1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện thường tín, thành phố hà nội

134 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Công Trình Giao Thông Bằng Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Thường Tín, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Duy Hiển
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Bảo Dương
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 171,67 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Những đóng góp mới của luận văn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (19)
      • 2.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (22)
      • 2.1.3. Đặc điểm về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (22)
      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (23)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (37)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình (37)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương (41)
      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thường Tín (43)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (44)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (44)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (45)
      • 3.1.3. Đánh giá chung (47)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (47)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (48)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin và phân tích số liệu (52)
      • 3.2.4. Hệ số các chỉ tiêu phân tích (52)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (54)
    • 4.1. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội (54)
      • 4.1.1. Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội (54)
      • 4.1.2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác lập, thẩm tra, thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán (69)
      • 4.1.3. Thực trạng quản lý nhà nước về việc triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn (74)
      • 4.1.4. Thực trạng quản lý thanh quyết toán trong đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội (89)
      • 4.1.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm (92)
    • 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Thường Tín (96)
      • 4.2.1. Cơ chế, chính sách (100)
      • 4.2.2. Chất lượng nhân lực tham gia quản lý (101)
      • 4.2.3. Cơ sở vật chất cho quản lý (102)
      • 4.2.4. Sự phối hợp giữa các cơ quan đơn vị (103)
      • 4.2.5. Quản lý lập và thẩm định đầu tư xây dựng CTGT bằng vốn NSNN (103)
      • 4.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát (110)
    • 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Thường Tín (111)
      • 4.3.1. Đánh giá về quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thường Tín (111)
      • 4.3.2. Nhóm các giải pháp (114)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (122)
    • 5.1. Kết luận (122)
    • 5.2. Kiến nghị (122)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (122)
      • 5.2.2. Đối với UBND huyện Thường Tín (123)
  • Tài liệu tham khảo (124)
  • Phụ lục (126)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

2.1.1 Một số khái niệm về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

2.1.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình

Quản lý là quá trình tác động có ý thức của người quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm điều hành và hướng dẫn các hoạt động xã hội cũng như hành vi cá nhân, đảm bảo sự phù hợp với các quy luật khách quan.

Quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức và điều hành của bộ máy nhà nước, tồn tại song song với sự ra đời của nhà nước Theo nghĩa rộng, nó bao gồm sự tác động và tổ chức của quyền lực nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp Do đó, quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.

Dự án là một quá trình có tính chất độc nhất, bao gồm một chuỗi các hoạt động được phối hợp và kiểm soát chặt chẽ Mỗi dự án có thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định theo các yêu cầu quy định, bao gồm các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn để thực hiện hoạt động xây dựng mới, sửa chữa hoặc cải tạo công trình Mục tiêu của dự án là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong khoảng thời gian và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu, 2005).

Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và cơ sở kinh tế - xã hội, bao gồm các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, cầu cảng, nhà ở, công sở và nhà máy phục vụ sản xuất Ngoài ra, nó còn bao gồm các công trình phúc lợi xã hội như nhà văn hóa, công viên và rạp chiếu phim, nhằm phục vụ sự phát triển của xã hội Đặc điểm nổi bật của xây dựng cơ bản là lợi nhuận từ các dự án này phục vụ cho mọi người và các ngành trong xã hội, đồng thời yêu cầu nguồn vốn đầu tư lớn, thường cần có sự hỗ trợ từ nhà nước.

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là hoạt động của cơ quan nhà nước thông qua các định hướng, quy hoạch và văn bản pháp luật liên quan đến xây dựng Mục tiêu của quản lý này là tác động đến các dự án đầu tư, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các chủ thể tham gia, từ đó đạt được các mục tiêu đề ra cho dự án (Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu, 2005).

2.1.1.2 Khái niệm vốn ngân sách nhà nước

Vốn ngân sách nhà nước, theo Luật ngân sách năm 2015, là nguồn đầu tư chủ yếu cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của đất nước Nguồn vốn này được cấp phát không mang tính thu hồi, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế Cơ sở hạ tầng tốt không chỉ khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư mà còn tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội, giúp nhà nước có thêm nguồn thu để tái đầu tư vào các công trình hạ tầng và thực hiện các nhiệm vụ quốc gia.

Ngân sách nhà nước được chia thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, được quy định bởi Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hiện hành.

Ngân sách huyện, bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các đơn vị hành chính như huyện, thị xã, thành phố thuộc huyện, là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính địa phương (Quốc hội, 2015).

Ngân sách huyện, bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn, là tổng thể tài chính của huyện, thị xã và thành phố thuộc huyện.

Ba là, Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã);

Ngân sách trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quốc gia, bao gồm đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, các chương trình và dự án quốc gia, cũng như các chính sách xã hội thiết yếu Nó còn giúp điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, và hỗ trợ các địa phương có ngân sách không cân đối Các dự án tiêu biểu từ ngân sách trung ương bao gồm đường quốc lộ, bến cảng, nhà ga và sân bay.

Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu nhằm đảm bảo tính chủ động trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội Các công trình đầu tư từ ngân sách địa phương bao gồm trường học, bệnh viện và đường huyện, tất cả đều nằm trong phạm vi quản lý của địa phương.

Tại một địa phương, có hai nguồn vốn đầu tư chính: một là nguồn ngân sách Trung ương cho các công trình trên địa bàn, và hai là ngân sách địa phương.

Vốn đầu tư XDCB ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm toàn bộ chi phí mà huyện cần chi cho các công trình xây dựng, như chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư và các chi phí khác Mục tiêu của những khoản đầu tư này là thực hiện tái sản xuất giản đơn và mở rộng, nhằm nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện được thực hiện hàng năm để phát triển các công trình hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đặc biệt là những công trình không có khả năng thu hồi vốn.

2.1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là quá trình quan trọng, bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát các dự án Mục tiêu là đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thông qua các phương pháp và điều kiện tối ưu nhất.

2.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình

Tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, chương trình xây dựng công trình giao thông được ưu tiên mặc dù ngân sách hạn hẹp Nhận thức rõ tầm quan trọng của giao thông đối với phát triển kinh tế, các địa phương chú trọng công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về chính sách và phương pháp thực hiện UBND các huyện chỉ đạo cụ thể, huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị từ huyện đến thôn, đồng thời chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt Các xã áp dụng cách làm sáng tạo, phù hợp với điều kiện địa phương, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình triển khai.

Để thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, Chủ tịch UBND huyện yêu cầu các cấp, ngành và chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các giải pháp đã đề ra Các chủ đầu tư và UBND các huyện, thị xã cần rà soát tiến độ và lập kế hoạch giải ngân cụ thể cho từng dự án trong những tháng cuối năm 2018, đồng thời giải quyết kịp thời vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng Đến 30/11/2018, phải hoàn thành 90% việc hoàn ứng cho các dự án có số dư ứng lớn Phòng Kế hoạch và Đầu tư cần tăng cường thanh tra chất lượng công trình, phối hợp với các phòng ban để xây dựng quy chế quản lý công trình sau đầu tư và kiểm tra công tác đấu thầu Phòng Tài chính và Kho bạc Nhà nước huyện phải rà soát các nguồn vốn và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách nhà nước Các chủ đầu tư và UBND các xã cần khẩn trương hoàn thành lập, thẩm định và trình phê duyệt DAĐT cho các dự án mới khởi công năm 2018 trước ngày 31/10/2019, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải và nợ đọng Chủ tịch UBND huyện yêu cầu các phòng quản lý công trình chủ động phối hợp với chủ đầu tư để thẩm định và trình duyệt các dự án sử dụng vốn ngân sách theo quy định.

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Hạ Long nổi bật với thành tích cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông Qua thực tế triển khai cơ chế quản lý xây dựng, thành phố thể hiện những nét nổi trội, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển hạ tầng.

Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý xây dựng do Trung ương ban hành, UBND Thành phố Hạ Long đã cụ thể hóa quy trình quản lý theo thẩm quyền được phân công và phân cấp Điều này giúp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý xây dựng tại địa phương.

Hạ Long đã triển khai quy trình xây dựng một cách chi tiết, bao gồm các bước từ xin chủ trương, chọn địa điểm, lập và phê duyệt quy hoạch, đến tổ chức thi công và nghiệm thu công trình Quy trình này không chỉ tạo ra sự rõ ràng trong thủ tục và hồ sơ cần thiết mà còn nâng cao trách nhiệm và năng lực quản lý của bộ máy Nhà nước Đặc biệt, công tác đền bù giải phóng mặt bằng được xem là khâu phức tạp nhất trong dự án xây dựng, nhưng Hạ Long đã nổi bật với những thành công trong việc này, góp phần giảm thiểu lãng phí và thất thoát vốn Những yếu tố thành công của Hạ Long trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng đã tạo nên một mô hình đáng tham khảo cho các địa phương khác.

UBND Thành phố đã ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, nêu rõ đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, phương pháp phân loại tài sản và đơn giá đền bù Đặc biệt, đền bù cho thu hồi đất phục vụ chỉnh trang đô thị áp dụng nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, được HĐND Thành phố thông qua thành Nghị quyết riêng Quy định này dựa trên logic rằng khi Nhà nước thu hồi đất để cải thiện môi trường sống, những người hưởng lợi từ việc xây dựng phải đóng góp một phần nguồn lực tương ứng.

Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long chú trọng công tác tuyên truyền của Ủy ban Mặt trận tổ quốc các cấp, kết hợp với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và chính sách khen thưởng cho những cá nhân thực hiện giải phóng mặt bằng vượt tiến độ Thành phố đã chỉ đạo UBND các cấp ký chương trình hàng năm nhằm hỗ trợ công tác đền bù và giám sát cộng đồng về vốn xây dựng công trình giao thông từ ngân sách nhà nước.

Trong công tác cải cách hành chính và đền bù giải phóng mặt bằng, vai trò và trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là của lãnh đạo chủ chốt, là rất quan trọng và quyết định trong các tình huống xung yếu Thực tế cho thấy, trách nhiệm của Chủ tịch UBND Thành phố đóng vai trò then chốt trong việc giải quyết các vấn đề này.

Chủ tịch Thành phố Hạ Long đã thực hiện các giải pháp cá nhân để giải quyết những vướng mắc trong công việc với dân, thông qua các buổi đối thoại trực tiếp Ông trực tiếp giải quyết các vấn đề cho công dân dựa trên quy định pháp luật, và hình ảnh này đã được phát sóng trên Đài truyền hình Việt Nam cũng như trực tuyến, thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đối với người dân Việc xử lý công việc trực tiếp không chỉ tăng cường niềm tin của dân vào Đảng và Nhà nước mà còn tạo áp lực buộc bộ máy quản lý phải nâng cao chất lượng nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao.

2.2.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

Khi triển khai kế hoạch xây dựng đường giao thông, chính quyền và người dân huyện Tứ Kỳ đã nỗ lực chung sức tạo ra không khí sôi nổi Họ huy động mọi nguồn lực và áp dụng các giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn Tất cả các địa phương đều tích cực hưởng ứng phong trào, vận động hiến đất, ngày công và vật liệu.

Các địa phương trong huyện đã thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, áp dụng phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra giám sát” Họ tích cực huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực từ nhân dân, để xây dựng hạ tầng cơ sở Đồng thời, cán bộ cũng nêu cao tính tiên phong gương mẫu, khuyến khích mọi người cùng tham gia.

Để thúc đẩy tiến độ xây dựng các công trình đã được phê duyệt và khắc phục tình trạng đầu tư không hiệu quả, huyện đã triển khai nhiều giải pháp nhằm xử lý nợ đọng UBND huyện chỉ đạo duy trì chế độ giao ban XDCB hàng quý để đôn đốc thực hiện, đồng thời tổ chức kiểm tra và làm việc trực tiếp với các ngành và chủ đầu tư các công trình trọng điểm, dự án lớn nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn và đẩy nhanh tiến độ thực hiện.

Kiên quyết yêu cầu thực hiện việc bố trí vốn tập trung và tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Tăng cường trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý và thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời thực hiện điều chỉnh vốn cho các dự án chậm tiến độ Kiểm soát chặt chẽ quy trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh dự án, chỉ cho phép điều chỉnh khi đảm bảo khả năng cân đối ngân sách theo quy định của Luật Đầu tư công Không cho phép doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tư khi chưa có nguồn vốn bố trí, và chỉ lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu đã được cấp vốn Nghiêm túc kiểm điểm và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân trong quản lý đầu tư, đảm bảo đúng thẩm quyền trong phê duyệt chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà thầu.

UBND huyện yêu cầu tăng cường giám sát, thanh tra và kiểm tra việc quản lý cũng như thực hiện kế hoạch đầu tư công Điều này bao gồm các bước từ lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư; quyết định dự án đầu tư; cho đến việc quản lý sử dụng vốn đầu tư, quyết toán công trình và bàn giao, đưa vào sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng công trình.

Để quản lý dự án đầu tư hạ tầng nông thôn hiệu quả, cần đẩy mạnh công tác bồi thường giải tỏa thông qua việc tăng cường quản lý quy hoạch cho các khu công nghiệp và dân cư Huyện sẽ thu hồi đất và thực hiện đền bù trước khi có chủ đầu tư, đồng thời huy động nguồn vốn ngân sách để xây dựng quỹ nhà đất phục vụ tái định cư Ngoài ra, cần tăng cường giám sát và phân cấp mạnh mẽ cho UBND các xã trong việc phê duyệt phương án đền bù và thực hiện công tác giải tỏa.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Nguyễn Phương Thảo (2013).Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới. Truy cập ngày 12/10/2018 tại địa chỉ:http://www.noichinh.vn/ho-so-tu-lieu/201310/kinh-nghiem-quan-ly-dau-tu-cong-cua-mot-so-quoc-gia-tren-the-gioi-292530/ Link
1. Bộ Xây dựng (2016). Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây Dựng về việc quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình Khác
2. Bộ Tài chính (2011). Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 về Hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước Khác
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015). Văn bản số: 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công Khác
4. Chính phủ (2015a). Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Khác
5. Chính phủ (2015b). Nghị định số 136/2015/NĐ- CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công Khác
6. Chính phủ (2015d). Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng Khác
7. Chính phủ (2015c). Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
8. Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005). Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, nhà xuất bản Lao động xã hội Khác
9. Nguyễn Văn Đáng (2006). Giáo trình quản lý dự án xây dựng. NXB Thống kê Hà Nội Khác
10. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005). Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
11. Mai Văn Bưu (2001). Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước. NXB Khoa học – kỹ thuật, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Mạnh Hà (2012). Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu – Bộ quốc Phòng. Luận văn Thạc sỹ Khác
14. Quốc hội (2014b). Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 Khác
15. Quốc hội (2014a). Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 Khác
16. Quốc hội (2013). Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 Khác
17. Quốc hội (2015). Luật ngân sách số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015 Khác
18. Từ Quang Phương (2012). Giáo trình kinh tế đầu tư. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
21. UBND thành phố Hà Nội (2015). Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội Khác
22. Vũ Thị Thu Giang (2017). Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Thương Mại, Hà Nội Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w