung lượng mưa lớn này thường dẫn đến tình trạng ngập úng, gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp Mạng lưới sông ngòi và chế độ thủy văn của nguồn nước mặt cũng chịu ảnh hưởng lớn từ lượng mưa này.
Sông Hồng đoạn qua Nam Trực dài 15,1 km, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Đây là phần hạ lưu rộng lớn, thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ quét và triều cường, khiến nước chảy nhanh và mạnh.
Sông Đào, một nhánh tách ra từ sông Hồng, dài 14,3 km khi chảy qua Nam Trực, nổi bật với những khúc uốn cong và các bãi bồi ven sông Mỗi năm, sông Đào vận chuyển khoảng 25 tỷ m3 nước và 67 triệu tấn phù sa từ sông Hồng.
Các sông trong khu vực chảy theo hướng nghiêng từ Tây Bắc đến Đông Nam, bắt nguồn từ các cống ở đê sông Sông Châu Thành là con sông chính, dài khoảng 13,5 km và rộng trung bình 50 m, bên cạnh đó còn có một số sông nhỏ như sông CT4, sông Ngọc Giang, sông Quýt, sông An Lá và sông Kinh Lũng Ngoài ra, huyện còn có các tuyến sông phân bố theo hình xương cá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu và sinh hoạt của người dân.
Sông ngòi đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế cho huyện, cung cấp nguồn nước tưới tiêu cho nông nghiệp và bồi đắp phù sa, tăng độ phì nhiêu cho đất Ngoài ra, hệ thống sông ngòi còn tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy, giảm chi phí vận chuyển và là nguồn cung cấp thủy sản phong phú, góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương.
Nam Trực có tổng diện tích đất tự nhiên là 16.170 ha, trong đó nhóm đất phù sa trẻ (Fluvisols) chiếm ưu thế với 62,5% tổng diện tích Ngoài ra, đất cát chiếm 5% và đất phèn cũng là một phần quan trọng trong cấu trúc thổ nhưỡng của khu vực.
Đất đai của Nam Trực chủ yếu là đất phù sa sông, với tỷ lệ 2,5%, có nhiều đặc tính tốt, rất thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại thực vật.
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
3.1.2.1 Tình hình phát triển về kinh tế)
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tại huyện bao gồm các ngành nghề như cơ khí, giày da, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ thủ công mỹ nghệ và làng trồng hoa cây cảnh Những lĩnh vực này đang phát triển nhanh chóng và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời tạo ra vị thế mới cho huyện.
Ngành thương mại, dịch vụ và du lịch đang có sự phát triển mạnh mẽ qua từng năm, với cơ cấu ngày càng được cải thiện Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại của huyện đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, kết hợp hài hòa giữa các mô hình thương mại truyền thống và hiện đại.
Theo thống kê năm 2015, huyện Nam Trực đạt giá trị sản xuất kinh doanh 11.184 tỷ đồng, với thu nhập bình quân 30 triệu đồng/người/năm Số liệu này cho thấy đời sống người dân ngày càng được cải thiện, không chỉ đảm bảo an ninh lương thực mà còn góp phần tích lũy, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho tỉnh Nam Định và huyện Nam Trực.
Sự phát triển kinh tế của huyện được thúc đẩy mạnh mẽ nhờ vào các công trình thủy lợi, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và các ngành khác.
3.1.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động
- Dân cư: Qua Bảng 3.1 dân số toàn Huyện năm 2015 là 193.919 người Xu hướng nhân khẩu cũng như số hộ phi nông nghiệp tăng dần qua các năm.
Trong những năm qua, huyện đã hợp tác với các cơ quan và doanh nghiệp để tổ chức các lớp đào tạo và tập huấn nghề cho người lao động Huyện cũng tăng cường công tác tư vấn giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động Số lượng lao động được đào tạo sẽ là nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế của huyện đến năm 2020.
Bảng 3.1 Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện (2013 - 2015)
3.1.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng a Giao thông
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định, được chia thành 17 xã và 1 thị trấn, mỗi địa phương có điều kiện kinh tế xã hội và mức độ quản lý nhà nước về đất nông nghiệp khác nhau Đề tài nghiên cứu của luận văn là “Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực” đã chọn 4 xã đại diện để làm điểm nghiên cứu, bao gồm xã Nam Tiến, xã Nam Thái, xã Hồng Quang và xã Nam Thắng.
+ Xã Nam Lợi: Công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp chưa thực sự tốt
+ Xã Nam Tiến: là xã có công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở mức trung bình
+ Xã Nam Thái: là xã có công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở mức khá
+ Xã Hồng Quang: là xã có công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở mức tốt
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.2.1 Thông tin thứ cấp Để nghiên cứu đề tài, tôi tiến hành thu thập tài liệu và số liệu đã công bố, các số liệu báo cáo lấy từ phòng thống kê, các ban ngành của huyện Được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 3.3 trình bày việc thu thập thông tin thứ cấp liên quan đến lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp Các thông tin cần thu thập bao gồm cơ sở lý luận, thực tiễn, các yếu tố ảnh hưởng cũng như các giải pháp quản lý hiệu quả.
Số liệu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu tình hình đất đai; dân số và lao động; cơ sở hạ tầng; tình hình phát triển kinh tế
Dựa trên khảo sát thực tế tại địa phương, tôi đã tiến hành thu thập thông tin từ cán bộ huyện, xã và người sử dụng đất nông nghiệp Số liệu thu thập được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 3.4 Loại mẫu điều tra
STT Đối tượng điều tra
1 Cán bộ địa chính huyện
2 Cán bộ địa chính xã
3 Người sử dụng đất nông nghiệp a) Mẫu khảo sát và phương pháp khảo sát
Bài khảo sát đã thu thập 48 phiếu từ các quan chức thuộc các phòng ban như Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Tòa án nhân dân huyện Nam Trực, và Phòng Thống kê, cùng với 45 cán bộ cấp xã Trong đó, có 15 phiếu dành cho cán bộ cấp huyện và 30 phiếu dành cho cán bộ cấp xã, thôn Những người tham gia khảo sát bao gồm người đứng đầu và lãnh đạo các tổ chức đoàn thể của 4 xã: Nam Lợi, Nam Thái, Nam Tiến và Hồng Quang.
- Đối với các hộ nông dân
Công tác thu thập thông tin từ hộ nông dân tại huyện được thực hiện ngẫu nhiên thông qua bảng câu hỏi thiết kế riêng Đề tài dự kiến sẽ khảo sát chi tiết từng hộ, với tổng số 120 hộ nông dân được nghiên cứu, mỗi xã có 30 hộ tham gia.
Trong nghiên cứu này, tổng số phiếu điều tra được sử dụng là 165 phiếu, bao gồm 45 phiếu dành cho cán bộ cấp huyện, xã, thôn và 120 phiếu phỏng vấn hộ nông dân.
- Khảo sát các mẫu đại diện cho khu dân cư, đất nông nghiệp, đất khu công nghiệp theo mẫu điều tra
- Phỏng vấn sâu, phỏng vấn bán cấu trúc, thỏa luận nhóm với các nhóm tiêu biểu liên quan tới các loại hình sử dụng đất đai
- Phỏng vấn KIP các cản bộ lãnh đạo địa phương, cán bộ lãnh đạo sở, cán bộ quản lý dự án,… b) Nội dung khảo sát
- Các thông tin chung về người và nhóm đối tượng phỏng vấn;
- Tình hình đất đai: số lượng, diện tích, các nhóm đất, chất lượng đất, ;
- Tình hình quản lý nhà nước về đất đai theo các nội dung quản lý;
- Các thuận lợi trong quản lý nhà nước tại địa phương;
- Các khó khăn trong quản lý nhà nước tại địa phương;
- Các triển vọng, các nguyện vọng, đề xuất trong công tác quản lý đất nông nghiệp
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được sử dụng bằng excel và các phần mềm máy vi tính, máy tính tay đảm bảo tính chính xác khách quan
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả nhằm phân tích kết quả thực hiện quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Nam Trực
Phương pháp thống kê so sánh giúp đánh giá kết quả thực hiện Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Nam Trực so với kế hoạch đề ra Bằng cách so sánh số lượng các hộ thực hiện quản lý đất nông nghiệp qua các năm, chúng ta có thể nhận thấy rõ tốc độ giảm vi phạm trong lĩnh vực này tại huyện Nam Trực.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng đất, mẫu đất, cơ cấu đất: - Diện tích cơ cấu đất nông nghiệp năm 2020 (m 2 ).
* Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả các công tác về quản lý đất nông nghiệp
- Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2011 đến năm 2015;
- Tình hình giao đất nông nghiệp tới hộ gia đình, cá nhân và các đối tượng khác của huyện Nam Trực tính đến 2015;
- Tình hình thu hồi đất của huyện Nam Trực qua 3 năm 2013-2015;
- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp so với quy hoạch của Huyện qua các năm;
- Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Trực tính hết năm 2015;
- Thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp của huyện Nam Trực;
- Tổng hợp vi phạm đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực;
- Tình hình giao đất nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân;
- Số liệu về các vụ vi phạm và xử lý vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp;
- Số lượng, trình độ cán bộ trong bộ máy quản lý về đất nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực
4.1.1 Ban hành văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và tổ chức thực hiện văn bản đó
4.1.1.1 Về ban hành văn bản pháp luật và tổ chức thực hiện văn bản đó Đây là một công tác mà chính quyền huyện luôn quan tâm chú ý, Dựa trên luật đất đai 2003, 2013 và nghị định hướng dẫn của UBND thành phố Nam Định, UBND huyện Nam Trực, phòng Tài nguyên và Môi trường đã ban hành nhiều văn bản thực hiện một cách chủ động, sáng tạo, tích cực về mọi mặt Thực thi Nghị định 64/CP(1993) của thủ tướng chính phủ huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc giao đất nông nghiệp ổn định, lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, Quyết định 3550/QĐ – UB và chỉ thị 33/CT – UB của UBND thành phố Nam Định huyện Nam Trực đã tổ chức làm thành hai đợt theo các thông báo 149/TT-
UB (14/11/1994), theo chỉ thị 09/TT-UB và 4171/QĐ-UB.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thực thi nghị định 64/CP của chính phủ.
Hướng dẫn 33/HD-UB ngày 10/01/2001 của UBND Huyện Nam Trực cung cấp các giải pháp nhằm giải quyết những vướng mắc trong quá trình giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp theo nghị định 64/CP Văn bản này hướng tới việc cải thiện hiệu quả quản lý đất đai và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân trong việc sử dụng đất nông nghiệp.
+ Báo cáo số 26/BC-ĐCNĐ&ĐT về kết qủa thực hiện giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp theo nghị định 64/CP
UBND huyện đã ban hành nhiều quyết định nhằm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình và cá nhân.
Hướng dẫn 56/HD-ĐCNĐ ngày 18/06/2001 của phòng địa chính nhà đất cung cấp chỉ dẫn cho các xã trong việc giao đất cho những đối tượng chưa được giao, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương Điều này nhằm đảm bảo nguyên tắc rằng những người sản xuất nông nghiệp sẽ có đất để phục vụ cho sản xuất.
+ Thông báo số 32/TB-UB ngày 13/12/2006 về việc thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo một số trường hợp
+ Thông báo số 45/TB-UB ngày 12/4/2005: Thông báo về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
Thông báo số 55/TB-UB ngày 03/03/2005 đã đưa ra kết luận quan trọng tại hội nghị triển khai kế hoạch kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận và công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Hội nghị nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm kê đất đai để đảm bảo quản lý hiệu quả tài nguyên đất, đồng thời khuyến khích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc bảo vệ và sử dụng đất đai bền vững.
+ Công văn số 123/CV-TTr ngày 07/10/2005 và thông báo số 2111/TB – ĐCNĐ ngày 21/8/2005 về việc tăng cường công tác tiếp, giải quyết, trả lời đơn thư của công dân
+ Công văn số 02/QLNS-PTC ngày 03/02/2006 của phòng tài chính huyện về sử dụng kinh phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Công văn số 116/CV-UB ngày 12/02/2006 của UBND huyện ban hành kê họach xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố Nam Định.
Báo cáo số 94/BC-UB của UBND huyện nêu rõ kết quả thực hiện chính sách pháp luật trong giải quyết thủ tục hành chính, cho thấy sự hoàn thiện và nâng cao chất lượng bộ máy chính quyền từ huyện đến cơ sở Theo nghị định 172/2004/NĐ-CP, huyện đã thành lập các phòng chuyên môn như Phòng Tư pháp, Phòng Tài nguyên và Môi trường, và Phòng Xây dựng đô thị, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và báo cáo tình hình sử dụng đất đai lên cấp trên.
+ Báo cáo số 156/BC-UB của UBND huyện báo cáo kết quả thực thi chính sách pháp luật, thủ tục hành chính
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực đã ban hành và thực thi nhiều văn bản pháp luật quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp Việc này không chỉ giúp hoàn thiện hệ thống văn bản mà còn hướng dẫn cụ thể cho cá nhân, tổ chức, hộ gia đình và các cơ quan nhà nước trong công tác quản lý đất đai Cần tiếp tục tích cực bổ sung các văn bản còn thiếu để đảm bảo tính đầy đủ và hiệu quả trong quản lý.
4.1.1.2 Về tổ chức thực hiện văn bản đó
Theo Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, việc tăng cường lãnh đạo trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân đã được chú trọng Sau khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực, công tác tuyên truyền pháp luật, đặc biệt là pháp luật đất đai, đã được tổ chức một cách hệ thống và được thành phố Nam Định quan tâm đặc biệt.
Bảng 4.1 Kết quả phổ biến pháp luật về quản lý đất nông nghiệp cho ngừoi dân đến năm 2015
- Tuyên truyền trên báo Nam Định, đài phát thanh truyền hình thành phố
- In và phát tờ rơi về những nội dung cơ bản của luật
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên môn trong ngành đến từng xóm, xã và lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành
- Cung cấp các số điện thoại nóng
- Giải đáp pháp luật tại cơ quan chuyên môn hoặc tại cơ quan tiếp dân
- Lồng ghép vào chương trình hoạt động của các tổ chức đoàn hội
Kết hợp tập huấn về văn bản pháp quy với thảo luận nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.
VBQPPL tại các xóm, làng, xã
- Giải đáp vướng mắc khó khăn với các đơn vị còn vướng mắc về chính sách trong quy trình thi hành luật đất đai
Mỗi tuần, UBND huyện phát hành tạp chí để phổ biến các điều luật, chỉ thị và nghị định mới, giúp người dân nắm rõ thông tin Đồng thời, vào mỗi sáng thứ Hai hàng tuần, huyện còn tuyên truyền qua đài phát thanh và phát tờ rơi đến từng hộ dân trong xã mỗi tháng một lần.
Một năm 2 đợt tổ chức cho cán bộ huyên môn trong ngành (từ 10-15 ngừời) đến từng xóm, xã và lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành,
Số điện thoại nóng được dán trực tiếp tại phòng tiếp dân của huyện, trung tâm giao dịch một cửa và các phòng Tài nguyên và Môi trường (TNMT) của huyện, xã nhằm giải đáp những khó khăn, vướng mắc của người dân.
Hàng tháng, Lãnh đạo huyện tổ chức tiếp dân để giải đáp thắc mắc của người dân và gửi thông báo kết luận đến UBND tỉnh NĐ cùng Sở Tài nguyên Môi trường Ngoài ra, các cán bộ chuyên môn cũng tiến hành tuyên truyền pháp luật về đất đai mỗi tháng một lần thông qua các hình thức như trình chiếu PowerPoint, tham gia trò chơi và giải đáp câu hỏi tại hội trường của từng xã, giúp người dân dễ tiếp thu thông tin.
Mỗi tháng, các cán bộ chuyên môn từ các xã trong huyện sẽ tổ chức cuộc họp để tổng kết kết quả đạt được tại từng xã, đồng thời thảo luận và tìm giải pháp khắc phục những khó khăn mà mỗi xã đang gặp phải.
Việc giải quyết đơn của dân thì hàng tháng UBND huyện sẽ tổng kết lại ở các xã và soạn thảo văn bản xin ý kiến của Sở TNMT Nam Định
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (2015)
4.1.2 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất nông nghiệp, lập bản đồ hiện trạng
Từ năm 1985, Tổng cục Địa chính đã đầu tư xây dựng lưới tọa độ Địa chính và thành lập bản đồ Địa chính bằng phương pháp bàn đạc giấy trắng Huyện Nam Trực đã hoàn thành đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 18/18 xã, thị trấn.
+ Các xã được đo ở tỷ lệ 1/2000 gồm 8 xã: Nam Hoa, Nam Toàn, Nam Mỹ, Nam Hồng, Hồng Quang, Tân Thịnh, Điền Xá và Nghĩa An;
Mười xã và thị trấn được đo đạc với tỷ lệ 1/1000 bao gồm: Thị trấn Nam Giang, xã Nam Dương, xã Nam Thái, xã Nam Cường, xã Nam Lợi, xã Nam Hải, xã Nam Thanh, xã Nam Hùng, xã Nam Tiến, xã Bình Minh và xã Đồng Sơn.
- Từ kết quả kiểm kê huyện Nam Trực đã được xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở cấp huyện và 18 xã, thị trấn tỷ lệ 1/5000;
Những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Nam Trực
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN NAM
4.2.1 Những kết quả đạt được
Tính đến năm 2015, công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp đã đạt được những kết quả sau:
* Công tác khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính:
Huyện đã hoàn tất việc khảo sát, đo đạc và lập bản đồ số hóa hiện đại cho 18 xã và thị trấn, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ hồ sơ địa chính Điều này giúp dễ dàng cung cấp thông tin và trích lục tài liệu khi cần thiết.
Huyện đã tập trung chỉ đạo lập quy hoạch tổng thể và chi tiết cho 18 xã, thị trấn nhằm phân bổ quỹ đất nông nghiệp một cách hợp lý Công tác này không chỉ giúp sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững mà còn tạo ra ý thức trong việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.
* Công tác giao đất, cho thuê đất,thu hồi đất nông nghiệp
Huyện đã hoàn thành 100% việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức, thực hiện đúng quy trình và thủ tục, không còn hiện tượng giao đất tùy tiện Công tác này góp phần ổn định xã hội và tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
* Công tác đăng ký giao đất, cấp GCN quyền sử dụng đất
UBND huyện đã tích cực thúc đẩy việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho các hộ gia đình và cá nhân, giúp tăng tỷ lệ cấp GCN Điều này tạo điều kiện cho người dân yên tâm phát triển sản xuất nông nghiệp lâu dài, từ đó nâng cao giá trị sản xuất trong khu vực.
* Công tác thống kê, kiểm kê đất và lập bản đồ hiện trạng
Huyện đã chỉ đạo thực hiện đúng thời hạn (hàng năm đối với thống kê và
Kiểm kê đất đai được thực hiện 5 năm một lần theo quy định của nhà nước, đảm bảo tính đồng bộ tại các xã và thị trấn Công tác này giúp cơ quan quản lý theo dõi sự thay đổi quỹ đất và tình trạng sử dụng đất nông nghiệp trong huyện.
* Công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết đơn thư tố cáo và xử lý vi phạm sử dụng đất nông nghiệp
Huyện đã thực hiện đầy đủ các đợt thanh tra thường xuyên theo kế hoạch đã được phê duyệt, đồng thời tiến hành các đợt thanh tra đột xuất để kiểm tra khi phát hiện dấu hiệu vi phạm.
Công tác xử lý vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp đã đạt hiệu quả cao, với 93% trường hợp vi phạm được xử lý triệt để Điều này góp phần đáng kể vào việc giảm tỷ lệ vi phạm trong lĩnh vực sử dụng đất nông nghiệp.
Công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được thực hiện đúng quy trình và quy định, đảm bảo tính công khai, minh bạch Hiệu quả giải quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền của UBND huyện đạt trên 80%.
Trong thời gian qua, công tác quản lý và sử dụng đất nông nghiệp đã được cải thiện, giúp đất nông nghiệp hoạt động theo quy luật và ổn định hơn Việc khai thác và sử dụng đất ngày càng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
4.2.2 Những tồn tại, hạn chế
Mặc dù đã nỗ lực chỉ đạo và tổ chức thực hiện, đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhưng quá trình quản lý đất nông nghiệp từ Huyện đến cơ sở vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục.
* Công tác khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính:
- Công tác này tiến độ chậm, số xã đã hoàn thành công tác khảo sát đo đạc lập bản đồ địa chính ít
- Kết quả khảo sát đo đạc còn thiếu chính xác
+ Lực lượng cán bộ địa chính xã ít
+ Chi phí cho công tác khảo sát, đo đạc nhiều đãn đến tình trạng thiếu chi phí, công tác kéo dài
* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp:
Chất lượng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu, với nhiều quy hoạch thiếu tính khả thi và khoa học Tiến độ lập quy hoạch, đặc biệt ở cấp xã, diễn ra chậm chạp Nội dung quy hoạch còn nhiều bất cập, như việc phân định cấp độ và nội dung giữa các cấp, cũng như sự kết hợp chưa chặt chẽ giữa quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch xây dựng Điều này ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững và đảm bảo an ninh lương thực.
- Trong việc thực hiện còn thiếu sự giám sát chặt chẽ, việc áp dụng các công nghệ tiên tiến còn nhiều hạn chế
- Nhiều quy hoạch thực hiện chậm trễ gây tốn kém chi phí
- Có nhiều điểm chậm sửa đổi trong quy hoạch khi có quyết định thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng
Công tác quản lý đất nông nghiệp hiện nay còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến việc lập quy hoạch sử dụng đất của cán bộ chưa được thực hiện nghiêm túc và chưa nhận được sự quan tâm đúng mức.
Quá trình xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý thường thiếu khảo sát thực tế, dẫn đến các phương án quy hoạch không khả thi và thiếu tính khoa học Điều này cho thấy sự cần thiết phải thực hiện nghiên cứu sâu sắc và thực tiễn hơn để đảm bảo tính hiệu quả của quy hoạch.
Đội ngũ cán bộ quy hoạch và tổ chức quản lý đất đai tại huyện Nam Trực đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở cấp xã, nơi số lượng cán bộ quản lý đất nông nghiệp còn thiếu và chất lượng chưa đảm bảo Điều này dẫn đến việc thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai chưa hiệu quả trong phạm vi xã và huyện.
- Trong quá trình chỉ đạo thực hiện quy hoạch còn chưa bám sát vào quy hoạch của UBND đã phê duyệt
- Vai trò kiểm tra, giám sát của các cấp chính quyền trong xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp còn hạn chế
* Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất nông nghiệp
Công tác thu hồi đất và bàn giao các dự án đang gặp khó khăn, gây cản trở tiến độ thực hiện Nguyên nhân chính là do giải phóng mặt bằng gặp nhiều trở ngại từ phía người dân, đặc biệt liên quan đến giá bồi thường Thêm vào đó, một bộ phận nhỏ người dân thiếu ý thức đã lợi dụng tình hình để khai khống hoa màu và công trình nhằm trục lợi từ ngân sách.
Định hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Nam Trực
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC
4.4.1 Định hướng trong công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực
Trong thời gian tới, Đảng bộ UBND huyện Nam Trực xác định cần tăng cường công tác quản lý nhà nước để đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất nông nghiệp là rất nặng nề, với mục tiêu hoàn thành các nội dung đã đề ra trước năm 2020.
Hệ thống bản đồ cần được hoàn thành vào năm 2010, với tiêu chí hiện đại, chính xác và có tính ứng dụng cao cho công tác quản lý Nhà nước Bên cạnh việc phát triển hệ thống bản đồ số, UBND huyện cũng xác định phải xây dựng hệ thống bản đồ giấy cho toàn huyện, từ đó các xã có thể phát triển quy hoạch và bản đồ riêng của mình.
Để xử lý khối lượng đơn thư tồn đọng, cần nhanh chóng giải quyết một cách kịp thời và thỏa đáng cho người dân Việc này nên dựa trên tinh thần hòa giải và thuyết phục; nếu không thể hòa giải, cần thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật.
Công tác quản lý cần phải bám sát thực tế, nhanh chóng và nhạy bén Cán bộ quản lý cần có tinh thần trách nhiệm trong việc học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp thu các văn bản và thay đổi mới để kịp thời cập nhật và báo cáo, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước tại huyện Hàng năm, cán bộ phải tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ và truyền đạt kiến thức cũng như các văn bản mới đến các xã để đảm bảo thông tin được phổ biến rộng rãi.
UBND huyện xác định việc ban hành và điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật là công tác trọng tâm, đặc biệt trong bối cảnh có nhiều thay đổi trong cơ cấu kinh tế Để đáp ứng xu thế phát triển và hội nhập, các văn bản quy phạm pháp luật cần được điều chỉnh nhanh chóng, kịp thời, cụ thể và sâu sát hơn, giúp cho các đối tượng tham gia dễ dàng tiếp nhận Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường cần thường xuyên truyền tải nội dung, hướng dẫn và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ địa chính xã.
- Về quy hoạch, bố trí cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Huyện đã xây dựng quy hoạch chuyển dịch cơ cấu đất đai đến năm
Đến năm 2020, huyện Nam Trực cần thực hiện quy hoạch chuyển dịch đất nông nghiệp một cách hiệu quả, với cơ chế bố trí hợp lý nhằm nâng cao năng suất sản xuất Cần đưa một phần đất nông nghiệp vào quỹ đất khác để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của huyện Mục tiêu là xây dựng huyện Nam Trực phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng và hiệu quả Hàng năm, huyện phải phấn đấu hoàn thành kế hoạch đã đề ra, đáp ứng kịp thời cho sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ đó hoàn tất công tác quy hoạch đã xác định đến năm 2020.
Công tác thu tài chính từ đất nông nghiệp tại huyện chủ yếu dựa vào đất giao không thu tiền sử dụng đất, dẫn đến số tiền thu được không nhiều do hầu hết giấy chứng nhận đã cấp xong Huyện xác định cần tuân thủ các quy định pháp luật để thu đúng và đủ, nhằm bổ sung ngân sách Nhà nước Đồng thời, huyện cũng cần tăng cường kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là khai thác và sử dụng quá mức.
4.4.2 Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực
Quản lý theo nghị quyết và nghị định của chính phủ là cần thiết, đồng thời cần ra những quyết định phù hợp với tình hình kinh tế xã hội địa phương.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, cần thực hiện công tác quản lý một cách sát sao và chặt chẽ hơn, đặc biệt là trong việc giải quyết triệt để tình trạng tranh chấp ranh giới hành chính Việc lập bản đồ xác định rõ ranh giới hành chính giữa 18 xã và thị trấn trong huyện là một giải pháp quan trọng nhằm khắc phục vấn đề này.
Nghiên cứu nhằm cải cách thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất, đồng thời xây dựng cơ chế thuận tiện để người dân dễ dàng thực hiện quyền của mình.
- Nghiên cứu ứng dụng CNTT trong công tác QLNN về đất nông nghiệp và liên thông dữ liệu về đất giữa các ngành liên quan
Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Nam Trực cần dựa trên phân tích và đánh giá kết quả thực hiện, khuyến khích duy trì những mặt đạt được, đồng thời khắc phục tồn tại và nguyên nhân của chúng Bên cạnh đó, cần bổ sung và điều chỉnh những điểm còn thiếu và yếu trong quản lý Dựa trên các phân tích này, luận văn đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, chia thành 4 nhóm giải pháp chính.
4.4.2.1 Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ địa chính
Để nâng cao hiệu quả công tác địa chính, việc cải cách công tác cán bộ và nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ làm công tác này là vô cùng cần thiết Cán bộ địa chính đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động quản lý đất đai, do đó, việc đào tạo và phát triển kỹ năng cho họ là yêu cầu cấp bách nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ địa chính cần chú trọng đến phẩm chất đạo đức chính trị và trình độ chuyên môn Việc tiêu chuẩn hóa cán bộ không chỉ quan trọng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng mà còn giúp lựa chọn và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ công chức trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý.
Mở các lớp đào tạo và đào tạo lại cán bộ địa chính là cần thiết để trang bị kiến thức về đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp Điều này giúp cán bộ địa chính nhận thức rõ vai trò quan trọng của đất đai trong phát triển kinh tế, chính trị và xã hội.
Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cần mở các lớp đào tạo và tập huấn chuyên môn cho cán bộ địa chính cấp xã, thị trấn Những cán bộ này nắm rõ tình hình quản lý và sử dụng đất, cũng như tâm tư nguyện vọng của người sử dụng đất và các vi phạm trong địa phương Họ là người đầu tiên xử lý các vấn đề phát sinh trong quản lý đất nông nghiệp, vì vậy, nếu trình độ của họ không được nâng cao, sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý đất đai.