LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
Khái quát về hệ thống Báo cáo tài chính (BCTC) trong các doanh nghiệp (DN) vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm và sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính (BCTC) là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ cũng như tình hình chi phí, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các thông tin khác về doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định Theo quy định hiện hành, hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam cung cấp thông tin toàn diện về tình hình tài chính, hiệu suất hoạt động và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
1.1.1.2 Sự cần thiết của BCTC trong công tác quản lý kinh tế.
Việc thiết lập hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) là rất quan trọng, vì nếu không có, việc phân tích tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn Điều này cũng ảnh hưởng đến các nhà đầu tư, chủ nợ và khách hàng, khi họ không có đủ thông tin để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Kết quả là, họ sẽ khó khăn trong việc đưa ra quyết định hợp tác kinh doanh, và nếu có, những quyết định này sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Nhà nước không thể quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nếu thiếu hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) Mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra với nhiều nghiệp vụ kinh tế và số lượng lớn hóa đơn, chứng từ, khiến việc kiểm tra trở nên khó khăn và tốn kém Do đó, hệ thống BCTC trở thành công cụ quan trọng giúp Nhà nước điều tiết và quản lý nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường của Việt Nam có sự điều tiết theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong mọi nền kinh tế, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay của Việt Nam.
1.1.2 Mục đích và vai trò của Báo cáo tài chính
1.1.2.1 Mục đích của Báo cáo tài chính.
Để đưa ra quyết định kinh doanh chính xác, các nhà quản trị cần xem xét các điều kiện hiện tại và dự đoán tương lai, dựa trên thông tin quá khứ và kết quả kinh doanh được thể hiện trong báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp Nó đáp ứng nhu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và hỗ trợ người sử dụng trong việc đưa ra quyết định kinh tế Để đảm bảo tính hữu ích, báo cáo tài chính cần cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về doanh nghiệp.
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác.
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
- Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Doanh nghiệp cần bổ sung thông tin trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” để giải thích rõ hơn về các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán áp dụng cho việc ghi nhận các nhiệm vụ kinh tế phát sinh, cũng như quy trình lập và trình bày Báo cáo tài chính.
1.1.2.2 Vai trò của Báo cáo tài chính.
BCTC cung cấp thông tin quan trọng cho doanh nghiệp và các bên liên quan bên ngoài như cơ quan nhà nước, nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, kiểm toán viên độc lập Thông qua BCTC, các đối tượng này có thể đánh giá chính xác hơn về năng lực và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp cho nhà quản lý doanh nghiệp các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp sau mỗi kỳ hoạt động, giúp phân tích và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh Thông qua BCTC, nhà quản lý có thể theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên nhân tồn tại và khám phá tiềm năng của doanh nghiệp Từ đó, họ có thể đưa ra các giải pháp và quyết định quản lý kịp thời, phù hợp với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.
Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, giúp kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó cũng là công cụ hữu ích để đánh giá tình hình thực hiện các chính sách và chế độ quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra việc tuân thủ và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp, nhằm xác định chính xác số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, cũng như các khoản thuế được khấu trừ, miễn giảm.
Cơ quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời giám sát việc tuân thủ các chính sách quản lý chung và các quy định liên quan đến quản lý vốn.
Đối với các đối tượng sử dụng khác :
Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tiềm năng sinh lời Những dữ liệu này là cơ sở tin cậy giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư chính xác vào doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin quan trọng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, giúp các chủ nợ đánh giá tình hình tài chính và đưa ra quyết định có nên tiếp tục cho vay hay không.
Các nhà cung cấp sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) để phân tích khả năng cung cấp của doanh nghiệp Thông qua những thông tin này, họ có thể đưa ra quyết định liệu có nên tiếp tục hay ngừng cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho doanh nghiệp đó.
Bảng cân đối kế toán và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán
1.2.1 Bảng cân đối kế toán và kết cấu của Bảng cân đối kế toán
1.2.1.1 Khái niệm Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện giá trị tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Thông qua BCĐKT, người đọc có thể nắm bắt tổng quan về cơ cấu tài sản, nguồn vốn và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Số liệu trên BCĐKT cung cấp cái nhìn rõ ràng về toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Dựa trên báo cáo tài chính, chúng ta có thể thấy tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp được phân tích theo cấu trúc tài sản, nguồn vốn và cách hình thành các tài sản đó Từ báo cáo tài chính, có thể đưa ra những nhận định tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Tác dụng của Bảng cân đối kế toán.
- Cung cấp số liệu cho việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Thông qua số liệu trên BCĐKT cho biết tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
Dựa vào báo cáo kiểm toán, có thể đưa ra những nhận định tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy định của Nhà nước.
- Thông qua số liệu trên BCĐKT có thể kiểm tra việc chấp hành các chế độ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 về "Trình bày Báo cáo tài chính", việc lập và trình bày Báo cáo tài chính cần tuân thủ các nguyên tắc chung để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
Trên bảng cân đối kế toán, các mục Tài sản và Nợ phải trả cần được phân loại rõ ràng thành ngắn hạn và dài hạn, dựa trên thời gian của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, tài sản và nợ phải trả được phân loại thành ngắn hạn và dài hạn dựa trên các điều kiện cụ thể.
Tài sản và Nợ phải trả có khả năng thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được phân loại là ngắn hạn.
Tài sản và nợ phải trả có thời gian thu hồi hoặc thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được phân loại là dài hạn.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kế toán dài hơn 12 tháng, tài sản và nợ phải trả được phân loại thành ngắn hạn và dài hạn dựa trên các điều kiện cụ thể.
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn.
Tài sản và nợ phải trả được phân loại là dài hạn khi chúng được thu hồi hoặc thanh toán trong khoảng thời gian vượt quá một chu kỳ kinh doanh bình thường.
Doanh nghiệp cần làm rõ các đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, bao gồm thời gian bình quân của chu kỳ này Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải cung cấp các bằng chứng liên quan đến chu kỳ sản xuất và kinh doanh của chính mình cũng như của ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Đối với các doanh nghiệp mà hoạt động không thể phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn dựa trên chu kỳ kinh doanh, Tài sản và Nợ phải trả sẽ được sắp xếp theo thứ tự giảm dần của tính thanh khoản.
1.2.1.4 Kết cấu và nội dung của Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) bao gồm 5 cột: cột đầu tiên liệt kê các chỉ tiêu của BCĐKT, tiếp theo là cột "Mã số", cột "Thuyết minh", cột "Số cuối năm" và cuối cùng là cột "Số đầu năm".
BCĐKT có 2 loại kết cấu, theo chiều dọc và theo chiều ngang Nhưng dù là kết cấu theo chiều dọc hay theo chiều ngang thì đều gồm hai phần:
Phần Tài sản trong báo cáo tài chính thể hiện toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán Những tài sản này tồn tại dưới nhiều hình thức và ở tất cả các giai đoạn của quá trình kinh doanh Các chỉ tiêu trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế, phản ánh các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất.
Phần Tài sản được chia thành hai loại: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
Phần nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện nguồn hình thành các tài sản đến cuối kỳ hạch toán, với các chỉ tiêu được sắp xếp theo từng nguồn Tỷ lệ và cấu trúc của từng nguồn vốn trong tổng số vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn được chia thành 2 loại: Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu.
Ngoài phần kết cấu chính, BCĐKT còn có phần chỉ tiêu ngoài BCĐKT.
Phân tích Bảng cân đối kế toán
1.3.1 Sự cần thiết của việc phân tích BCĐKT
Phân tích báo cáo tài chính (BCĐKT) là quá trình áp dụng các kỹ thuật phân tích nhằm hiểu rõ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính Qua việc sử dụng số liệu, phân tích này giúp đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp Điều này hỗ trợ người sử dụng thông tin trong việc đưa ra các quyết định phù hợp.
Phân tích báo cáo tài chính giúp nhà quản lý nắm bắt thông tin về tài sản, nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn, từ đó xác định điểm mạnh và điểm yếu trong công tác tài chính Điều này là cơ sở để đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.
1.3.2 Các phương pháp phân tích BCĐKT Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Những phương pháp thường được sử dụng trong việc phân tích BCĐKT là:
1.3.2.1 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế Dùng để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế Trong phương pháp này thường dùng kỹ thuật so sánh sau:
So sánh tuyệt đối là quá trình tính toán bằng cách lấy số liệu ở cột đầu năm trừ đi số liệu ở cột cuối năm trong báo cáo kết quả kinh doanh Kết quả của phép so sánh này giúp phản ánh quy mô và khối lượng của các chỉ tiêu phân tích.
-So sánh tương đối: Là tỷ lệ % của mức biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc.
-So sánh kết cấu: Là tỷ trọng của một chỉ tiêu kinh tế trong tổng thể các chỉ tiêu cần so sánh.
Phương pháp tỷ lệ tài chính dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính, với sự biến đổi các tỷ lệ phản ánh sự thay đổi của các đại lượng này Để áp dụng phương pháp này, cần xác định các ngưỡng định mức nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu sẽ giúp đưa ra nhận xét và đánh giá chính xác hơn về hiệu quả tài chính.
- Phương pháp cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp này được áp dụng để xác định mức độ ảnh hưởng độc lập của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích, khi các nhân tố này có mối quan hệ tổng thể với nhau.
Các nhà quản lý sẽ liên hệ tình hình và nhiệm vụ kinh doanh cụ thể để đánh giá mức độ hợp lý của sự biến động theo từng chỉ tiêu, cũng như sự thay đổi tổng giá trị tài sản và nguồn vốn.
1.3.3 Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán
1.3.3.1 Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên BCĐKT. Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp Công việc này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được thực trạng tài chính cũng như đánh giá được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tiến hành:
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản là việc so sánh sự thay đổi tổng tài sản và từng loại tài sản từ đầu năm đến cuối kỳ Cần xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản và xu hướng biến động của chúng để đánh giá tính hợp lý trong việc phân bổ tài sản Để hỗ trợ cho quá trình phân tích, có thể lập bảng tóm tắt các số liệu liên quan.
Biểu 1.2: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ
CƠ CẤU TÀI SẢN Đơn vị tính: VNĐ
Số Số đầu cuối Số
Chỉ tiêu Tỷ lệ đầu cuối năm năm tiền
I.Tiền và các khoản TĐ tiền
II.Các khoản ĐTTC ngắn hạn
III.Các khoản phải thu ngắn hạn
V.Tài sản ngắn hạn khác
I.Tài sản cố định II.Bất động sản đầu tư III.Tài sản ĐTTC dài hạn IV.Tài sản dài hạn khác
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn là quá trình đánh giá sự thay đổi tổng số nguồn vốn và từng loại nguồn vốn từ đầu năm đến cuối năm Việc này bao gồm xem xét tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số, cũng như xu hướng biến động của chúng, nhằm đánh giá mức độ an toàn trong huy động vốn Để hỗ trợ cho việc phân tích, chúng ta có thể lập bảng thống kê chi tiết.
Biểu 1.3: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU
NGUỒN VỐN Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Số Tỷ lệ Số Số năm năm tiền đầucuối
1.3.3.2 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng tổng tài sản hiện có để trang trải các khoản nợ Một trị số cao của chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán tốt, phản ánh tình hình tài chính vững mạnh của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp dựa trên số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có Chỉ số này càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng thanh toán các khoản nợ một cách hiệu quả.
Tiền + các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số nợ là chỉ số phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh và số tiền vay nợ của doanh nghiệp Khi hệ số này tăng, điều đó cho thấy doanh nghiệp đang phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay, dẫn đến rủi ro tài chính cao hơn Ngược lại, hệ số nợ thấp cho thấy doanh nghiệp có sự ổn định tài chính tốt hơn.
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hoặc = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPTM HÀNG HẢI HẢI TRÌNH VÀNG
Tổng quát về Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng, trước đây là công ty TNHH một thành viên dịch vụ hàng hải V.O.G.O.L - V.O.L.O.L Ltđ, chuyên cung cấp máy móc, thiết bị và phụ tùng cho ngành hàng hải và công nghiệp, với trụ sở chính đặt tại Hải Phòng.
- Tên doanh nghiệp: Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng.
- Giấy phép số: 0203005224Do Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp
- Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 2 tầng 4, tòa nhà Thành Đạt, số 3 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền,Hải Phòng.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty chúng tôi chuyên cung cấp máy móc, thiết bị và phụ tùng cho ngành hàng hải và công nghiệp Sản phẩm của chúng tôi bao gồm máy khai khoáng, máy xây dựng, máy phát điện, động cơ điện, dây điện và các thiết bị điện khác phục vụ cho hệ thống mạch điện.
2.1.3 Những thuận lợi, khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động của mình công ty có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn.
Đội ngũ kỹ sư và cử nhân kinh tế của chúng tôi sở hữu kinh nghiệm phong phú, sự năng động và nhiệt huyết trong công việc Họ luôn nỗ lực hết mình, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao và có khả năng làm việc nhóm xuất sắc.
Môi trường làm việc văn minh, lành mạnh và chuyên nghiệp.
Bộ máy quản lý chuyên nghiệp, dễ dàng kiểm tra, kiểm soát.
Những năm đầu chuyển đổi từ công ty TNHH 1 thành viên sang công ty CPTM đã tạo ra những thay đổi cơ bản trong mô hình quản lý và phương thức hoạt động, đồng thời cũng gây ra một số khó khăn cho hoạt động của công ty.
Nguồn vốn của công ty có lúc còn hạn chế không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của công ty.
Sự biến động giá cả gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhu cầu sử dụng của khách hàng đa dạng. Đối thủ cạnh tranh nhiều.
2.1.4 Những thành tích cơ bản mà công ty đạt được trong những năm gần đây (2013 - 2015)
Công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong quản lý và kinh doanh thông qua quá trình hình thành và phát triển Đặc biệt, công tác điều tra và nghiên cứu thị trường luôn được chú trọng và cải tiến liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
Cung cấp đa dạng các sản phẩm với giá cả cạnh tranh nhất.
Công ty đã gặt hái nhiều thành công trong những năm qua, với doanh thu hàng năm liên tục tăng trưởng, phản ánh sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ quản lý và nhân viên.
Doanh thu, lợi nhận trong các năm thể hiện qua báo cáo các năm:
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
DTBH & CCDV 1.262.715.847 3.318.619.424 10.606.634.049 Doanh thu thuần 1.262.715.847 3.318.619.424 10.606.634.049 Giá vốn hàng bán 781.941.875 2.814.654.076 9.720.523.565
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh trong ba năm cho thấy sự biến động rõ rệt của công ty Cụ thể, doanh thu năm 2013 đạt hơn 36 triệu, năm 2014 giảm xuống còn hơn 32 triệu, nhưng sau đó đã tăng vọt lên hơn 361 triệu vào năm 2015.
Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Việt Nam đã phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế và lạm phát gia tăng, dẫn đến kết quả kinh doanh giảm nhẹ trong năm 2014 Tuy nhiên, nhờ áp dụng các chiến lược kinh doanh thông minh và linh hoạt, cũng như nắm bắt xu hướng và tâm lý người tiêu dùng, doanh nghiệp đã không chỉ duy trì mà còn gia tăng thị phần mạnh mẽ trong năm 2015.
2.1.5 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng của từng phòng ban
Ban giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất, có trách nhiệm thiết lập các định hướng phát triển cho công ty Họ giám sát bộ máy quản lý, các hoạt động kinh doanh, cũng như chính sách nhân sự và tài chính để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ thực hiện và giám sát các công việc liên quan đến tài chính, hỗ trợ Giám đốc trong hạch toán kế toán Phòng thu thập, xử lý thông tin và ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo chuẩn mực và luật kế toán hiện hành Đồng thời, phòng cũng giúp Giám đốc phân tích quản trị tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho Tổng Giám đốc nhằm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật doanh nghiệp.
Chịu trách nhiệm về lĩnh vực tài chính kế toán của Công ty trước Giám đốc, bao gồm việc xây dựng kế hoạch tài chính, lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định và kế hoạch thu chi bằng tiền.
Phòng Th ị trường: Chịu trách nhiệm về phần hình ảnh của công ty, điều tra, phân tích, đánh giá và tìm hướng mở rộng thị trường.
Phòng Hành chính – Nhân sự chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục nội bộ của công ty, xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực Ngoài ra, phòng còn hỗ trợ lãnh đạo trong việc đánh giá nhân sự, quản lý quan hệ lao động và phân công công việc cho nhân viên.
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THU YẾN - LỚP: QTL902K 39
2.1.6 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
2.1.6.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy tế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp Điều này giúp doanh nghiệp xem xét và kinh doanh các mặt hàng phù hợp, từ đó phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án đầu tư hiệu quả nhất.
Ta có mô hình kế toán của công ty như sau:
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và các cơ quan Nhà nước về thông tin kế toán Họ có nhiệm vụ tổ chức, điều hành công tác kế toán trong công ty, đồng thời đôn đốc, giám sát, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện.
Kế toán kho và thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa và vật tư Họ cần kiểm tra, đối chiếu từng loại hàng hóa, đồng thời lập báo cáo hàng tháng về tình hình nhập, xuất, tồn Ngoài ra, họ cũng quản lý quỹ, thu chi tiền mặt, thực hiện kiểm kê và kiểm tra sổ quỹ để phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ số liệu về tình hình biến động vốn bằng tiền trong công ty.
K ế toán thuế: Hạch toán các nghiệp vụ, chứng từ liên quan tới thuế, hàng tháng lập báo cáo thuế, theo dõi tình hình nộp ngân sách
Thực trạng công tác lập Bảng Cân đối kế toán tại Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng
2.2.1 Căn cứ lập bảng CĐKT tại Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng
-Căn cứ vào bảng CĐKT của năm trước.
-Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết.
-Căn cứ vào sổ cái các tài khoản.
2.2.2 Quy trình lập bảng CĐKT tại Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng
Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng thực hiện lập bảng CĐKT theo các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra tính có thật của các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán.
Để hoàn tất quy trình kế toán, bước đầu tiên là tạm khóa sổ kế toán và tiến hành đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán liên quan Sau đó, thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và khóa sổ kế toán chính thức để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin tài chính.
Bước 4: Lập bảng cân đối số phát sinh.
Bước 5: Lập bảng cân đối kế toán theo mẫu B01-DNN.
Bước 6: Thực hiện kiểm tra và ký duyệt.
2.2.3 Nội dung các bước lập bảng CĐKT tại Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng
Bước 1: Kiểm tra tính có thật của các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán.
Việc kiểm tra tính xác thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là rất quan trọng để đảm bảo tính trung thực của thông tin trong Báo cáo tài chính Do đó, phòng Kế toán của Công ty thực hiện quy trình này một cách nghiêm ngặt.
Kế toán tiến hành kiểm tra như sau:
- Sắp xếp chứng từ kế toán theo trình tự thời gian phát sinh.
Đối chiếu nội dung kinh tế và số tiền phát sinh của từng chứng từ với số liệu của các nghiệp vụ được ghi chép trong sổ sách kế toán là một bước quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.
- Nếu phát hiện sai sót, lập tức điều chỉnh và xử lý kịp thời.
Ví dụ 1: Kiểm tra tính có thật của nghiệp vụ: Ngày 08/06/2015, nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng CPTM xuất nhập khẩu Việt Nam, số tiền 35.000.000 đồng.
-Giấy nộp tiền số 06 (Biểu 2.2)
-Sổ nhật ký chung (Biểu 2.3)
-Sổ cái TK 111 (Biểu 2.4), sổ cái TK 112 (Biểu 2.5)
Biểu 2.1: Phiếu chi Đơn vị: Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng Mẫu số 02-TT Địa chỉ: Máy Tơ, Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Thu Thủy Địa chỉ: Phòng kế toán tài vụ
Lý do: Nộp tiền vào tài khoản.
Bằng chữ: Ba mươi năm trăm triệu đồng chẵn
Chứng từ kèm theo: ……… Chứng từ gốc:
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập Người nhận
(ký, họ tên, (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) đóng dấu)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng)
Ngân hàng CPTM xuất nhập khẩu Việt Nam
Ngày: 08/06/2015 Liên 2: Giao người nộp
Người nộp: Nguyễn Thị Thu Thủy
Mã số thuế: 0200884211 Ðịa chỉ: Phòng 2 tầng 4 Tòa nhà Thành Ðạt Ngô Quyền Hải Phòng
Tên người nhận: Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng
Tại Ngân hàng: Ngân hàng CPTM xuất nhập khẩu Việt Nam
Số tiền bằng số: 35.000.000 đồng.
Số tiền bằng chữ: Ba mươi năm triệu đồng chẵn.
Nội dung: Nộp tiền vào tài khoản.
Người nộp tiền Giao dịch viên Kiểm soát viên
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng)
Biểu số 2.3: Trích sổ Nhật ký chung năm 2015
Mẫu số S03a-DNN Đơn vi: CTY CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng
(Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC Địa chỉ: Phòng 2,tầng 4 Tòa nhà Thành Đạt, ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) số 3 Lê Thánh Tông, Máy Tơ, Ngô Quyền HP
Năm 2015 Đơn vị tính: Đồng
Ngày Chứng từ TK Số phát sinh tháng Diễn giải
SH NT NỢ CÓ ghi sổ
03/06 HĐ0008921 03/06 Mua nhập kho cáp 156 2.933.984 xoắn 3 lõi của công ty TMHH Mai hoa
04/06 HĐ0000224 04/06 Mua chân vịt CV07 156 4.800.000 của công ty trách nhiêm hữu hạn Phi Hùng nhập kho
07/06 PT10 07/06 Rút TGNH nhập quỹ 111 50.000.000
08/06 PC22 08/06 Nộp tiền vào TK NH 112 35.000.000
15/06 PC50 15/06 Trả tiền điện VP 642 1.669.400
15/06 PC51 15/06 Trả cước viễn thông T5 642 1.827.619
17/06 PT48 17/06 Thu phí đại lý của công 111 355.513 ty Tiếp Vận Quốc tể bằng TM
22/06 HĐ0000222 22/06 Bán hàng cáp xoắn 3 131 8.272.000 lõi cho Cty Trân Châu
30/06 GBC35 30/06 Nhập lãi tiền gửi NH 112 134.450
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng).
B iểu số 2.4: Trích sổ cái TK 111 năm 2015 Đơn vị: CTY CPTM HH HẢI TRÌNH VÀNG Địa chỉ: Phòng 2,tầng 4 Tòa nhà Thành Đạt, số
3 Lê Thánh Tông, Máy Tơ, Ngô Quyền HP
Mẫu số: S03b-DNN (Ban hành kèm theo Quyết định
SỔ CÁI Số 48/2006/QĐ-BTC Ngày
14/09/2006 của Bộ Tài Chính) Tài khoản: 111 – Tiền mặt Năm 2015
Số dƣ nợ đầu kỳ: 85.221.872
Ngày tháng Chứng từ Số phát sinh ghi sổ SH NT Diễn giải TK ĐƯ Nợ Có
07/06 PT10 07/06 Rút tiền gửi NH nhập quỹ 112 50.000.000
08/06 PC22 08/06 Nộp tiền vào TK NH 112 Exim 35.000.000
15/06 PC50 15/06 Chi trả tiền điện 642 1.669.400
15/06 PC51 15/06 Trả cước viễn thông 642 1.827.619
17/06 PT48 17/06 Thu phí đại lý của công ty Tiếp 511 323.194
Số dƣ nợ cuối kỳ:201.302.256
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng)
Biểu số 2.5 là trích sổ cái tài khoản 112 của Công ty Cổ phần Thương mại Hàng Hải Trình Vàng năm 2015, theo mẫu số S03b-DNN Địa chỉ công ty nằm tại Phòng 2, tầng 4, Tòa nhà Thành Đạt, số 3 Lê Thánh Tông, Máy Tơ, Ngô Quyền, Hải Phòng Tài liệu này được ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
SỔ CÁI 14/09/2006 của Bộ Tài Chính) Tài khoản: 112 – Tiền gửi ngân hàng Năm 2015
Số dƣ nợ đầu kỳ: 454.518.580
Ngày tháng Chứng từ Số phát sinh ghi sổ SH NT Diễn giải TK ĐƯ Nợ Có
03/06 GBN04 03/06 Phí DV nhắn tin 642 20.000
08/06 GNT06 08/06 Nộp tiền vào TK NH Exim 111 35.000.000
14/06 GBN30 14/06 Rút TGNH về nhập quỹ TM 111 90.000.000
30/06 GBN35 30/06 Lãi tiền gửi NH 515 134.450
Số dƣ nợ cuối kỳ: 520.386.093
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng)
Bước 2: Tạm khóa sổ kế toán và đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán.
Tính toán số dư cuối kỳ cho Sổ cái các tài khoản, Sổ chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết là bước quan trọng trong quy trình kế toán Sau khi hoàn tất, cần tiến hành đối chiếu số liệu giữa các tài liệu này để đảm bảo tính chính xác và nhất quán.
Để so sánh số liệu, hãy đối chiếu Sổ cái tài khoản 131 (Biểu 2.6) với Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng (Biểu 2.7), cũng như Sổ cái tài khoản 331 (Biểu 2.8) với Bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán (Biểu 2.9).
Biểu số 2.6 trình bày trích sổ cái tài khoản 131 năm 2015 của Công ty Cổ phần Thương mại Hàng Hải Hải Trình Vàng, có địa chỉ tại Phòng 2, tầng 4, Tòa nhà Thành Đạt, số 3 Lê Thánh Tông, Máy Tơ, Ngô Quyền, Hải Phòng.
Tài khoản: 131 – Phải thu của khách hàng Năm 2015
Mẫu số: S03b-DNN (Ban hành kèm theo Quyết định
Số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính)
Số dƣ nợ đầu kỳ: 453.740.230
Ngày tháng ghi Chứng từ Diễn giải Số phát sinh sổ SH NT TK ĐƯ Nợ Có
16/06 PT40 16/06 Công ty thương mại hàng 111 76.024.200 hải trân Châu trả tiền mua hàng T5 bằng tiền mặt
22/06 HĐ0000222 22/06 Bán hàng cho cty 511 7.520.000
Thương mại hàng hải Trân Châu
24/06 HĐ0000451 24/06 Bán hàng cho cty trách 511 5.000.000 nhiệm hữu hạn Nam Anh
Số dƣ nợ cuối kỳ: 2.024.448.588
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng)
Biểu 2.7: Trích Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng năm 2015
Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng ĐC: Phòng 2 tầng 4 Tòa nhà Thành Đạt Ngô Quyền HP
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
Năm 2015 Ðơn vị tính: đồng
Mã số Tên khách hàng Tồn đầu kỳ Số PS trong kỳ Số dƣ cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
131TC Cty Thương mại Hàng hải 59.347.259 - 2.332.886.000 3.489.326.000 1.095.382.992
131SV Cty cổ phần Sao Vàng - - - - - -
Cty thương mại hàng hải
Cty trách nhiệm hưu hạn
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Thu Thủy (ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu)
(Số liệu: Phòng kế toán Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng)
Biểu số 2.8 trình bày trích sổ cái tài khoản 331 năm 2015 của Công ty Cổ phần Thương mại Hàng Hải Hải Trình Vàng Địa chỉ của công ty là Phòng 2, tầng 4, Tòa nhà Thành Đạt, số 3 Lê Thánh Tông, Máy Tơ, Ngô Quyền, Hải Phòng.
Mẫu số: S03b-DNN (Ban hành kèm theo Quyết định
Số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính)
Tài khoản: 331 – Phải trả người bán Năm 2015
Số dƣ có đầu kỳ: 547.651.839
Ngày tháng Chứng từ Số phát sinh ghi sổ SH NT Khách hàng TK ĐƯ Nợ Có
03/06 HĐ0008921 03/06 Mua cáp lõi 3 xoắn của cty Thương 156 2.933.984 mại hàng hải mai Hoa
04/06 HĐ0000224 04/06 Mua chân vit CV07 của cty TNHH 156 4.800.000
Số dƣ có cuối kỳ: 2.884.761.076
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Số liệu: Phòng kế toán Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng)
Biểu 2.9: Trích Bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán năm 2015
Công ty CPTM Hàng hải Hải Trình Vàng ĐC: Phòng 2 tầng 4 Tòa nhà Thành Đạt Ngô Quyền HP
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Tài khoản 331: Phải trả người bán
Nãm 2015 Ðơn vị tính: đồng
Mã số Tên khách hàng Tồn đầu kỳ Số PS trong kỳ Số dƣ cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
331MH Cty Thương mại Hàng 180.920.710 2.489.092.900 3.892.091.110 - 1.583.918.920 hải Mai hoa
331PH Cty TNHH Phi Hùng 59.025.905 34.902.000 469.000.289 - 493.124.194
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Thu Thủy (ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu)
Bước 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và tiến hành khóa sổ kế toán chính thức.
Kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 2.4: Tổng hợp các bút toán kết chuyển tại Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng năm 2015.
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian, kế toán tiền hành khóa sổ kế toán.
Bước 4: Lập bảng cân đối số phát sinh tại Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng.
Bảng cân đối số phát sinh là một phương pháp kỹ thuật quan trọng nhằm kiểm tra tổng quát các số liệu kế toán được ghi chép trên các tài khoản tổng hợp.
Bảng cân đối số phát sinh được xây dựng trên 2 cơ sở:
- Tổng số dư bên Nợ của tất cả các tài khoản tổng hợp phải bằng tổng số dư bên Có của tất cả các tải khoản tổng hợp.
- Tổng phát sinh bên Nợ của các tài khoản tổng hợp phải bằng tổng phát sinh bên Có của các tài khoản tổng hợp.
- Cột số thứ tự: Dùng để đánh số theo tuần tự cho các tài khoản đã sử dụng trong kỳ từ tài khoản thứ nhất cho tới hết.
Cột tên tài khoản được sử dụng để ghi lại số hiệu và tên của các tài khoản từ loại 1 đến loại 9 Mỗi tài khoản sẽ được ghi trên một dòng, sắp xếp từ tài khoản có số hiệu nhỏ đến tài khoản có số hiệu lớn, mà không cần phân biệt xem tài khoản đó có số dư cuối kỳ hay không, cũng như không quan tâm đến số phát sinh trong kỳ.
Cột số dư đầu kỳ là nơi ghi lại số dư đầu kỳ cho các tài khoản tương ứng Số dư bên Nợ sẽ được ghi vào cột Nợ, trong khi số dư bên Có sẽ được ghi vào cột Có.
Cột số phát sinh trong kỳ ghi nhận tổng số phát sinh của các tài khoản tương ứng, trong đó tổng số phát sinh Nợ được ghi vào cột Nợ và tổng số phát sinh Có được ghi vào cột Có.
Cột số dư cuối kỳ ghi lại số dư của các tài khoản tương ứng, trong đó số dư bên Nợ được ghi vào cột Nợ và số dư bên Có được ghi vào cột Có.
Cuối cùng, hãy tính tổng tất cả các cột để so sánh giữa bên Nợ và bên Có cho từng cột: kiểm tra xem số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ có tương đương nhau theo từng cặp hay không.
Ví dụ 3: Cách lập chỉ tiêu tiền mặt – TK 111 trên bảng cân đối số phát sinh của Công ty vào năm 2015.
- Cột “Số hiệu tài khoản” là: 111
- Cột “Tên tài khoản” là: Tiền mặt
- Cột “Số dư đầu năm”: Số liệu để ghi vào cột này là số dư Nợ đầu năm trên
Sổ cái TK 111, số tiền là: 85.221.872 đồng.
Thực trạng công tác phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng
Hàng Hải Hải Trình Vàng.
Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng không tiến hành phân tích Bảng cân đối kế toán.