1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nội thành ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh

131 381 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nội thành ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Tác giả Nguyễn Huy Nguyên
Người hướng dẫn PGS.TS. Quyễn Đình Hà
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại Luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 2,62 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • THESTS ABSTRACT

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNGTRÌNH GIAO THÔNG NỘI THÀNH Ở THÀNH PHỐ BẮC NINH

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐTXD CÔNGTRÌNH GIAO THÔNG NỘI THÀNH Ở THÀNH PHỐ BẮC NINH

    • 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐTXD CÔNGTRÌNH GIAO THÔNG NỘI THÀNH Ở THÀNH PHỐ BẮC NINH

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Kết quả đạt được và kết luận: Sau khi phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự án ĐTXD công trình giao thông nội thành ở thành phố Bắc Ninh do Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng

2.1.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư

Dự án được hiểu là chuỗi các sự kiện liên tiếp, được thực hiện trong một khoảng thời gian và ngân quỹ có giới hạn, nhằm đạt được kết quả duy nhất đã được xác định rõ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng (Nguyễn Hữu Quốc, 2007).

Dự án đầu tư bao gồm các biện pháp dựa trên cơ sở khoa học và pháp lý liên quan đến kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội Mục tiêu của dự án là tạo ra quyết định đầu tư hiệu quả về mặt tài chính cho doanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế xã hội tối đa cho quốc gia và cộng đồng (Nguyễn Văn Chọn, 2006).

Đầu tư (DAĐT) là việc thực hiện các đề xuất nhằm bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn cho các hoạt động kinh doanh tại một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định (Quốc hội, 2014b).

Dự án ĐTXD bao gồm các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng, nhằm xây mới, sửa chữa hoặc cải tạo công trình Mục tiêu là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong khoảng thời gian và ngân sách xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án ĐTXD được thể hiện qua các báo cáo như Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo KT-KT đầu tư xây dựng (Quốc hội, 2014a).

DAĐT là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc đầu tư vốn nhằm tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất, với mục tiêu tăng trưởng số lượng hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định Hoạt động này chỉ bao gồm đầu tư trực tiếp theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải (2000).

2.1.1.2 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Quản lý dự án ĐTXD bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như quản lý phạm vi và kế hoạch công việc, khối lượng, chất lượng xây dựng, tiến độ thực hiện, chi phí, an toàn lao động trong thi công, bảo vệ môi trường, lựa chọn nhà thầu và hợp đồng, quản lý rủi ro, cũng như hệ thống thông tin công trình Tất cả các hoạt động này phải tuân thủ quy định của Luật Xây dựng và các pháp luật liên quan.

Theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án ĐTXD thì:

Quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm các bước quan trọng như lập, thẩm định và phê duyệt dự án; thực hiện các hoạt động xây dựng; và cuối cùng là kết thúc xây dựng để đưa công trình vào khai thác sử dụng Hình thức và nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả và chất lượng của dự án.

Trình tự thực hiện dự án ĐTXD được chia làm 3 giai đoạn là:

Giai đoạn chuẩn bị dự án bao gồm các công việc quan trọng như tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), cũng như lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD Những bước này nhằm xem xét và quyết định đầu tư xây dựng, đồng thời thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến việc chuẩn bị dự án.

Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm các công việc chính như giao đất hoặc thuê đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, khảo sát và lập thiết kế, thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng Ngoài ra, cần cấp giấy phép xây dựng nếu công trình yêu cầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng xây dựng và thực hiện thi công Quá trình này còn bao gồm giám sát thi công, thanh toán khối lượng hoàn thành, nghiệm thu công trình và bàn giao công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng, cùng với việc vận hành và chạy thử cũng như thực hiện các công việc cần thiết khác.

Giai đoạn hoàn thành xây dựng là thời điểm đưa công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm các công việc quan trọng như quyết toán hợp đồng xây dựng và bảo hành công trình xây dựng (Chính phủ, 2015b).

2.1.1.3 Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, người quyết định đầu tư sẽ lựa chọn hình thức tổ chức quản lý dự án dựa trên quy mô, tính chất, nguồn vốn và điều kiện thực hiện của dự án.

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và khu vực chịu trách nhiệm cho các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, cũng như các dự án chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách từ các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước.

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A, bao gồm các công trình cấp đặc biệt và các dự án áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận Ngoài ra, các dự án liên quan đến quốc phòng, an ninh và có yêu cầu bí mật nhà nước cũng thuộc phạm vi quản lý của ban này.

Thuê tư vấn quản lý dự án là cần thiết cho các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và những dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ Việc này giúp đảm bảo hiệu quả và tính khả thi của dự án, đồng thời tối ưu hóa nguồn lực và đáp ứng các yêu cầu pháp lý liên quan.

Chủ đầu tư cần có đội ngũ chuyên môn đủ năng lực để quản lý và thực hiện các dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, đặc biệt là những dự án có sự tham gia của cộng đồng (Quốc hội, 2014a).

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị trên thế giới

Báo cáo tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về đầu tư công năm 2013 của Chính phủ Trung Quốc chỉ ra rằng quản lý đầu tư công được phân chia thành bốn cấp ngân sách: Trung ương, tỉnh, thành phố và huyện/thị trấn Mỗi cấp ngân sách có quyền quyết định về các dự án đầu tư sử dụng vốn của cấp mình Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, cần phải lấy ý kiến thẩm định từ các cơ quan liên quan trước khi phê duyệt Quy trình thẩm định diễn ra ở tất cả các giai đoạn, bao gồm chủ trương đầu tư, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật, tổng khái toán, thiết kế thi công và đấu thầu, đều thông qua Hội đồng thẩm định của từng cấp và cần có ý kiến từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Hội đồng thẩm định được thành lập bởi cơ quan quản lý chuyên ngành có kế hoạch vốn đầu tư, với thành viên là các chuyên gia có chuyên môn sâu trong lĩnh vực dự án Các chuyên gia này được lựa chọn thông qua hình thức rút thăm từ danh sách đã được lập và quản lý theo từng cấp và phân ngành Họ đều có trình độ chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định cho từng dự án cụ thể.

Trung Quốc phân loại các dự án quan trọng quốc gia dựa trên tiêu chí về quy mô đầu tư, tác động kinh tế - xã hội, môi trường và sử dụng tài nguyên Cụ thể, Quốc Vụ viện Trung Quốc phê duyệt các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước từ 1 tỷ nhân dân tệ (khoảng 2.000 tỷ đồng) và các dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước với tổng mức đầu tư từ 5 tỷ nhân dân tệ (khoảng 10.000 tỷ đồng) (Chính phủ, 2013).

Tại Nhật Bản, đầu tư công không chỉ do Chính phủ và các tập đoàn công cộng quản lý, mà còn có sự tham gia của các cơ quan chính quyền quận, thành phố và các tổ chức hợp tác giữa nhà nước và tư nhân.

Nhật Bản có hệ thống quy phạm pháp luật chặt chẽ quản lý giám sát thi công, bao gồm Luật thúc đẩy đấu thầu và hợp đồng hợp thức cho công trình công cộng, Luật tài chính công, và Luật đảm bảo chất lượng công trình Các tiêu chuẩn kỹ thuật kiểm tra được xây dựng bởi các cục phát triển vùng, trong khi Bộ MLIT thực hiện giám sát trực tiếp Quản lý thi công tại công trường đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công trình, bao gồm giám sát và kiểm tra công tác thi công, với sự chú ý đến sự phù hợp với hợp đồng, tiến trình thi công và an toàn lao động.

Báo cáo tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về đầu tư công năm 2013 của Chính phủ (2013) ở Hàn Quốc như sau:

Trong hệ thống quản lý đầu tư công của Hàn Quốc, Trung tâm Quản lý đầu tư hạ tầng công - tư (PIMAC) thuộc Viện Phát triển Hàn Quốc (KDI) được thành lập vào tháng 01/2005, có trách nhiệm lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (PFS) cho các dự án đầu tư công lớn Bộ Chiến lược và Tài chính sẽ thẩm định và quyết định việc thông qua, bỏ hoặc chuyển các dự án này sang giai đoạn nghiên cứu khả thi.

Dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương có tổng mức đầu tư từ 50 tỷ won (khoảng 50 triệu USD) trở lên, bao gồm cả các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và không xây dựng cơ sở hạ tầng như các chương trình đầu tư nghiên cứu phát triển (R&D) và phúc lợi xã hội.

Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương và các dự án hợp tác công tư (PPP) được hỗ trợ từ ngân sách trung ương với tổng mức đầu tư trên 30 tỷ won, tương đương khoảng 30 triệu USD.

Sau khi Bộ Chiến lược và Tài chính hoàn tất việc thẩm định, các báo cáo nghiên cứu khả thi về các dự án sẽ được trình lên Quốc hội Hàn Quốc để xem xét và quyết định.

2.2.1.4 Kinh nghiệm ở Vương quốc Anh

Theo báo cáo tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về đầu tư công năm 2013 của Chính phủ, tại Vương Quốc Anh, các dự án đường bộ có giá trị trên 500 triệu Bảng Anh phải được Bộ Tài chính phê duyệt công khai Mức độ tham gia của Bộ Tài chính trong việc rà soát các dự án giao thông khác phụ thuộc vào quy mô và độ phức tạp của từng dự án Tương tự, ở Ai-Len và Vương Quốc Anh, các dự án cơ sở hạ tầng lớn cũng phải trải qua quá trình điều trần công khai trước khi hoàn tất giai đoạn thẩm định.

Kiểm tra và đánh giá hoàn thành dự án được thực hiện thông qua chính sách hậu kiểm, nhằm đánh giá tác động của dự án đầu tư xây dựng dựa trên kết quả đầu ra Đồng thời, cơ chế rà soát đặc biệt được áp dụng để phát hiện những yếu tố hệ thống ảnh hưởng đến chi phí và chất lượng của dự án.

Tại Vương quốc Anh, Hàn Quốc, Chi Lê và Ai Len, các dự án đầu tư được yêu cầu kiểm toán phải tuân thủ cơ chế cụ thể nhằm rà soát thực hiện dự án khi có sự thay đổi đáng kể về chi phí, tiến độ và lợi nhuận ước tính Chẳng hạn, ở Hàn Quốc, nếu chi phí thực tế tăng hơn 20%, dự án sẽ tự động được thẩm định lại; trong khi tại Chi Lê, nếu giá bỏ thầu thấp nhất vượt quá giá trị dự toán từ 10% trở lên, dự án cũng sẽ phải trải qua quy trình thẩm định lại.

2.2.2 Kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nội thành tại Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm ở tỉnh Thanh Hóa

Trong 9 tháng đầu năm 2015, tình hình thực hiện các DAĐT từ nguồn vốn NSNN, trái phiếu chính phủ của tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định; giá trị khối lượng thực hiện 9 tháng ước đạt 2.672 tỷ đồng, bằng 65% kế hoạch (cùng kỳ đạt 63%); tính đến ngày 30/9/2015, giải ngân đạt 3.002 tỷ đồng, bằng 72% kế hoạch (cùng kỳ bằng 61% kế hoạch) Một số nguồn vốn, chương trình, dự án có tiến độ thực hiện và giải ngân đảm bảo kế hoạch như: Vốn cân đối ngân sách tỉnh (giải ngân đến 30/9/2015 đạt 89%); Chương trình giống cây trồng, vật nuôi, giống thuỷ sản (99%); vốn trái phiếu chính phủ lĩnh vực thủy lợi (84%); Phát triển và bảo vệ rừng bền vững (78%) Đã hoàn thành đưa vào sử dụng 255 công trình (bao gồm cả các công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới), trong đó có một số công trình lớn, quan trọng như: Thư viện tỉnh, Trung tâm hội chợ - triển lãm - quảng cáo tỉnh, tạo thêm điểm nhấn cảnh quan đô thị; đã cải tạo, nâng cấp, sửa chữa được hơn 80 km đường giao thông nông thôn; 80 km quốc lộ và tỉnh lộ; tăng thêm năng lực tưới cho 6.500 ha, tiêu 9.3000 ha; xây dựng mới hoàn thành 9,6 km đê, kè biển; 4,7 km đê cửa sông; trồng mới 11,8 nghìn ha rừng góp phần tăng thêm năng lực sản xuất; cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh (Xuân Nghĩa, 2015)

Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong việc thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, như tiến độ giải ngân thấp so với kế hoạch và chậm trễ trong thực hiện hợp đồng Để cải thiện tình hình, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đình Xứng đã yêu cầu các cấp, ngành và chủ đầu tư rà soát tiến độ và lập kế hoạch giải ngân cụ thể cho từng dự án trong những tháng cuối năm 2015 Đồng thời, cần giải quyết kịp thời các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng và hoàn ứng cho các dự án Các sở, ngành cũng cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình, quản lý và sử dụng công trình sau đầu tư, cũng như kiểm soát chặt chẽ các khoản chi từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ.

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc đề xuất chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công (DAĐT) theo quy định tại Văn bản số 9661/UBND-THKH Các chủ đầu tư và UBND các địa phương cần hoàn thành công tác lập, thẩm định và trình phê duyệt DAĐT cho các dự án khởi công mới trong năm 2016 trước ngày 31/10/2015, nhằm khắc phục tình trạng đầu tư giàn trải và nợ đọng Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành như Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, và Sở Công Thương cần phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư để thẩm định và trình duyệt các dự án sử dụng vốn ngân sách khởi công mới từ năm 2016.

2.2.2.2 Kinh nghiệm ở tỉnh Quảng Nam

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 30/05/2017, 23:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Bùi Ngọc Toàn (2008). Lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông. Truy cập ngày 25/12/2015 từ: http://kiemtailieu.com/luan-van/tai-lieu/lap-va-phan-tich-du-an-dau-tu-xay-du-cong-trinh-giao-thong/2.html Link
16. Chính phủ (2013). Báo cáo tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về đầu tư công. Truy cập ngày 27/12/2015 từ: http://www.noichinh.vn/ho-so-tu-lieu/201310/kinh-nghiem-quan-ly-dau-tu-cong-cua-mot-so-quoc-gia-tren-the-gioi-292530/ Link
24. Nguyễn Hữu Quốc (2007). Quản lý dự án. Học viện Bưu chính viễn thông. Truy cập ngày 21/12/2015 từ: https://www.wattpad.com/555339-chuy%C3%AAn-%C4%91%E1%BB%81-kinh-t%E1%BA%BF-ch%C3%ADnh-tr%E1%BB%8B-qu%E1%BA%A3n-l%C3%BD-d%E1%BB%B1-%C3%A1n Link
25. Phan Cao Thọ (2005). Giao thông đô thị và chuyên đề đường. Truy cập ngày 27/12/2015 từ: http://sachviet.edu.vn/threads/bai-giang-giao-thong-do-thi-va-chuyen-de-duong-2005-ts-phan-cao-tho-100-trang.15680/ Link
31. Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam (2015). Đột phá trong phát triển kết cấu hạ tầng. Truy cập ngày 15/12/2015 từ: http://www.dpiqnam.gov.vn/Default.aspx?tabid=107&NewsViews=1732&language=vi-VN Link
34. Trần Đình Hà (2014). Quản lý chất lượng công trình xây dựng: Kinh nghiệm từ Nhật Bản. Truy cập ngày 21/12/2015 từ: http://www.baoxaydung.com.vn /news/vn/phap-luat/quan-ly-chat-luong-cong-trinh-xay-dung-kinh-nghiem-tu-nhat-ban.html Link
48. Xuân Nghĩa (2015). Tìm biện pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh. Truy cập ngày 15/12/2015 từ:http://thanhhoa.gov.vn/portal/ Pages/2015-10-02/Tim-bien-phap-day-nhanh-t-82f35740dc770ecd.aspx Link
1. Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh (2012). Báo cáo số 151/BC-BCC về giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012 Khác
2. Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh (2013). Báo cáo số 135/BC-BCC về giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 Khác
3. Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh (2014a). Báo cáo số 477/BC-BCC về tình hình thực hiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình từ tháng 01/2012 đến hết năm 2014 Khác
4. Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh (2014b). Báo cáo số 103/BC-BCC về giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 Khác
5. Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh (2014c). Báo cáo số 469/BC-BCC về giám sát, đánh giá thực hiện dự án đầu tư 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015 Khác
6. Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh (2015a). Báo cáo số 142/BC-BCC về giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015 Khác
7. Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh (2015b). Báo cáo số 359/BC-BCC về tình hình thực hiện đầu tư công giai đoạn 2011-2015, kế hoạch giai đoạn 2016-2020 Khác
8. Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh (2015c). Báo cáo công tác tổ chức cán bộ Khác
9. Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh (2015d). Quyết định số 34/QĐ- BQL Ban hành chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Ban Khác
10. Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh (2016a). Báo cáo số 15/BC-BĐT về tình hình quản lý DAĐT xây dựng cơ bản năm 2015, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 Khác
11. Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh (2016b). Báo cáo số 55/BC-BĐT về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản hết năm 2015 Khác
12. Bộ Xây dựng (2010). Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (QCVN 07:2010) Khác
13. Bộ Giao thông, Vận tải (2000). Quyết định số 3513/2000/QĐ-BGTVT ngày 17/11/2000, Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 268 -2000, quy định nội dung tiến hành Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Bắc Ninh - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Bắc Ninh (Trang 48)
Hình 3.2. Địa hình đô thị Bắc Ninh - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Hình 3.2. Địa hình đô thị Bắc Ninh (Trang 49)
Bảng 3.1. Diện tích và chức năng sử dụng đất thành phố Bắc Ninh - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Bảng 3.1. Diện tích và chức năng sử dụng đất thành phố Bắc Ninh (Trang 50)
Hình 3.3.  Mạng lưới đường giao thông đô thị thành phố Bắc Ninh - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Hình 3.3. Mạng lưới đường giao thông đô thị thành phố Bắc Ninh (Trang 53)
Bảng 4.1. Tổng hợp các tuyến đường chính thành phố Bắc Ninh - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Tổng hợp các tuyến đường chính thành phố Bắc Ninh (Trang 66)
Bảng 4.2. Danh sách các dự án công trình giao thông đô thị BQL khu vực PT ĐT thực hiện - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Bảng 4.2. Danh sách các dự án công trình giao thông đô thị BQL khu vực PT ĐT thực hiện (Trang 67)
Hình 4.1. Quy trình QLDA đầu tư xây dựng công trình tại BQL - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Hình 4.1. Quy trình QLDA đầu tư xây dựng công trình tại BQL (Trang 68)
Bảng 4.6. Tổng hợp một số dự án điều chỉnh TMĐT - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Bảng 4.6. Tổng hợp một số dự án điều chỉnh TMĐT (Trang 72)
Hình 4.2.  Sơ đồ mối quan hệ giữa các phòng chức năng - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Hình 4.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa các phòng chức năng (Trang 73)
Bảng 4.14. Kết quả tiến độ thi công một số gói thầu - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Bảng 4.14. Kết quả tiến độ thi công một số gói thầu (Trang 85)
Bảng 4.18. Mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi cơ chế chính sách pháp luật - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Bảng 4.18. Mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi cơ chế chính sách pháp luật (Trang 96)
Bảng 4.19. Mức độ ảnh hưởng của Năng lực các bên tham gia - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Bảng 4.19. Mức độ ảnh hưởng của Năng lực các bên tham gia (Trang 99)
Bảng 4.21. Mức độ ảnh hưởng của lập, thẩm định phương án đền bù, GPMB - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Bảng 4.21. Mức độ ảnh hưởng của lập, thẩm định phương án đền bù, GPMB (Trang 102)
Hình 4.2. Sơ đồ hoàn thiện lựa chọn tư vấn lập dự án đầu tư - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Hình 4.2. Sơ đồ hoàn thiện lựa chọn tư vấn lập dự án đầu tư (Trang 106)
Hình 4.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu xây lắp - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng  công trình giao thông nội thành  ở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh
Hình 4.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu xây lắp (Trang 116)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w