Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, không chỉ là hàng hóa mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong đời sống và môi trường sinh tồn của con người Trong bối cảnh đô thị hóa và sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp, việc sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, dẫn đến mất mát diện tích đất nông nghiệp không thể phục hồi trong thời gian ngắn Do đó, quản lý đất nông nghiệp cần được chú trọng và quan tâm hơn bao giờ hết.
Mai Sơn là một huyện thuộc tỉnh Sơn La Theo số liệu thống kê đất đai năm
Tính đến năm 2017, huyện Mai Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 142.670,58 ha, đứng thứ 4 trong 12 huyện, thành phố của tỉnh Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 70,87% với diện tích 101.116,27 ha, và đất sản xuất nông nghiệp là 49.302,09 ha, chiếm 34,56% tổng diện tích tự nhiên của huyện (UBND huyện Mai Sơn, 2017).
Huyện Mai Sơn sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, bao gồm đất đai màu mỡ, nguồn lao động dồi dào, cùng với các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh phong phú Ngoài ra, huyện còn có 6,4 km đường biên giới giáp với bản Nà Noong, huyện Xiềng Khọ, tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, nằm tại địa phận bản Đen và bản Pẻn thuộc xã Phiêng Pằn.
Nằm trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh Sơn La, huyện Mai Sơn có cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặc biệt là các loại cây như chè, cà phê, mía và cây ăn quả Tuy nhiên, với sự gia tăng đô thị hóa, phát triển kinh tế, bùng nổ dân số và nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, diện tích đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp do phải chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế và xã hội của huyện, việc quản lý hiệu quả đất nông nghiệp là cần thiết để tối ưu hóa lợi thế và thế mạnh của địa phương Do đó, đây cần được xem là một ưu tiên hàng đầu.
Đề tài “Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mai Sơn” được chọn nhằm phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La Nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về tình hình hiện tại mà còn tìm ra giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng đất đai nông nghiệp trong khu vực.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Bài viết đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này Những giải pháp này sẽ giúp cải thiện tình hình quản lý đất nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế địa phương và bảo vệ tài nguyên đất.
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với đất nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng QLNN về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La;
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường QLNN về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La trong những năm qua như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La trong những năm qua.
Để tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, cần thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất Việc cải thiện quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật đất đai sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hơn nữa, cần chú trọng đến việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp bền vững.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu luận văn có những đóng góp mới như sau:
Nghiên cứu này nhằm hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp Bằng cách tổng quan kinh nghiệm quản lý đất nông nghiệp của một số quốc gia và địa phương tại Việt Nam, nghiên cứu rút ra bài học quý giá để áp dụng vào thực tiễn quản lý đất nông nghiệp tại huyện Mai Sơn trong thời gian tới.
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Mai Sơn cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, bao gồm vai trò của truyền thông và thông tin, công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cũng như chính sách đất đai và diện tích canh tác Để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trong thời gian tới, cần đề ra các giải pháp và chính sách phù hợp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Mai Sơn và tỉnh Sơn La.
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀĐẤT NÔNG NGHIỆP
Cơ sở lý lu ậ n
M ộ t s ố khái ni ệm cơ bả n
2.1.1.1 Khái ni ệm quản lý
Quản lý là một khái niệm có nội hàm xác định nhưng thường được hiểu và định nghĩa khác nhau Đây là chức năng thiết yếu của mọi tổ chức và hoạt động, phát sinh từ sự phân công lao động xã hội Quản lý đòi hỏi phải phối hợp hành động của các cá nhân và bộ phận trong tổ chức dưới sự điều khiển trung tâm, nhằm đạt được mục tiêu chung Theo Phạm Quang Lê (2017), quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục và có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức để đạt được kết quả tốt nhất.
2.1 1.2 Khái niệm quản lý nhà nước
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt, bao gồm các cơ quan hành chính trong hệ thống chính trị của mỗi quốc gia Trong cơ chế quản lý đất nước, Nhà nước đóng vai trò chủ thể duy nhất thực hiện chức năng quản lý xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu, đặc biệt là liên quan đến con người Sự khác biệt giữa quản lý Nhà nước và các hình thức quản lý khác nằm ở tính quyền lực, thể hiện qua bộ máy chuyên trách để cưỡng chế và quản lý xã hội, nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, giai cấp công nhân và nhân dân lao động Quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, đảm bảo chức năng đối nội và đối ngoại trên cơ sở pháp luật.
Quản lý nhà nước, theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), được định nghĩa là một hình thức quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước Nó sử dụng quyền lực này để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và hành vi con người, nhằm duy trì và phát triển trật tự pháp luật cũng như thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
2.1.1.3 Khái ni ệm Quản lý đất đai
Quản lý đất đai, theo định nghĩa của Liên hợp quốc, là quá trình lưu giữ và cập nhật thông tin về sở hữu, giá trị và sử dụng đất, nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật trong việc phát triển quỹ đất và khai thác lợi nhuận từ đất Quá trình này bao gồm các công việc như đo đạc, đăng ký, định giá, giám sát sử dụng đất, cũng như giải quyết tranh chấp liên quan đến cả đất công và đất tư.
Quản lý đất đai là quá trình thiết lập và thực thi các quy tắc liên quan đến việc sử dụng, phát triển và quản lý đất, bao gồm việc thu lợi từ đất thông qua bán, cho thuê hoặc thu thuế Đồng thời, quản lý đất đai cũng giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu và quyền sử dụng đất.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra và mô tả chi tiết về thửa đất, xác định và điều chỉnh quyền lợi cũng như thuộc tính của đất, đồng thời lưu trữ và cung cấp thông tin về sở hữu, giá trị sử dụng đất và thị trường bất động sản Các hoạt động trong quản lý đất đai bao gồm quy hoạch, đo đạc, đăng ký, định giá và giám sát sử dụng đất, cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng dữ liệu đất đai Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chính sách đất đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý, bao gồm pháp luật liên quan Trong công tác này, nhà nước xác định sự phối hợp giữa các cơ quan, quản lý tập trung và phân cấp, vai trò của cơ quan đăng ký đất đai, cũng như sự kết hợp giữa lĩnh vực công và tư nhân, quản lý tài liệu địa chính, tổ chức dịch vụ công, nguồn nhân lực, và hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, đào tạo và tư vấn kỹ thuật.
2.1.1.4 Khái ni ệm quản lý nhà nước về đất đai
Các quan hệ đất đai là những quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm sở hữu, sử dụng và phân phối sản phẩm từ đất Bộ luật Dân sự xác định quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản theo quy định pháp luật Luật Đất đai năm 2013 quy định 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, chú trọng vào việc nắm bắt tình hình đất đai, quản lý và sử dụng đất theo quy hoạch, kiểm tra, giám sát vi phạm, và điều tiết các nguồn lợi từ đất.
Quản lý nhà nước về đất đai, theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), là tổng hợp các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai Điều này bao gồm việc nắm bắt tình hình sử dụng đất, phân phối và phân bổ lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch, cũng như kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, và điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
2.1.1.5 Qu ản lý sử dụng đất a Khái niệm quản lý sử dụng đất
Quản lý sử dụng đất là sự kết hợp giữa các công cụ và kỹ thuật mà chính quyền áp dụng để điều chỉnh việc sử dụng và phát triển đất đai (World Bank, 2010) Các yếu tố quan trọng trong quản lý đất bao gồm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, pháp luật, quyền sử dụng đất, định giá đất và thông tin bất động sản Nghiên cứu tập trung vào việc ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến sử dụng đất, lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao và cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như công tác thanh tra và kiểm tra.
Hệ thống quản lý sử dụng đất bao gồm tất cả các hoạt động cần thiết mà chính quyền địa phương thực hiện để quản lý tài nguyên đất đai Hệ thống này sẽ xác định quyền sử dụng đất được phép hoặc công nhận, phù hợp với từng khu vực cụ thể.
Chính sách đất đai, theo Đặng Kim Sơn và Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2011), là hành động của Chính phủ nhằm xác định quyền sử dụng đất cho cá nhân và nhóm xã hội, bao gồm việc chuyển nhượng quyền, bảo vệ quyền lợi và giải quyết tranh chấp Luật Đất đai cùng với các Nghị định, Chỉ thị, Quyết định và Thông tư hướng dẫn là những văn bản chính thức phản ánh chính sách đất đai của Việt Nam.
2.1.1.6 Khái ni ệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước Điều này bao gồm việc nắm bắt tình hình sử dụng đất nông nghiệp, phân phối lại quỹ đất hợp lý dựa trên đặc điểm và tính chất đất của từng vùng, cũng như kiểm tra và giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp Hơn nữa, quản lý nhà nước còn điều tiết các nguồn lợi từ đất nông nghiệp theo đặc điểm địa lý.
Vai trò c ủa đấ t nông nghi ệ p
2.1.2.1 Khái quát v ề đất nông nghiệp Điều 10, Luật Đất đai năm 2013 có quy định:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại, như đất trồng cây hàng năm (bao gồm đất trồng lúa và các cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, và rừng đặc dụng Ngoài ra, còn có đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và các loại đất nông nghiệp khác như đất xây dựng nhà kính phục vụ trồng trọt, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, cũng như đất phục vụ cho mục đích học tập, nghiên cứu, ươm tạo giống cây, con và trồng hoa, cây cảnh.
1 Đất trồng cây hàng năm
1.1 Đất trồng lúa (đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương).
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác (trừ đất trồng lúa, gồm chủ yếu để trồng rau, màu, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm, đất trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo đểchăn nuôi gia súc)
1.2.1 Đất cỏdùng vào chăn nuôi (đất trồng cỏ, đất cỏ tự nhiên có cải tạo)
1.2.2 Đất trồng cây hàng năm khác (đất bằng trồng cây hàng năm khác, đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác).
2 Đất trồng cây lâu năm (Cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lâu năm Vườn tạp, các loại cây lâu năm khác)
3 Đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng)
4 Đất nuôi trồng thuỷ sản (Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn; đất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.)
2.1.2.2 Đặc điểm của đất nông nghiệp Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý muốn và nhận thức của con người, là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện tự nhiên của lao động Đất đai là tài sản quý hiếm, có giới hạn và không thể tái tạo, là tư liệu sản xuất nông lâm, ngư nghiệp Đồng thời đất đai là di sản của các thế hệ loài người; là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia
Đất đai có vị trí cố định, không thể di chuyển, điều này quy định tính chất vật lý, hóa học và sinh thái của nó Tính cố định này buộc con người phải sử dụng đất tại chỗ, mỗi mảnh đất có đặc điểm và giá trị riêng Đất nông nghiệp không tự sinh ra và cần hàng ngàn năm để hình thành, do đó, quá trình cải tạo đất nông nghiệp thông qua tác động tích cực của con người là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp khắc phục tình trạng hoang hóa mà còn phục hồi độ phì nhiêu và tạo ra diện tích đất nông nghiệp mới cho sản xuất.
Đất đai có diện tích hạn chế và không thể thay đổi do lịch sử tự nhiên Mặc dù con người có thể cải tạo và cải biến tính chất của đất, nhưng không thể tăng diện tích đất theo ý muốn Do đó, việc sử dụng đất hiệu quả là một yêu cầu cấp thiết.
Đất đai có tính lâu bền, không bị hao mòn theo thời gian Khi được sử dụng và bảo vệ hợp lý, chất lượng đất có thể ngày càng được nâng cao, đồng thời giá trị đất đai cũng có xu hướng tăng theo thời gian.
Đất đai có sự đa dạng phong phú, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và vùng địa lý Trong nông nghiệp, chúng ta có nhiều loại đất như đất phù sa, đất đỏ bazan, đất sét thịt và đất cát, mỗi loại đều có những đặc điểm và tính chất riêng biệt Thiên nhiên đã tạo ra những loại đất nông nghiệp đa dạng, đáp ứng nhu cầu canh tác khác nhau.
2.1.2.3 Vai trò c ủa đất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò thiết yếu trong mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người, là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế Không có đất, sản xuất sẽ không thể diễn ra, và sự tồn tại của con người cũng bị ảnh hưởng Mỗi ngành kinh tế có vai trò khác nhau đối với đất đai, cho thấy tầm quan trọng của nó trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai đóng vai trò thụ động, cung cấp không gian và vị trí cho quá trình lao động, đồng thời là kho tàng dự trữ khoáng sản Quá trình sản xuất và sản phẩm được hình thành không bị ảnh hưởng bởi đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Đất đai đóng vai trò quan trọng trong ngành nông lâm nghiệp, không chỉ là yếu tố tích cực trong sản xuất mà còn là điều kiện vật chất thiết yếu Nó là đối tượng lao động chịu tác động trong quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo, đồng thời cũng là công cụ và phương tiện lao động cho trồng trọt và chăn nuôi Sự phát triển của nông - lâm nghiệp luôn gắn liền với độ phì nhiêu và các quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Trong quá trình phát triển xã hội, mọi nền văn minh đều dựa trên việc sử dụng đất, với ba mục đích chính: (1) cung cấp tư liệu sản xuất và sinh hoạt để đáp ứng nhu cầu sống; (2) làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động; (3) tạo không gian cho nhu cầu tinh thần Ở giai đoạn đầu, đất chủ yếu phục vụ sản xuất vật chất, đặc biệt trong nông nghiệp, nhưng khi xã hội phát triển, công năng của đất trở nên phức tạp hơn, vừa là căn cứ sản xuất vừa là không gian sống Sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số đã làm gia tăng căng thẳng giữa con người và đất, dẫn đến những sai lầm trong sử dụng đất, gây hủy hoại môi trường Do đó, việc sử dụng đất ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết phải được nâng cao để bảo tồn cho các thế hệ tương lai.
Mặc dù con người đã nỗ lực phát triển các phương pháp sản xuất nông nghiệp không cần đất, như trồng cây trong nước hay sử dụng dung dịch dinh dưỡng, nhưng sản phẩm thu được từ những phương pháp này vẫn rất hạn chế về khối lượng và năng suất Điều này cho thấy rằng đất nông nghiệp vẫn là tư liệu sản xuất thiết yếu và không thể thay thế trong quá trình sản xuất thực phẩm.
N ộ i dung nghiên c ứ u
Theo Điều 22 Luật Đất đai năm 2013, có 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai Bài viết này sẽ tập trung vào một số nội dung trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tại huyện Mai Sơn.
2.1.3.1 Tình hình tri ển khai các văn bản pháp luật về đất đai
Việc ban hành và triển khai các văn bản pháp luật về đất đai là quá trình Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người, từ đó thực thi các chế tài phù hợp Luật pháp và quy định về sử dụng đất tạo thành hành lang pháp lý cần thiết cho việc vận hành thị trường đất đai, đồng thời điều tiết các hoạt động liên quan đến đất đai trong xã hội Mặc dù đã có các quy định pháp luật, nhưng thực tiễn cho thấy vẫn tồn tại những kẽ hở và nội dung chưa rõ ràng, dẫn đến sai phạm và tổn hại tài nguyên quý giá Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp, là vấn đề nhạy cảm và phức tạp, liên quan đến cả kinh tế và xã hội, thường nảy sinh nhiều mâu thuẫn Để giải quyết các mối quan hệ này, Nhà nước cần ban hành hệ thống văn bản pháp lý chặt chẽ và tổ chức tuyên truyền, đồng thời kiên quyết xử lý các vi phạm để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả.
2.1.3.2 Công tác l ập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng đất theo từng mục đích, mọi quốc gia cần thiết lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tổng thể Điều này bao gồm quy hoạch cho các ngành, quy hoạch vùng nguyên liệu, sản xuất, cũng như quy hoạch đất lâm nghiệp.
Quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là quy hoạch đất nông nghiệp, là quá trình xác định và phân bổ cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí và không gian đất đai dựa trên cơ sở khoa học để phục vụ cho các mục đích kinh tế - xã hội Kế hoạch hoá liên quan đến việc xác định các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp cùng với các biện pháp và thời hạn thực hiện theo quy hoạch Ngoài ra, quy hoạch còn đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ nguồn lực, bao gồm vốn, lao động và công nghệ.
Quy hoạch dài hạn về đất nông nghiệp giúp nhà đầu tư và nông dân chủ động trong chiến lược sản xuất Nhà nước sử dụng công cụ quy hoạch để điều tiết cung cầu, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và cải tạo đất chưa sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, đảm bảo tính thống nhất và khoa học Một quy hoạch tốt cần có tính chiến lược và khả năng thực thi, tuân thủ nội dung đã được quy định Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là công cụ quan trọng cho quản lý thống nhất, giúp nhà nước thực hiện quyền định đoạt và chuyển đổi đất nông nghiệp theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương Thông qua quy hoạch, nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng và cơ cấu cây trồng phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Kế hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2003 phải được lập theo kỳ kế hoạch và dựa trên quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Theo Luật Đất đai năm 2013, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, vùng và tỉnh cũng được lập theo kỳ kế hoạch, trong khi kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm, tất cả phải tuân thủ quy hoạch sử dụng đất cấp trên đã được duyệt.
Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ ràng về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trách nhiệm và thẩm quyền trong việc lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cũng như công bố và thực hiện các quy hoạch này từ Điều 35 đến Điều 51.
2.1.3.3 Công tác giao, th uê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tích tụ đất đai
Giao đất là quá trình mà Nhà nước quyết định cấp quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu Trong khi đó, thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho những người cần sử dụng thông qua hợp đồng thuê.
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất cho phép chủ sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai Người sử dụng đất cần đăng ký với cơ quan Nhà nước theo Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Việc giao đất và cho thuê đất thường đi kèm với các điều kiện như hạn mức, loại đất và thời hạn sử dụng Nhà nước có thể giao đất cho tổ chức, cá nhân thông qua hình thức có thu tiền hoặc không thu tiền, cũng như cho thuê đất với các phương thức thanh toán khác nhau Trong quá trình sử dụng, người sử dụng đất có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất.
Theo Điều 129 của Luật đất đai năm 2013, hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như sau: Mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được giao quá 03 héc ta cho mỗi loại đất, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối Quy định này áp dụng cho các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không vượt quá 10 héc ta tại các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng và không quá 30 héc ta ở khu vực trung du, miền núi Đối với mỗi loại đất như đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất, hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân cũng không quá 30 héc ta Thời hạn giao đất được quy định là lâu dài, với thời gian 50 năm hoặc 70 năm cho các dự án lớn, và có thể gia hạn nếu có nhu cầu sau khi hết thời hạn cho thuê (Quốc hội, 2013).
2.1.3.4 Qu ản lý về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là quy trình kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận quyền hợp pháp của người sử dụng đất Việc đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất quản lý, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ Hệ thống đăng ký quyền sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận sẽ giúp nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất, đảm bảo sử dụng hiệu quả và hợp lý.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là văn bản pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa người sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp và đủ điều kiện sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Giấy chứng nhận này bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, được nhà nước đảm bảo.
Việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận được quy định cụ thể trong Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành
2.1.3.5 Công tác thanh tra, ki ểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm
Thanh tra, kiểm tra và giám sát là những hoạt động thiết yếu trong quản lý nhà nước về đất đai, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong quản lý đất nông nghiệp Đất nông nghiệp phản ánh mối quan hệ xã hội phức tạp, liên quan đến lợi ích của con người, dẫn đến gia tăng các tranh chấp và vi phạm pháp luật Những vấn đề này không thể tránh khỏi trong xã hội và cần được giải quyết một cách hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi tình trạng vi phạm diễn ra phổ biến trên toàn quốc Các vi phạm thường gặp bao gồm chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước, tự ý chuyển nhượng đất, và các vấn đề liên quan đến thu hồi, bồi thường đất nông nghiệp, gây ra kiện tụng và khiếu nại, ảnh hưởng đến sự đoàn kết trong cộng đồng và quản lý nhà nước.
Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n qu ản lý nhà nướ c v ề đấ t nông nghi ệ p
Trong thực tế, có nhiều yếu tốảnh hưởng đến quản lý nhà nước vềđất nông nghiệp, trong nghiên cứu này, đề cập một số yếu tố sau:
2.1.4.1 Cơ chế, chính sách và pháp luật
Cơ chế chính sách bao gồm Hiến pháp, Pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý đất nông nghiệp Chính sách hiệu quả sẽ tác động tích cực đến mọi khía cạnh của quản lý nhà nước và là công cụ thiết yếu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Cần có những chính sách kịp thời, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn để đáp ứng những yếu tố nhạy cảm trong việc sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời mở rộng ra các chính sách vĩ mô hơn.
Quá trình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp được cải thiện nhờ các chính sách hỗ trợ kỹ thuật, khuyến nông, ứng dụng công nghệ cao và đầu tư vốn cho các khu công nghệ nông nghiệp cao và khu chế xuất Bên cạnh đó, các chính sách xã hội đóng vai trò quan trọng, đặc biệt ở những vùng khó khăn, nơi mà đời sống người dân phụ thuộc vào canh tác nông nghiệp Chính sách xoá đói, giảm nghèo tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và chính sách chi trả phí dịch vụ môi trường rừng cũng góp phần quan trọng vào việc tăng cường sử dụng đất rừng bền vững.
Theo Luật đất đai năm 2013, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp Luật đã nâng thời hạn giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân từ 20 năm lên 50 năm, đồng thời mở rộng hạn mức chuyển nhượng quyền sử dụng đất Điều này cho phép hộ gia đình và cá nhân tích tụ đất đai với diện tích lớn hơn, không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp Những chính sách này đã giúp người sử dụng đất nông nghiệp yên tâm đầu tư vào sản xuất và ổn định đời sống.
Chính sách đất đai đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, điều tiết và phân bổ tài nguyên đất, nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm Việc khai thác và sử dụng đất cần phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được đề ra.
Việt Nam đang ngày càng quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập trong quản lý đất nông nghiệp, dẫn đến lãng phí và bức xúc trong nhân dân Để cải thiện tình hình, chính sách đất đai cần phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính nhất quán trong quan điểm sở hữu toàn dân về đất đai, mở rộng quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đồng thời cân bằng lợi ích giữa nhà nước và người dân.
(3) Mang tính chiến lược phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
Chính sách pháp luật đất đai đã có tác động sâu rộng đến phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực vào môi trường sống Trong hơn 10 năm qua, việc phân bổ và sử dụng đất đã tạo ra nhiều việc làm, ổn định đời sống cho người dân thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà nước đã giúp hàng trăm nghìn hộ nông dân ổn định cuộc sống, đồng thời hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề và giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư.
Chính sách đất đai nhà ở có ảnh hưởng sâu sắc đến tăng trưởng kinh tế, chuyển hóa giá trị đất đai thành nguồn thu ngân sách và vốn đầu tư cho phát triển Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các ngành liên quan mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng đất Tuy nhiên, kinh nghiệm từ các quốc gia cho thấy, nếu chính sách đất đai không hợp lý, sẽ gây ra những tác động tiêu cực nghiêm trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội.
Sự thất bại trong chính sách đất đai ở một số quốc gia mang lại nhiều bài học quý giá cho chúng ta, giúp rút ra kinh nghiệm cần thiết để cải thiện quản lý tài nguyên đất đai (Nguyễn Văn Sửu, 2009; Ngân hàng Thế giới, 2004).
2.1.4.2 T ổ chức bộ máy, nguồn lực đội ngũ cán bộ QLNN về đất đai
Tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ cán bộ quản lý đất đai tại địa phương ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai Một bộ máy tổ chức đầy đủ, chất lượng với phân công nhiệm vụ rõ ràng sẽ giúp giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quản lý và sử dụng đất Tuy nhiên, huyện Mai Sơn vẫn thiếu hụt nguồn lực cán bộ quản lý đất đai, đặc biệt ở cấp xã, gây khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ này Để quản lý đất đai hiệu quả, cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên ngành và phân công quyền hạn cụ thể Cán bộ cần thường xuyên được bồi dưỡng để nâng cao năng lực, đồng thời cần các công cụ hỗ trợ như đo đạc địa chính, lập quy hoạch và cơ sở dữ liệu đất đai Công tác thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng cũng cần được chú trọng, yêu cầu nắm rõ giá đất khu vực và áp dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý Cuối cùng, sự quan tâm từ cơ quan cấp trên và chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất là rất quan trọng.
2.1.4.3 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội a Điều kiện tự nhiên của việc sử dụng đất nông nghiệp Đất đai nói chung, đất nông nghiệp nói riêng có chế độ dinh dưỡng, thành phần cơ giới, địa hình, địa mạo, xói mòn, độ phì… khác nhau, mỗi loại đất, mỗi khu vực phù hợp với một loại cây trồng, vật nuôi… Lượng sản phẩm nông nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào lực lượng lao động và vốn đầu tư nhất định; môi trường tựnhiên, độ màu mỡ của đất, địa hình, khí hậu, thời tiết… có thuận lợi hay không b Kinh tế - xã hội
Sự phát triển đô thị hóa đã dẫn đến nhu cầu lớn về đất đai cho mục đích phi nông nghiệp, phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và đầu tư Điều này tạo ra những bước đi hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Giải quyết các vấn đề xã hội là một trong những giải pháp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam Chính sách và pháp luật về đất đai có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, góp phần ổn định chính trị và an sinh xã hội Những chính sách này đã tạo ra nhiều việc làm và ổn định cuộc sống cho người dân qua việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, cũng như chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp Đặc biệt, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã giúp ổn định đời sống cho những người bị ảnh hưởng Quyền và lợi ích hợp pháp của người dân được bảo đảm thông qua các quy định về công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thủ tục hành chính liên quan.
Chương trình "xóa đói, giảm nghèo" đã đạt được hiệu quả tích cực thông qua các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở cho các hộ dân tộc thiểu số sống trong điều kiện khó khăn Các chính sách như giao đất không thu tiền cho sản xuất nông nghiệp, miễn giảm tiền sử dụng đất và thuế liên quan đến đất đai đã giúp cải thiện đời sống cho các hộ nghèo Nhờ đó, nước ta đã chuyển mình từ một quốc gia nghèo thành một quốc gia có thu nhập trung bình.
Chính sách ưu đãi dành cho người có công với cách mạng, người có thu nhập thấp, học sinh và sinh viên được thực hiện thông qua việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuế, phí và lệ phí, cùng với các chính sách liên quan khác.
Trong công tác quy hoạch sử dụng đất, đã đáp ứng đủ quỹ đất cho các công trình y tế, văn hóa, giáo dục và thể thao, cũng như xây dựng khu xử lý chất thải tại đô thị và khu vực nông nghiệp Đồng thời, có kế hoạch khuyến khích người dân bảo vệ và trồng rừng để giảm xói mòn đất, phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu Việc thực hiện chính sách giao đất nông nghiệp ổn định cũng đã khuyến khích người dân đầu tư cải tạo đất, từ đó giảm nguy cơ suy thoái và ô nhiễm, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
2.1.4.4 Ý thức và nhận thức của người dân
Cơ sơ thự c ti ễn liên quan đế n qu ản lý nhà nước đố i v ới đấ t nông nghi ệ p
Kinh nghi ệ m qu ản lý nhà nướ c v ề s ử d ụng đấ t c ủa các nướ c trên th ế gi ớ i
2.2.1.1 Qu ản lý sử dụng đất ở Trung Quốc
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thực hiện chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, với sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể của quần chúng lao động Theo quy định, cá nhân và đơn vị không được phép xâm chiếm, mua bán hay chuyển nhượng đất đai một cách phi pháp Để phục vụ lợi ích công cộng, Nhà nước có quyền trưng dụng đất thuộc sở hữu tập thể theo pháp luật và quản lý mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất và sử dụng đất đai hợp lý là chính sách quan trọng của Trung Quốc nhằm bảo vệ hiệu quả đất canh tác Đất đai tại Trung Quốc được phân chia thành ba loại chính.
Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất phục vụ công trình thủy lợi và mặt nước dùng cho nuôi trồng thủy sản.
Đất xây dựng bao gồm nhiều loại, như đất xây dựng nhà ở tại đô thị và nông thôn, đất phục vụ cho mục đích công cộng, đất dành cho khu công nghiệp và công nghệ, đất khai thác khoáng sản, cùng với đất sử dụng cho các công trình quốc phòng.
Đất chưa sử dụng được định nghĩa là loại đất không thuộc hai loại đất chính Tại Trung Quốc, có khoảng 250 triệu hộ nông dân đang khai thác hơn 100 triệu ha đất canh tác, tương đương với bình quân 0,4 ha mỗi hộ gia đình Do đó, nhà nước áp dụng chế độ bảo hộ đặc biệt cho đất canh tác nhằm đảm bảo an ninh lương thực và phát triển nông nghiệp bền vững.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường cho đất bị trưng dụng, với tiền bồi thường cho đất canh tác dao động từ 6 đến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm trước Mỗi nhân khẩu nông nghiệp được hỗ trợ ổn định từ 4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân của đất canh tác, không vượt quá 15 lần sản lượng bình quân của đất bị trưng dụng trong 3 năm trước Đồng thời, việc xâm phạm và lạm dụng tiền đền bù đất trưng dụng cho mục đích khác là hoàn toàn bị cấm (Trần Quốc Khánh, 2009).
Trung Quốc có tổng diện tích 960 triệu ha, với 13,8% là đất canh tác, 20,7% là đất rừng, 27,55% là đồng cỏ, 2,95% dành cho xây dựng, 3,8% là đất có mặt nước và 31,3% là đất chưa được khai thác Diện tích tự nhiên bình quân đầu người chỉ đạt 0,9 ha, trong khi diện tích đất trồng trọt bình quân là 0,11 ha, chỉ bằng 1/3 so với mức trung bình thế giới Do đó, Nhà nước đã áp dụng chế độ bảo hộ đặc biệt cho đất canh tác để quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên đất hiệu quả.
Quản lý hiệu quả các hoạt động khảo sát, theo dõi và lập kế hoạch sử dụng nguồn tài nguyên đất là rất quan trọng Cần tăng cường công tác quản lý kế hoạch sử dụng đất cho các diện tích lớn như nông nghiệp, công nghiệp và nhà ở đô thị trên toàn quốc Việc quản lý vĩ mô các khu vực đất phát triển lân cận cũng cần được chú trọng, thông qua định giá và đánh giá tài nguyên đất cũng như tác động của việc khai thác Đất canh tác sẽ được phân loại rõ ràng, và việc chuyển đổi từ đất canh tác sang đất phi nông nghiệp sẽ phải được kiểm soát chặt chẽ (Tổng cục Quản lý Đất đai, 2012).
Kể từ năm 1988, khi Chính phủ Trung Quốc ban hành Luật Khai hoang đất, đã có 163.300 ha đất hoang được cải tạo và tái sử dụng, trong đó 75% được dùng cho chăn nuôi, trồng trọt và các mục đích nông nghiệp khác Từ năm 1989, Trung Quốc đã hình thành các khu bảo tồn cho chăn nuôi và trồng trọt, góp phần quan trọng vào phát triển nông nghiệp bền vững.
Tính đến cuối năm 1996, 21 tỉnh đã hoàn thành việc bảo vệ 65% diện tích đất chăn nuôi và trồng trọt, giảm đáng kể tình trạng sử dụng đất sai mục đích Tổng cục Quản lý Đất đai đã thiết lập hệ thống giám sát xã hội và cử nhóm thanh tra để tăng cường quản lý đất đai Nông dân tham gia quản lý 10 nghìn lưu vực sông nhỏ, tập trung vào đất bị xói mòn nghiêm trọng Hệ thống công nhận quyền sử dụng đất đã được thiết lập, phục vụ cho phát triển và cải tạo đất nông thôn Cấp quốc gia đã thiết lập 25 khu vực kiểm soát đất xói mòn và thực hiện các dự án bảo tồn tài nguyên ở 7 lưu vực sông lớn, kiểm soát được 67 triệu ha đất xói mòn, trong đó khu vực cao nguyên Loess Plateau chiếm 15 triệu ha, giúp giảm 300 triệu tấn phù sa của sông Hoàng Hà mỗi năm.
Chính phủ Trung Quốc áp dụng các phương pháp quản lý đất đai nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất cho các dự án xây dựng, đặc biệt là những diện tích không hiệu quả cho nông nghiệp Để cải thiện quản lý tài nguyên đất, Trung Quốc cần thiết lập cơ chế thị trường và chính sách phù hợp, đồng thời hiện đại hóa hệ thống đất đai để đảm bảo sử dụng hiệu quả, công bằng và bền vững So với các nước XHCN khác, chính sách đất đai của Trung Quốc có sự đổi mới thận trọng; quyền quản lý đất vẫn thuộc về tổ chức tập thể, khiến nông dân không có quyền thừa kế hay chuyển nhượng, dẫn đến tình trạng tham nhũng và phi dân chủ ở nông thôn, từ đó khuyến khích nông dân di cư ra đô thị.
Văn kiện số 1 của Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 2008 nhấn mạnh sự cần thiết phải thiết lập hệ thống đăng ký quyền sử dụng đất nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn Khác với các nền kinh tế thị trường khác, Luật Trung Quốc cho phép Nhà nước toàn quyền huy động đất nông nghiệp cho các mục đích khác Mỗi năm, Trung Quốc mất khoảng 200.000 ha đất nông nghiệp để phục vụ cho xây dựng công nghiệp và đô thị, làm cho ngân sách của chính quyền địa phương phụ thuộc nhiều vào việc cho thuê đất và chuyển đổi đất từ nông thôn.
Chính quyền địa phương tại Trung Quốc đã vay một khoản vốn lớn để phát triển thông qua việc thế chấp đất đai tại các "Ngân hàng đất đai" Mặc dù chính sách này giúp huy động vốn nhanh chóng để xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, nhưng mối liên hệ yếu kém giữa đất đai, tín dụng và đầu tư đã tạo ra rủi ro lớn cho hệ thống tài chính Hơn nữa, tình trạng tham nhũng và việc chiếm dụng đất nông nghiệp mà không bồi thường hợp lý đang gây thiệt hại nghiêm trọng cho nông dân, trở thành một mâu thuẫn bức xúc trong xã hội.
2.1.2.2 Qu ản lý sử dụng đất ở Malaysia
Quản lý và sử dụng đất đai ở Malaysia phản ánh đặc thù của một nhà nước liên bang, trong đó đất đai chủ yếu được kiểm soát bởi chính quyền Trung ương Tuy nhiên, quyền sử dụng và khai thác đất lại thuộc về chính quyền địa phương Các bang trên bán đảo Malaysia cần tuân thủ Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Luật 172 năm 1976 quy định việc thành lập các Uỷ ban quy hoạch Bang nhằm hỗ trợ Chính quyền Bang trong các vấn đề liên quan đến sử dụng, bảo vệ và phát triển đất đai trong khu vực Các quyết định của các Uỷ ban này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài nguyên đất đai hiệu quả.
Kinh nghi ệ m qu ản lý nhà nướ c v ề đấ t nông nghi ệ p c ủ a m ộ t s ố đị a phương ở Việt Nam
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại Thị xã Sơn Tây đã được chú trọng, với hồ sơ địa chính đang dần hình thành Người dân đã thực sự làm chủ và khai thác hiệu quả đất được giao, giảm thiểu tình trạng lấn chiếm Việc giao đất, cho thuê đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất được thực hiện đúng pháp luật, phục vụ các dự án phát triển kinh tế, xã hội Tuy nhiên, cơ chế và chính sách còn thiếu rõ ràng, đặc biệt trong việc định giá quyền sử dụng đất Hệ thống hồ sơ địa chính không đồng bộ và thiếu đầy đủ, ảnh hưởng đến việc xác định nguồn gốc và quá trình sử dụng đất, gây khó khăn cho công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng Hơn nữa, việc chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp để phục vụ phát triển công nghiệp và đô thị hóa vẫn là vấn đề nóng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chủ đầu tư chưa chuẩn bị đủ điều kiện và thiếu nguồn vốn triển khai dự án, dẫn đến năng lực thực hiện yếu kém Một số tổ chức và cá nhân không coi trọng hiệu quả sử dụng đất, gây lãng phí và vi phạm quy hoạch Việc bảo vệ cảnh quan môi trường bị xem nhẹ, dẫn đến ô nhiễm và hủy hoại đất Trong nông nghiệp, thiếu giải pháp đồng bộ giữa khai thác và cải tạo đất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cũng như giữa mục đích kinh tế và bảo vệ môi trường, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất Nguyên nhân chính là công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn lỏng lẻo, nhận thức về chính sách đất đai không đồng đều và ý thức chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất còn thấp.
Theo TạPhúc Sơn (LV 2015, Tr 52, 53): Trong những năm qua việc lập QH,
KH sử dụng đất trên địa bàn huyện được triển khai đồng bộ, đã được UBND tỉnh Phú
Thọ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
Từ năm 2011 đến 2015, việc giao đất, cho thuê đất và quản lý đất đai tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ được thực hiện theo các quy định pháp luật như Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân, Nghị định 88/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 về quản lý và sử dụng đất đô thị, cùng với Nghị định 84/2008/NĐ-CP Các văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý cho việc sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và quản lý đất đô thị hiệu quả.
Vào ngày 25 tháng 5 năm 2008, Chính phủ đã ban hành quy định bổ sung liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, cũng như quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ngoài ra, Nghị định 60/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 quy định về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đô thị, cùng với Nghị định 85/CP ngày 17 tháng 12 năm 1996, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý đất đai và quyền sở hữu tại Việt Nam.
Chính phủ đã quy định thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được giao đất, cho thuê đất, theo Chỉ thị 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009, bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Đến nay, huyện đã thực hiện giao cho các đối tượng sử dụng và quản lý 9.769,11 ha, chiếm 100% diện tích tự nhiên toàn huyện.
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Mai Sơn trong quản lý nhà nước vềđất nông nghiệp
Dựa trên thực tế sử dụng đất nông nghiệp tại Trung Quốc, Malaysia, Hà Nội và Phú Thọ, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La có thể rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu để cải thiện quản lý và phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất nông nghiệp.
Công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất tại huyện Mai Sơn đã được chú trọng thực hiện, đảm bảo tuân thủ đúng trình tự và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Nhận thức về chính sách đất đai của người sử dụng đất còn không đồng đều, dẫn đến việc một số tổ chức và cá nhân không tuân thủ tốt quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Hậu quả là tình trạng sử dụng đất sai mục đích và hiệu quả sử dụng đất chưa cao Bên cạnh đó, công tác quản lý đất đai ở một số xã vẫn còn hạn chế, thiếu kiên quyết và kịp thời trong việc xử lý các vi phạm.
Để cải thiện quản lý nhà nước về đất đai, cần triển khai các giải pháp cụ thể liên quan đến chính sách đất đai, bao gồm cơ chế, chế tài, và công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật Bên cạnh đó, cần nâng cao vai trò của Nhà nước và ý thức chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất.
- Tiếp tục tăng cường chính sách quản lý đất nông nghiệp chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo sản xuất theo hướng bền vững
Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng đất, cần tăng cường công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt là quy hoạch các vùng sản xuất tập trung cho các cây trồng chủ lực như chè, mía, cà phê, cây ăn quả và rau sạch.
Để nâng cao nhận thức về chính sách pháp luật liên quan đến đất đai, cần tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục Đồng thời, việc tổ chức thường xuyên các khóa tập huấn và bồi dưỡng cho cán bộ cũng rất quan trọng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai, cần thực hiện đo đạc địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo hướng hiện đại hóa.
Để đạt được mục tiêu sử dụng đất bền vững, cần thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đất đai, đặc biệt là liên quan đến đất nông nghiệp Công tác quản lý sử dụng đất cần đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định và tiêu chí liên quan.
- Sử dụng đất phải theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt; khai thác đất một cách khoa học, bền vững
- Phải bảo vệđược nguồn tài nguyên rừng, đảm bảo độ che phủ thích hợp đối với từng vùng sinh thái để hạn chếsuy thoái đất
- Đẩy mạnh các mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến, sử dụng các kỹ thuật canh tác tiến bộ, phù hợp
- Sử dụng giống cây trồng thích hợp với điều kiện khí hậu, thổnhưỡng đối với từng vùng Phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các vùng trọng điểm
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, việc mở rộng hệ thống trồng trọt và chăn nuôi cần phải gắn liền với việc phát triển các cơ sở chế biến sau thu hoạch Điều này không chỉ giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển nguyên liệu thô mà còn đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm nông nghiệp.
- Từng bước cải thiện cơ sở hạ tầng vùng núi, hoàn thành công tác giao đất giao rừng, phát triển văn hóa xã hội khu vực đồi núi
PHẦN 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU