1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO

99 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 4,41 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ (12)
    • 1.1.1 Báo cáo tài chính và sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế (12)
    • 1.1.2 Mục đích và tác dụng của Báo cáo tài chính (13)
    • 1.1.3 Đối tượng áp dụng (14)
    • 1.1.4 Yêu cầu của Báo cáo tài chính (14)
    • 1.1.5 Những nguyên tắc cơ bản lập Báo cáo tài chính (14)
    • 1.1.6 Hệ thống Báo cáo tài chính (16)
    • 1.1.7 Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính (17)
    • 1.1.8 Kỳ lập Báo cáo tài chính (17)
    • 1.1.9 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính (18)
    • 1.1.10 Nơi nhận Báo cáo tài chính (18)
    • 1.2.1 Bảng cân đối kế toán và kết cấu của Bảng cân đối kế toán (19)
    • 1.2.2 Cơ sở số liệu, trình tự và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán 18 1.3 . Phân tích Bảng cân đối kế toán (28)
    • 1.3.1 Sự cần thiết phải phân tích Bảng cân đối kế toán (42)
    • 1.3.2 Các phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán (42)
    • 1.3.3 Nội dung phân tích bảng cân đối kế toán (43)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH (48)
    • 2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần Sivico (48)
    • 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Sivico (50)
    • 2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sivico (50)
    • 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico (53)
    • 2.2 Thực trạng công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico (56)
      • 2.2.2 Thực trạng tổ chức phân tích Bảng Cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico (85)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO (86)
    • 3.1 Một số định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Sivico trong thời gian tới (86)
    • 3.2 Những ƣu điểm và hạn chế trong công tác kế toán nói chung và công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán nói riêng tại công ty Cổ phần Sivico (0)
      • 3.2.1 Những ưu điểm của công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico (0)
      • 3.2.2 Những hạn chế trong công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico (87)
    • 3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico (88)
      • 3.3.1 Ý kiến thứ nhất: Công ty nên định kỳ tiến hành Phân tích Bảng cân đối kế toán (88)
      • 3.3.2 Ý kiến thứ hai: Tăng cường công tác thu hồi nợ của công ty cổ phần Sivico (0)
  • KẾT LUẬN (99)
    • Biểu 2.1: Một số kết quả tài chính của công ty Cổ phần SIVICO trong 3 năm gần đây (0)
    • Biểu 2.4: Phiếu nhập kho số NL01-11.13 ngày 01/11/2013 (61)
    • Biểu 2.5: Trích Sổ nhật ký chung năm 2013 (62)
    • Biểu 2.7: Trích sổ cái tài khoản 133 năm 2013 (64)
    • Biểu 2.8: Trích sổ cái tài khoản 331 năm 2013 (65)
    • Biểu 2.9: Bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng năm 2013 (68)
    • Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 112 năm 2013 (69)
    • Biểu 2.12: Trích sổ cái tài khoản 131 năm 2013 (71)
    • Biểu 2.15: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2013 (81)
    • Biểu 3.1: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản (90)
    • Biểu 3.2: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn (94)
    • Biểu 3.3: Bảng phân tích các hệ số tỷ suất sinh lời (95)
    • Biểu 3.4: Bảng phân tích các hệ số thanh toán (96)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ

Báo cáo tài chính và sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế

1.1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính (BCTC)

Báo cáo tài chính là tài liệu tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

Theo quy định hiện hành thì hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam gồm

- Bảng cân đối kế toán;

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

- Thuyết minh báo cáo tài chính.

1.1.1.2 Sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế.

Các nhà quản trị đưa ra quyết định kinh doanh dựa trên điều kiện hiện tại và dự đoán tương lai, sử dụng thông tin liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Thông tin đáng tin cậy này thường được thể hiện qua các báo cáo tài chính (BCTC) mà doanh nghiệp đã lập.

Thiết lập hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) là rất quan trọng trong phân tích tình hình tài chính kế toán ở tầm vi mô Nếu không có BCTC, các nhà đầu tư, chủ nợ và khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, dẫn đến việc đưa ra quyết định hợp tác kinh doanh với mức rủi ro cao.

Trên tầm vĩ mô, hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Mỗi chu kỳ kinh doanh bao gồm nhiều nghiệp vụ kinh tế phức tạp và hàng loạt hóa đơn, chứng từ, khiến việc kiểm tra trở nên khó khăn và tốn kém Do đó, Nhà nước cần dựa vào BCTC để điều tiết nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Việt Nam có sự can thiệp của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Do đó, hệ thống BCTC rất cần thiết đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường hiện nay của đất nước ta.

Mục đích và tác dụng của Báo cáo tài chính

1.1.2.1 Mục đích của Báo cáo tài chính.

Bài viết tổng hợp và trình bày toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế tài chính quan trọng để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ và dự đoán cho tương lai Thông tin này là cơ sở thiết yếu cho các quyết định quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như đầu tư của chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và chủ nợ hiện tại và tương lai.

1.1.2.2 Tác dụng của Báo cáo tài chính.

Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp cho nhà quản lý doanh nghiệp những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp sau mỗi kỳ hoạt động, giúp phân tích và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, cũng như tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch Điều này cho phép xác định nguyên nhân tồn tại và khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp quản lý kịp thời và phù hợp cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước, giúp họ kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Ngoài ra, BCTC còn là công cụ hữu ích để đánh giá tình hình thực hiện các chính sách và chế độ quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.

- Đối với các đối tượng sử dụng khác như:

Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho thấy khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và khả năng sinh lời Điều này giúp nhà đầu tư có cơ sở tin cậy để đưa ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.

Chủ nợ sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó quyết định có tiếp tục cho vay hay không.

Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin quan trọng giúp khách hàng phân tích khả năng cung cấp của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ họ trong việc quyết định tiếp tục hay ngừng giao dịch mua bán với doanh nghiệp đó.

Sinh viên: Hòa Hải Hà - QTL 602K 3

Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp cho cán bộ công nhân viên cái nhìn sâu sắc về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc Sự hiểu biết này là yếu tố quan trọng thúc đẩy doanh thu và cải thiện chất lượng sản phẩm trên thị trường.

Đối tượng áp dụng

Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp trong các ngành và thành phần kinh tế Doanh nghiệp vừa và nhỏ tuân thủ quy định chung và hướng dẫn cụ thể trong chế độ kế toán riêng Đối với các trường hợp đặc biệt như ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty mẹ, tập đoàn và các đơn vị kế toán phụ thuộc, việc lập và trình bày BCTC phải tuân theo quy định riêng biệt cho từng đối tượng.

Yêu cầu của Báo cáo tài chính

Để BCTC phát huy hiệu quả trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho người dùng, từ đó hỗ trợ quyết định kinh tế tài chính chính xác và kịp thời, cần đảm bảo tuân thủ các yêu cầu nhất định theo chế độ hiện hành.

+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;

+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện;

+ Trình bày khách quan, không thiên vị;

+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;

+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

Việc lập báo cáo tài chính (BCTC) cần dựa trên số liệu sau khi đã khóa sổ kế toán, đảm bảo tính chính xác về nội dung, phương pháp và sự nhất quán giữa các kỳ kế toán BCTC phải được ký bởi người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán, kèm theo dấu của đơn vị.

Những nguyên tắc cơ bản lập Báo cáo tài chính

Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính”, gồm:

Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc doanh nghiệp cần đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp Báo cáo tài chính phải được xây dựng dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai.

Sinh viên Hòa Hải Hà - QTL 602K cho rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi có quyết định ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp quy mô đáng kể.

Doanh nghiệp cần lập Báo cáo tài chính (BCTC) theo cơ sở kế toán dồn tích, trừ các thông tin liên quan đến luồng tiền Theo phương pháp này, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực thu hay thực chi tiền BCTC phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai, và phải được ghi nhận vào sổ kế toán của các kỳ kế toán liên quan.

Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:

Có sự thay đổi đáng kể trong bản chất hoạt động của doanh nghiệp, hoặc khi rà soát lại báo cáo tài chính, nhận thấy cần điều chỉnh để trình bày hợp lý hơn các giao dịch và sự kiện.

- Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.

 Trọng yếu và tập hợp.

Các khoản mục trọng yếu trong Báo cáo tài chính (BCTC) cần được trình bày một cách riêng biệt, trong khi các khoản mục không trọng yếu có thể được tập hợp vào những khoản mục tương đồng về tính chất hoặc chức năng Ngoài ra, thông tin về các khoản mục không trọng yếu cũng có thể được trình bày trong Bản thuyết minh BCTC.

Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trên báo cáo tài chính (BCTC) không được phép bù trừ, trừ khi có quy định hoặc sự cho phép từ một chuẩn mực kế toán khác.

Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi:

- Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác;

Trong kế toán, một số giao dịch không thuộc hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp có thể được bù trừ khi ghi nhận và trình bày trên báo cáo tài chính (BCTC), như hoạt động kinh doanh ngắn hạn và kinh doanh ngoại tệ Đối với các khoản mục cho phép bù trừ, BCTC chỉ hiển thị số lãi hoặc lỗ thuần sau khi đã thực hiện bù trừ.

Sinh viên: Hòa Hải Hà - QTL 602K 5

Để đảm bảo tính chính xác trong việc so sánh, các thông tin cần được trình bày tương ứng giữa các kỳ, bao gồm cả những diễn giải bằng lời khi cần thiết Đặc biệt, số liệu "năm trước" trong báo cáo tài chính (BCTC) phải được điều chỉnh trong các trường hợp nhất định để tuân thủ nguyên tắc so sánh.

- Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước.

- Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước.

Kỳ kế toán của năm báo cáo có thể dài hoặc ngắn hơn so với kỳ kế toán của năm trước Trong bản thuyết minh báo cáo tài chính, cần trình bày rõ lý do cho sự thay đổi này để người sử dụng báo cáo tài chính có thể hiểu rõ hơn.

Hệ thống Báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo tài chính theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. a BCTC năm và BCTC giữa niên độ

- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN

- Bản thuyết minh BCTC Mẫu số B09-DN

 BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC giữa niên độ dạng tóm lược:

+ BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:

- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ)Mẫu số B01a-DN

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu số B02a-DN, báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo mẫu số B03a-DN và bản thuyết minh báo cáo tài chính theo mẫu số B09a-DN là các tài liệu quan trọng trong việc trình bày và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Những mẫu báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động, dòng tiền và các thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh.

+ BCTC giữa niên độ dạng tóm lược gồm:

- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B01a-DN

- Báo cáo kết quả HĐKD (dạng tóm lược) Mẫu số B02a-DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (dạng tóm lược) Mẫu số B03a-DN

- Bản thuyết minh BCTC (dạng đầy đủ) Mẫu số B09a-DN b BCTC hợp nhất và BCTC tổng hợp

- Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B01-DN/HN

- Báo cáo kết quả HĐKD hợp nhất Mẫu số B02-DN/HN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B03-DN/HN

- Bản thuyết minh BCTC hợp nhất

- Bảng cân đối kế toán tổng hợp

- Báo cáo kết quả HĐKD tổng hợp

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp

Mẫu số B09-DN/HN Mẫu số B01-DN Mẫu số B02-DN Mẫu số B03-DN Mẫu số B09-DN

Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính

Theo quyết định số số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng

Bộ Tài chính thì trách nhiệm lập BCTC được quy định như sau:

(1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm.

Các công ty và tổng công ty có đơn vị kế toán trực thuộc cần lập báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm Ngoài BCTC năm của từng đơn vị, các công ty còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm, dựa trên BCTC của các đơn vị kế toán trực thuộc.

(2) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ.

Các doanh nghiệp có thể tự nguyện lập Báo cáo tài chính (BCTC) giữa niên độ dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược Đối với Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc, việc lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC giữa niên độ là bắt buộc.

Công ty mẹ và tập đoàn cần lập Báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất giữa niên độ và BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 Ngoài ra, việc lập BCTC hợp nhất cũng phải thực hiện sau khi tiến hành hợp nhất kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán số 11 về “Hợp nhất kinh doanh”.

(*) Việc lập BCTC hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008

Kỳ lập Báo cáo tài chính

 Kỳ lập Báo cáo tài chính năm

Các doanh nghiệp cần lập báo cáo tài chính (BCTC) theo kỳ kế toán năm dương lịch hoặc 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm, dẫn đến việc lập BCTC cho kỳ đầu tiên hoặc cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng, nhưng không được vượt quá 15 tháng.

 Kỳ lập BCTC giữa niên độ: là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).

Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính (BCTC) theo các kỳ kế toán khác nhau như tháng, 6 tháng hoặc 9 tháng, tùy thuộc vào yêu cầu của pháp luật, công ty mẹ hoặc chủ sở hữu Đặc biệt, các đơn vị kế toán khi bị chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hợp đồng hoặc phá sản cũng cần phải lập BCTC tại thời điểm xảy ra các sự kiện này.

Thời hạn nộp Báo cáo tài chính

a Đối với Doanh nghiệp Nhà nước:

 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:

Đơn vị kế toán có trách nhiệm nộp báo cáo tài chính quý trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý Đối với các Tổng công ty Nhà nước, thời hạn nộp báo cáo này là chậm nhất.

- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nước nộp BCTC quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.

 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:

Đơn vị kế toán có trách nhiệm nộp báo cáo tài chính (BCTC) năm trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm Đối với Tổng công ty Nhà nước, thời hạn này cũng được quy định là chậm nhất trong khoảng thời gian tương tự.

Đơn vị kế toán thuộc Tổng công ty Nhà nước phải nộp báo cáo tài chính (BCTC) năm cho Tổng công ty đúng hạn theo quy định Đối với các loại doanh nghiệp khác, thời hạn và quy định nộp BCTC sẽ được áp dụng khác nhau.

Đơn vị kế toán, bao gồm doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh, phải nộp báo cáo tài chính (BCTC) năm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm Đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp BCTC năm sẽ được quy định cụ thể.

- Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.

Nơi nhận Báo cáo tài chính

Sinh viên: Hòa Hải Hà - QTL 602K 8

Kỳ Nơi nhận báo cáo

Cơ Cơ Cơ DN Cơ quan

Các loại doanh nghiệp lập quan quan quan cấp đăng ký

(4) báo tài thuế thống trên kinh cáo chính (2) kê (3) doanh

1 Doanh nghiệp Nhà nước Quý, x x x x x năm (1)

2 Doanh nghiệp có vốn đầu Năm x x x x x tư nước ngoài

3 Các loại hình doanh Năm x x x x nghiệp khác

Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương cần phải lập và nộp báo cáo tài chính (BCTC) cho Sở Tài chính của địa phương Ngoài ra, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Trung ương cũng phải gửi BCTC cho Bộ Tài chính, cụ thể là Cục Tài chính Doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp nhà nước như ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán và công ty xổ số kiến thiết phải nộp báo cáo tài chính (BCTC) cho Bộ Tài chính, cụ thể là Vụ Tài chính Ngân hàng Đặc biệt, các công ty kinh doanh chứng khoán còn có nghĩa vụ nộp BCTC cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Các doanh nghiệp cần gửi báo cáo tài chính (BCTC) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương Đối với các Tổng công ty Nhà nước, ngoài việc nộp BCTC cho cơ quan thuế địa phương, còn phải gửi báo cáo này cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

Doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên đều phải nộp Báo cáo tài chính (BCTC) cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của từng đơn vị.

Các doanh nghiệp theo quy định pháp luật bắt buộc phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) trước khi nộp Khi nộp BCTC cho cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên, các doanh nghiệp này cần đính kèm báo cáo kiểm toán đã thực hiện.

1.2 Bảng cân đối kế toán và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán và kết cấu của Bảng cân đối kế toán

1.2.1.1 Khái niệm Bảng Cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại: kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn tại một thời điểm cụ thể Báo cáo này giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính một cách tổng quát và rõ ràng.

Các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp được thể hiện dưới dạng giá trị tiền tệ, cho phép tổng hợp toàn bộ tài sản hiện có Điều này bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình, cũng như các hình thức tài sản khác nhau như vật chất và tiền tệ.

Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần, phản ánh tài sản theo cấu thành và nguồn hình thành tài sản Do đó, tổng số của hai phần này luôn bằng nhau.

Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng phản ánh tình hình vốn và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, thường là vào ngày cuối cùng của kỳ kế toán Việc lập và trình bày bảng cân đối kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Theo quy định tại Quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính cần tuân thủ các nguyên tắc chung trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán số 21, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong thông tin tài chính.

Trên Bảng Cân Đối Kế Toán (BCĐKT), các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả cần được phân loại rõ ràng thành ngắn hạn và dài hạn, tùy thuộc vào chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trong vòng 12 tháng, Tài sản và Nợ phải trả sẽ được phân chia thành ngắn hạn và dài hạn theo các tiêu chí nhất định.

Tài sản và Nợ phải trả sẽ được phân loại là ngắn hạn nếu chúng có khả năng thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Tài sản và Nợ phải trả được phân loại thành dài hạn nếu có khả năng thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng sau khi kết thúc kỳ kế toán năm Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh vượt quá 12 tháng, Tài sản và Nợ phải trả sẽ được phân chia thành ngắn hạn và dài hạn dựa trên các điều kiện cụ thể.

- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;

Tài sản và Nợ phải trả được phân loại là dài hạn nếu có thể thu hồi hoặc thanh toán sau một chu kỳ kinh doanh bình thường Đối với những doanh nghiệp mà hoạt động không cho phép phân biệt ngắn hạn và dài hạn theo chu kỳ kinh doanh, Tài sản và Nợ phải trả sẽ được trình bày theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần.

1.2.1.3 Tác dụng và hạn chế của Bảng cân đối kế toán a Tác dụng của Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là công cụ quan trọng cung cấp thông tin tài chính cho các bên liên quan, giúp đánh giá năng lực tài chính và tình hình sử dụng tài sản của đơn vị Thông qua BCĐKT, các quyết định về khai thác nguồn vốn và quản lý tài sản có thể được đưa ra một cách hiệu quả và hợp lý.

Phần Tài sản trong Báo cáo Tài chính phản ánh toàn bộ tài sản mà đơn vị kế toán đang sử dụng và kiểm soát Thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan về quy mô của đơn vị kế toán và sự phù hợp của kết cấu tài sản đối với từng đơn vị cụ thể.

Phần Nguồn vốn trong Bảng Cân đối kế toán (BCĐKT) cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và nguồn hình thành của chúng Nó giúp đánh giá cấu trúc nguồn vốn có phù hợp hay không, đồng thời phản ánh tình trạng tài chính của đơn vị kế toán, từ đó xác định xem đơn vị có hoạt động tài chính lành mạnh hay không.

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) khi được kết hợp với các thông tin kế toán từ các báo cáo tài chính khác sẽ giúp đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng tài sản của đơn vị Tuy nhiên, BCĐKT cũng tồn tại một số hạn chế cần được lưu ý.

Việc áp dụng giá vốn thực tế trong đánh giá các đối tượng kế toán khiến các chỉ tiêu trên Bảng Cân Đối Kế Toán (BCĐKT) không phản ánh đúng giá trị thị trường, dẫn đến BCĐKT không thể hiện chính xác tình hình tài chính của đơn vị kế toán.

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) thường chứa nhiều thông tin mang tính ước đoán, dẫn đến mức độ ước tính chủ quan Nếu những ước tính này không dựa trên căn cứ khoa học và bị ảnh hưởng bởi mục đích cá nhân trong việc cung cấp thông tin kế toán, thì tính thích hợp và độ tin cậy của thông tin trên BCĐKT sẽ bị giảm sút.

Cơ sở số liệu, trình tự và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán 18 1.3 Phân tích Bảng cân đối kế toán

1.2.2.1 Cơ sở số liệu trên Bảng cân đối kế toán.

- Căn cứ vào BCĐKT cuối niên độ kế toán năm trước

- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp.

- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết.

- Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh TK (nếu có).

1.2.2.2 Trình tự lập Bảng cân đối kế toán

Trình tự Bảng cân đối kế toán: (Gồm 6 bước)

Bước 1: Kiểm soát các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.

Bước 2: Tạm khóa sổ kế toán, đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán.

Bước 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và khóa sổ kế toán chính thức.

Bước 4: Lập Bảng cân đối số phát sinh.

Bước 5: Lập Bảng cân đối kế toán theo mẫu B01-DN.

Bước 6: Sau khi lập tiến hành kiểm tra và ký duyệt.

Quá trình lập bảng cân đối kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Kiểm tra, đối chiếu NVKTPS

Tạm khóa sổ kế toán, đối chiếu số liệu

Thực hiện các bút toán kết chuyển, khóa sổ kế chính thức

Lập Bảng cân đối kế toán

Lập Bảng cân đối số phát sinh

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình lập bảng cân đối kế toán

1.2.2.3 Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán.

- “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất.

Số liệu trong cột 3 "Thuyết minh" của báo cáo phản ánh các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh BCTC năm, cung cấp thông tin chi tiết về các chỉ tiêu này trong Báo cáo tài chính Đối chiếu Kế toán.

Số liệu trong cột 5 “Số đầu năm” của báo cáo năm nay được xác định dựa trên số liệu ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng trong báo cáo năm trước.

Số liệu trong cột 4 “Số cuối năm” của báo cáo được ghi nhận vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm, dựa trên số dư cuối kỳ của tài khoản tổng hợp và chi tiết tương ứng với từng chỉ tiêu trong Báo cáo Cân đối Kế toán (BCĐKT).

 Một số trường hợp đặc biệt:

 Đối với tài khoản điều chỉnh giảm vốn: TK 129, TK 139, TK159, TK

229, TK 214 Mặc dù có số dư bên Có nhưng vẫn được ghi vào phần Tài sản bằng cách ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).

 Đối với TK 412, TK 413, TK 421 có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có nhưng đều được ghi vào phần Nguồn vốn.

- Nếu dư Nợ thì ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***)

- Nếu dư có thì ghi bình thường.

 Đối với các tài khoản lưỡng tính: TK 131, TK 1368, TK 1388, TK 141,

Khi lập bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu TK 331, TK 336, TK 338 không được phép bù trừ mà cần phải căn cứ vào Bảng tổng hợp chi tiết để phản ánh chính xác từng chỉ tiêu theo quy định.

 Phương pháp lập từng chỉ tiêu cụ thể PHẦN TÀI SẢN

A TÀI SẢN NGẮN HẠN (MÃ SỐ 100)

Tài sản ngắn hạn bao gồm tổng giá trị tiền mặt, các khoản tương đương tiền và tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hoặc trong chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp Các thành phần chính của tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.

Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150

I Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110).

Chỉ tiêu này thể hiện tổng giá trị tiền mặt và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm: tiền mặt trong quỹ, vàng, kim loại quý, đá quý, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền khác.

Mã số 110 = Mã số 111+ Mã số 112

Chỉ tiêu “Tiền” được xác định bằng tổng số dư Nợ cuối kỳ từ Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ cái của các tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển”.

2 Các khoản tương đương tiền (Mã số 112)

Số liệu cho chỉ tiêu này dựa trên số dư Nợ cuối kỳ của tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” được ghi trong Sổ chi tiết TK 121.

Sinh viên: Hòa Hải Hà - QTL 602K 20 phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc…có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.

II Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn (Mã số 120)

Chỉ tiêu tổng hợp này phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán Nó bao gồm tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác Các khoản đầu tư này có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm những khoản đầu tư có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, vì những khoản này đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.

Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129

1 Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121)

Số liệu ghi vào chỉ tiêu này bao gồm tổng số dư nợ cuối kỳ từ Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái của tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” và tài khoản 128.

“Đầu tư ngắn hạn khác” sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn được tính vào chỉ tiêu có Mã số 112 “Các khoản tương đương tiền”.

2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã số 129)

Số liệu cho chỉ tiêu này dựa vào số dư Có cuối kỳ của tài khoản 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái, và số này được ghi dưới dạng số âm trong ngoặc đơn (***).

III Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)

Chỉ tiêu tổng hợp này phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu từ khách hàng, khoản trả trước cho người bán, khoản thu nội bộ, phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng và các khoản phải thu khác Tại thời điểm báo cáo, các khoản này có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.

Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 +

1 Phải thu khách hàng (Mã số 131)

Số liệu ghi vào chỉ tiêu này dựa trên tổng số dư cuối kỳ ở bên Nợ của Bảng tổng hợp chi tiết 131, liên quan đến khoản phải thu khách hàng ngắn hạn.

2 Trả trước cho người bán (Mã số 132)

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổng số dư Nợ chi tiết của tài khoản 331 "Phải trả cho người bán", được mở theo từng người bán trong Bảng tổng hợp chi tiết TK 331, phản ánh chi tiết các khoản phải trả cho người bán.

3 Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133)

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư cuối kỳ chi tiết bên

Nợ của tài khoàn 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn.

4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134)

Số liệu ghi vào chỉ tiêu này dựa trên số dư cuối kỳ bên Nợ của tài khoản 337 "Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng" trên Sổ Cái.

5 Các khoản phải thu khác (Mã số 135)

Sự cần thiết phải phân tích Bảng cân đối kế toán

Phân tích Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là quá trình áp dụng các kỹ thuật phân tích nhằm hiểu rõ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng này Việc này giúp xây dựng dữ liệu để đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ người sử dụng thông tin trong việc đưa ra các quyết định tài chính và quản lý hợp lý.

Phân tích Bảng Cân Đối Kế Toán (BCĐKT) cung cấp thông tin quan trọng về nguồn vốn, tài sản và hiệu quả sử dụng chúng Điều này giúp chủ doanh nghiệp nhận diện các điểm mạnh và điểm yếu trong công tác tài chính, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong tương lai.

- Biết được mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT.

Cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, chủ nợ và người sử dụng khác giúp họ đưa ra quyết định về đầu tư, tín dụng và các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp.

Các phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán

Để đánh giá tình hình doanh nghiệp một cách chính xác và nhanh chóng, việc phân tích kinh doanh và tài chính không chỉ dựa vào một phương pháp đơn lẻ mà cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.

Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích Trong phương pháp này, có ba kỹ thuật so sánh chính được sử dụng.

 So sánh tuyệt đối: Là mức độ biến động [vượt (+) hay hụt (-)] của chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích so với kỳ gốc.

So sánh tương đối: là tỷ lệ % của mức độ biến động giữa 2 kỳ, kỳ phân tích so với kỳ gốc.

 So sánh kết cấu: là tỷ trọng của một chỉ tiêu kinh tế trong tổng thể các chỉ tiêu cần so sánh

Các nhà quản lý sẽ sử dụng so sánh này để liên hệ với tình hình và nhiệm vụ kinh doanh cụ thể, từ đó đánh giá hợp lý sự biến động của từng chỉ tiêu cũng như tổng giá trị tài sản và nguồn vốn.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra nhiều mối quan hệ cân đối, thể hiện sự cân bằng về số lượng giữa các yếu tố và quy trình trong kinh doanh.

Các phương pháp như thay thế liên hoàn, chênh lệch và kết hợp nhiều phương pháp là cần thiết trong quá trình phân tích yêu cầu Việc này giúp các nhà quản trị hiểu rõ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn và hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nội dung phân tích bảng cân đối kế toán

1.3.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên Bảng cân đối kế toán. Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp Công việc này sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan Để đánh giá tình hình tài chính cần tiến hành: a Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn

Việc phân tích sự chênh lệch giá trị của các chỉ tiêu năm nay so với năm trước là rất quan trọng Bằng cách xem xét mức độ tăng giảm của từng chỉ tiêu, chúng ta có thể đánh giá hợp lý sự biến động này Qua đó, những thông tin cần thiết cho công tác quản lý sẽ được rút ra một cách hiệu quả.

Trong việc phân tích tình hình biến động tài sản, phương pháp so sánh theo chiều ngang giữa số liệu cuối kỳ và đầu năm được áp dụng để đánh giá mức độ biến động của từng chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán Đồng thời, việc phân tích cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn cũng rất quan trọng để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Sinh viên: Hòa Hải Hà - QTL 602K 33

Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn là việc xem xét tỷ lệ từng loại tài sản trong tổng số, cũng như xu hướng biến động của các chỉ tiêu cụ thể Việc này giúp đánh giá khả năng tự đảm bảo tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp, đồng thời nắm bắt các chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính.

Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn sử dụng phương pháp so sánh theo chiều dọc, cho phép đánh giá tỷ trọng của từng loại tài sản và nguồn vốn so với tổng tài sản của doanh nghiệp Điều này giúp xác định tính hợp lý trong cơ cấu tài chính của từng doanh nghiệp.

Dưới đây là bảng phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp (Biểu số 1.2 - 1.3)

Biểu số 1.2: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản

BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN

Số Số Chênh lệch Tỷ trọng (%)

Chỉ tiêu đầu cuối Tỷ lệ Số cuối tiền đầu năm năm (%) năm

I Tiền và các khoản tương đương tiền

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

III Các khoản phải thu ngắn hạn

V Tài sản ngắn hạn khác

I Các khoản phải thu dài hạn

II Tài sản cố định

III Bất động sản đầu tư

IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

V Tài sản dài hạn khác

Biểu số 1.3: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn

BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN

Chỉ tiêu đầu cuối Số Tỷ lệ Số Số năm năm tiền đầu cuối

II Nguồn kinh phí và quỹ khác

Sự biến động của chỉ tiêu nguồn vốn phục thuộc vào:

Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu cấu trúc tài chính tối ưu, kiểm soát chi phí sử dụng vốn và đáp ứng nhu cầu tài trợ Đồng thời, doanh nghiệp cần đánh giá khả năng huy động vốn từ từng nguồn khác nhau để đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong quản lý tài chính.

- Kết quả hoạt động kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận

1.3.3.2 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài chính cơ bản

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và cơ cấu tài sản:

Hệ số nợ là chỉ số quan trọng cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng vay nợ Khi hệ số này tăng cao, điều này cho thấy doanh nghiệp đang phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay, dẫn đến rủi ro tài chính gia tăng Ngược lại, hệ số nợ thấp cho thấy doanh nghiệp có khả năng tài chính ổn định hơn.

Tổng số nợ phải trả

Hệ số nợ Tổng tài sản

Hệ số vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng thể hiện mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ và khả năng tự tài trợ cho hoạt động kinh doanh Nó đo lường tỷ lệ góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn của doanh nghiệp, giúp đánh giá sức mạnh tài chính và khả năng duy trì hoạt động kinh doanh bền vững.

Hệ số vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn là chỉ số quan trọng phản ánh cách thức doanh nghiệp phân bổ cơ cấu tài sản Chỉ số này cho biết doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn kinh doanh để đầu tư bao nhiêu đồng vào tài sản dài hạn, từ đó giúp đánh giá hiệu quả và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.

Giá trị còn lại của TSCĐ và

Tỷ suất đầu tư vào TSDH = ĐTDH

Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng giá trị tài sản cố định cùng với đầu tư dài hạn Tỷ số này cho thấy mức độ vốn chủ sở hữu được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và các dự án dài hạn, từ đó phản ánh khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.

Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ TSCĐ và ĐTDH

Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn là chỉ số quan trọng phản ánh cách thức doanh nghiệp phân bổ cơ cấu tài sản Nó cho biết doanh nghiệp đã dành bao nhiêu đồng trong mỗi đồng vốn kinh doanh để đầu tư vào tài sản ngắn hạn, từ đó giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lợi của các khoản đầu tư ngắn hạn.

Tỷ suất đầu tư vào TSNHTổng tài sản

 Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán:

Hệ số thanh toán tổng quát là một chỉ tiêu quan trọng cho biết khả năng doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ bằng tổng số tài sản hiện có Trị số của hệ số này càng cao, khả năng thanh toán càng tốt, cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở trạng thái lành mạnh.

Hệ số thanh toán tổng quát Tổng nợ

Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu quan trọng cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp dựa trên số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có Trị số của hệ số này càng lớn, khả năng thanh toán ngay các khoản nợ của doanh nghiệp càng cao.

Hệ số thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn

- Hệ số thanh toán lãi vay: Dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được so sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ.

LN trước thuế và lãi vay

Hệ số thanh toán lãi vay = (EBIT)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO

Ngày đăng: 02/04/2022, 09:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Biểu số 1.1: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
i ểu số 1.1: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính (Trang 24)
1.Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 (Trang 25)
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 (Trang 28)
Dưới đây là bảng phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp (Biểu số 1.2 - 1.3) - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
i đây là bảng phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp (Biểu số 1.2 - 1.3) (Trang 44)
Biểu số 1.3: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
i ểu số 1.3: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn (Trang 45)
Năm 2009 Công ty Cổ phần SIVICO lựa chọn áp dụng mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM) với mục tiêu nâng cao trách nhiệm của mỗi người, mỗi bộ phận trong công ty, đồng thời thúc đẩy hoạt động nỗ lực chung của mọi người - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
m 2009 Công ty Cổ phần SIVICO lựa chọn áp dụng mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM) với mục tiêu nâng cao trách nhiệm của mỗi người, mỗi bộ phận trong công ty, đồng thời thúc đẩy hoạt động nỗ lực chung của mọi người (Trang 50)
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Sivico - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Sivico (Trang 51)
2.1.4.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
2.1.4.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico (Trang 54)
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức máy tại Công ty Cổ phần Sivico - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức máy tại Công ty Cổ phần Sivico (Trang 55)
Hình 2.1: Giao diện phần mềm kế toán Effect sử dụng tại Công ty CP Sivico - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
Hình 2.1 Giao diện phần mềm kế toán Effect sử dụng tại Công ty CP Sivico (Trang 55)
Hình 2.2: Màn hình thao tác chọn sổ nhật ký chung - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
Hình 2.2 Màn hình thao tác chọn sổ nhật ký chung (Trang 58)
Hình 2.3: Màn hình thực hiện thao tác chọn sổ cái - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
Hình 2.3 Màn hình thực hiện thao tác chọn sổ cái (Trang 67)
Biểu 2.9: Bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng năm 2013 - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
i ểu 2.9: Bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng năm 2013 (Trang 68)
Bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng (TK 112) Năm 2013 - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
Bảng t ổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng (TK 112) Năm 2013 (Trang 68)
Biểu số 2.11: Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với ngƣời mua năm 2013 - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO
i ểu số 2.11: Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với ngƣời mua năm 2013 (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w