CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
Khái quát chung về hệ thống Báo cáo tài chính (BCTC) trong các doanh nghiệp (DN)
1.1.1 Khái niệm và sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống báo cáo tổng hợp từ sổ sách kế toán, tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành, phản ánh thông tin kinh tế và tài chính quan trọng của đơn vị BCTC cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ, cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp Như vậy, báo cáo tài chính không chỉ là phương pháp kế toán mà còn là công cụ truyền tải thông tin tài chính cho người sử dụng để hỗ trợ ra quyết định kinh tế.
1.1.1.2 Sự cần thiết của BCTC trong công tác quản lý kinh tế.
Các nhà quản trị doanh nghiệp dựa vào thông tin quá khứ và kết quả kinh doanh để đưa ra quyết định, trong đó báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng Nếu không có hệ thống BCTC, việc phân tích tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn, đồng thời nhà đầu tư, chủ nợ và khách hàng cũng khó có cơ sở để ra quyết định hợp tác, dẫn đến rủi ro cao Đối với Nhà nước, thiếu BCTC gây khó khăn trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, do mỗi chu kỳ kinh doanh có nhiều nghiệp vụ và hóa đơn phức tạp Do đó, Nhà nước cần dựa vào hệ thống BCTC để điều tiết và quản lý nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay.
Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong mọi nền kinh tế, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay của Việt Nam.
1.1.2 Mục đích và vai trò của Báo cáo tài chính
1.1.2.1 Mục đích của Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp, phục vụ cho việc quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu ra quyết định của người sử dụng Để đáp ứng yêu cầu này, báo cáo tài chính cần cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến doanh nghiệp.
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác.
Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Mục đích chính của BCTC gồm:
Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp cung cấp một cái nhìn tổng quan toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản, cũng như tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế và tài chính thiết yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tình hình tài chính trong năm qua và dự đoán tương lai Đây là cơ sở quan trọng cho các quyết định quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư, phục vụ nhu cầu của chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và các chủ nợ hiện tại và tương lai, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
1.1.2.2 Vai trò của Báo cáo tài chính.
BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho các đối tượng bên ngoài như cơ quan nhà nước, nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, kiểm toán viên độc lập và các bên liên quan Mỗi đối tượng sẽ có sự quan tâm khác nhau đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp tùy thuộc vào mục đích sử dụng thông tin.
Sinh viên Nguyễn Nữ Nhật Anh, lớp QTL902K, nhấn mạnh rằng việc thu thập thông tin là rất quan trọng để đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu cá nhân Những thông tin này giúp người sử dụng đánh giá chính xác hơn về năng lực của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ quan trọng cho nhà quản lý doanh nghiệp, cung cấp thông tin kinh tế tổng hợp sau mỗi kỳ hoạt động Nhờ vào BCTC, nhà quản lý có thể phân tích và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên nhân tồn tại và khám phá khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp Từ những thông tin này, họ có thể đưa ra các giải pháp và quyết định quản lý kịp thời, phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong tương lai.
Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước :
BCTC đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá tình hình thực hiện các chính sách và chế độ quản lý kinh tế - tài chính.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện và tuân thủ các loại thuế của doanh nghiệp, nhằm xác định chính xác số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, cũng như số thuế được khấu trừ và miễn giảm.
Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời giám sát việc tuân thủ các chính sách quản lý, bao gồm cả chính sách quản lý vốn.
Đối với các đối tượng sử dụng khác :
Các nhà đầu tư có thể dựa vào báo cáo tài chính (BCTC) để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tiềm năng sinh lời Điều này giúp họ có cơ sở tin cậy để đưa ra quyết định đầu tư chính xác vào doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin quan trọng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, giúp các chủ nợ đánh giá tình hình tài chính và đưa ra quyết định liệu có nên tiếp tục cho vay hay không.
Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin quan trọng giúp các nhà cung cấp phân tích khả năng cung ứng của doanh nghiệp Từ những dữ liệu này, họ có thể đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán
1.2.1 Bảng cân đối kế toán và kết cấu của Bảng cân đối kế toán
1.2.1.1 Khái niệm Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một báo cáo tài chính quan trọng, cung cấp cái nhìn tổng quát về tổng giá trị tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể.
Dữ liệu từ báo cáo tài chính cho thấy tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp được phân tích theo cấu trúc tài sản, nguồn vốn và cách hình thành nguồn vốn cho các tài sản đó Dựa vào báo cáo tài chính, chúng ta có thể đưa ra nhận xét và đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 9
1.2.1.2 Tác dụng của Bảng cân đối kế toán.
Cung cấp số liệu cho việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thông qua số liệu trên BCĐKT cho biết tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
Dựa vào báo cáo kiểm toán, có thể đưa ra những nhận xét tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế tài chính quan trọng.
Thông qua số liệu trên BCĐKT có thể kiểm tra việc chấp hành các chế độ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 về “Trình bày Báo cáo tài chính”, việc lập và trình bày Báo cáo tài chính cần tuân thủ các nguyên tắc chung để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
Trên bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả cần được phân loại rõ ràng thành ngắn hạn và dài hạn, dựa trên thời gian của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong 12 tháng, tài sản và nợ phải trả được phân loại thành ngắn hạn và dài hạn dựa trên các tiêu chí cụ thể.
Tài sản và nợ phải trả có thể được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm sẽ được phân loại là ngắn hạn.
Tài sản và Nợ phải trả có thời gian thu hồi hoặc thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được phân loại là dài hạn.
Doanh nghiệp có chu kỳ kế toán dài hơn 12 tháng cần phân loại Tài sản và Nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn dựa trên các điều kiện cụ thể.
Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn.
Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được phân loại là tài sản và nợ dài hạn.
Doanh nghiệp cần trình bày rõ ràng các đặc điểm của chu kỳ kinh doanh thông thường, bao gồm thời gian bình quân của chu kỳ này Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải cung cấp các bằng chứng liên quan đến chu kỳ sản xuất và kinh doanh của chính mình cũng như của ngành, lĩnh vực mà họ đang hoạt động.
Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 10
Các doanh nghiệp có tính chất hoạt động đặc thù không thể phân biệt rõ ràng giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn dựa trên chu kỳ kinh doanh sẽ trình bày tài sản và nợ phải trả theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần.
1.2.1.4 Kết cấu và nội dung của Bảng cân đối kế toán.
BCĐKT có 2 loại kết cấu, theo chiều dọc và theo chiều ngang.Ở mỗi phần trên BCĐKT đều có 5 cột theo trình tự: “Tài sản/ Nguồn vốn”, “Mã số”,
“Thuyết minh”, “Số cuối năm”, “Số đầu năm”.
Nhưng dù là kết cấu theo chiều dọc hay theo chiều ngang thì đều gồm hai phần:
Phần Tài sản trong báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán Tài sản này tồn tại dưới nhiều hình thức và ở tất cả các giai đoạn của quá trình kinh doanh Các chỉ tiêu tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế, thể hiện các loại tài sản khác nhau trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Phần Tài sản được chia thành hai loại: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
Phần nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán, với các chỉ tiêu được sắp xếp theo từng nguồn Tỷ lệ và cấu trúc của từng nguồn vốn trong tổng số vốn hiện có phản ánh hoạt động và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn vốn trong báo cáo tài chính được phân thành hai loại chính: Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu Bên cạnh cấu trúc chính, báo cáo còn bao gồm các chỉ tiêu ngoài báo cáo Hệ thống chỉ tiêu này được phân loại, sắp xếp theo từng loại và mục cụ thể, đồng thời được mã hóa để dễ dàng trong việc kiểm tra và đối chiếu.
Phân tích Bảng cân đối kế toán
1.3.1 Sự cần thiết của việc phân tích BCĐKT
Phân tích BCĐKT là quá trình áp dụng các kỹ thuật phân tích nhằm hiểu rõ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính Qua việc sử dụng số liệu, phân tích này giúp đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp Điều này cung cấp thông tin cần thiết để người sử dụng đưa ra các quyết định phù hợp.
Phân tích Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) cung cấp thông tin quan trọng về tài sản, nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn, giúp nhà quản lý nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong công tác tài chính Từ đó, các biện pháp phù hợp có thể được đưa ra nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.
1.3.2 Các phương pháp phân tích BCĐKT Để tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá tình hình doanh nghiệp một cách chính xác và nhanh nhất Những phương pháp thường được sử dụng trong việc phân tích BCĐKT là:
1.3.2.1 Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế Dùng để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế Trong phương pháp này thường dùng kỹ thuật so sánh sau:
So sánh tuyệt đối là quá trình tính toán kết quả từ phép trừ giữa số liệu đầu năm và cuối năm của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính Kết quả này giúp phản ánh quy mô và khối lượng của các chỉ tiêu được phân tích.
So sánh tương đối: Là tỷ lệ % của mức biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc.
So sánh kết cấu: Là tỷ trọng của một chỉ tiêu kinh tế trong tổng thể các chỉ tiêu cần so sánh.
Phương pháp này tập trung vào ý nghĩa chuẩn mực của các đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính, với sự biến đổi các tỷ lệ phản ánh sự thay đổi của các đại lượng tài chính Để áp dụng phương pháp tỷ lệ, cần xác định các ngưỡng và định mức nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị tỷ lệ tham chiếu là rất quan trọng để đưa ra nhận định chính xác.
Phương pháp cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp này được áp dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đối với chỉ tiêu phân tích, đảm bảo rằng mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố là độc lập với nhau.
Các nhà quản lý sẽ đánh giá tính hợp lý của sự biến động các chỉ tiêu kinh doanh bằng cách so sánh với tình hình và nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp, đồng thời xem xét sự biến động tổng giá trị tài sản và nguồn vốn.
Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 24
1.3.3 Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán
1.3.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên BCĐKT. Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp Công việc này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được thực trạng tài chính cũng như đánh giá được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tiến hành:
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản là việc so sánh sự thay đổi tổng tài sản và từng loại tài sản từ đầu năm đến cuối kỳ Cần xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản và xu hướng biến động của chúng để đánh giá mức độ hợp lý trong phân bổ tài sản Để hỗ trợ cho việc phân tích, có thể lập bảng biểu để trình bày dữ liệu một cách rõ ràng.
Biểu 1.2: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU
Chênh lệch (±) Tỷ trọng Đầu năm Cuối năm
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ ĐầuCuối
(Số tiền) (Số tiền) (đ) (%) năm năm
I Tiền và các khoản TĐ tiền
II Các khoản ĐTTC ngắn hạn
III Các khoản phải thu ngắn hạn
V Tài sản ngắn hạn khác
II Bất động sản đầu tư
III Tài sản ĐTTC dài hạn
IV Tài sản dài hạn khác
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn là quá trình đánh giá sự thay đổi tổng số và từng loại nguồn vốn từ đầu năm đến cuối năm Điều này bao gồm việc xem xét tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng thể và xu hướng biến động của chúng, nhằm xác định mức độ an toàn trong huy động vốn Để hỗ trợ cho việc phân tích, chúng ta có thể lập bảng thống kê chi tiết.
Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 25
Biểu 1.3: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU
NGUỒN VỐN Đầu năm Cuối năm Chênh lệch (±) Tỷ trọng Chỉ tiêu (Số tiền) (Số tiền)Số tiền Tỷ lệ Đầu Cuối
1.3.3.2 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các khoản nợ bằng tổng tài sản hiện có Một trị số cao cho thấy khả năng thanh toán tốt, phản ánh tình hình tài chính vững mạnh của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán bao nhiêu phần nợ ngắn hạn dựa trên số tiền và khoản tương đương tiền hiện có Hệ số này càng cao, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp càng tốt.
Tiền + các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn Một giá trị hệ số cao cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở mức tốt và ổn định.
Tổng tài sản nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 26
Từ các hệ số thể hiện khả năng thanh toán của công ty ta có (Biểu 1.4)
Biểu 1.4 : Bảng phân tích khả năng thanh toán
STT Tên chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm Chênh lệch
1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
2 Hệ số thanh toán nhanh
3 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI Ô TÔ HẢI PHÒNG
Tổng quát về Công ty TNHH Thương mại Ô Tô Hải Phòng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Ô Tô Hải Phòng
Tên Công ty viết bằng tiếng việt: Công ty TNHH Thương Mại Ô tô
Tên công ty giao dịch bằng tiếng anh: Hai Phong Automobile
Tên công ty viết tắt:HaiPhong Automobile Trading.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 189 Đuờng Hà Nội, Phường Sở Dầu, Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.
Công ty TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng là Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Giám đốc Đinh Thế Hùng
Giấy phép kinh doanh số 0201157120 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp lần đầu ngày 06 tháng 04 năm 2011, cấp sửa đổi lần 2 ngày 14 tháng
Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng được thành lập vào ngày
Vào ngày 06 tháng 04 năm 2011, công ty chính thức đi vào hoạt động nhờ vào sự góp vốn của các thành viên Danh sách các thành viên góp vốn đã được ghi nhận để xác định nguồn lực tài chính cho sự phát triển của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 28
Biểu 2.1: Danh sách thành viên góp vốn
TT Nơi đăng ký hộ khẩu Phần thường trú đối với cá nhân Giá trị vốn Số CMTND hoặc
Tên thành viên vốn góp Ghi chú hoặc địa chỉ trụ sở chính góp (đồng)
(%) hộ chiếu đối với tổ chức
Số 5 khu A Bãi Than, phố 011607661 do Công an
1 Đinh Thế Hùng Huế, Phường Phố Huế, 7.500.000.000 50 Hải Phòng cấp ngày
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 30/03/2004
2 Đinh Thế Hiệp 7.500.000.000 50 do Công an Hà Nội cấp Đa, Thành phố Hà Nội ngày: 28/09/2005
Công ty TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng là loại hình doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
- Mặc dù là một doanh nghiệp nhỏ và vừa mới được thành lập vào năm
Kể từ năm 2011, Công TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng đã xây dựng được uy tín vững chắc trong lĩnh vực buôn bán ô tô tại thị trường Hải Phòng, Quảng Ninh và các khu vực lân cận.
Trong những năm qua, công ty nhận thấy tầm quan trọng và tiềm năng của lĩnh vực kinh doanh phương tiện giao thông, từ đó không ngừng mở rộng và phát triển Đặc biệt, công ty đã trở thành đại lý độc quyền của Mitsubishi Motors tại Hải Phòng, giúp thương hiệu Mitsubishi tiếp cận gần hơn với khách hàng Việt Nam Nhờ những nỗ lực này, công ty đã thu hút được thị phần lớn trên thị trường và tích lũy nhiều kinh nghiệm, nhằm phục vụ tốt nhất cho lợi ích của khách hàng.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty không chỉ am hiểu về ngành mà còn tràn đầy nhiệt huyết và tinh thần đoàn kết, cùng nhau nỗ lực đóng góp cho sự phát triển bền vững của công ty.
- Công ty TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng đã đuợc Sở Kế Hoạch Đầu
Công ty TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 06 tháng 04 năm 2011 và chính thức hoạt động từ ngày này Sau hơn hai năm phát triển, công ty đã thực hiện thay đổi lần 1 vào ngày 14 tháng 02 năm 2014 để bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh Mặc dù mới thành lập, công ty đã xây dựng được uy tín trên thị trường, đóng góp vào ngân sách nhà nước và tạo thêm việc làm cho nguồn nhân lực lớn tại thành phố, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Hải Phòng và cả nước.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại Ô tô Hải Phòng
Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng là một doanh nghiệp hợp pháp, hoạt động theo đúng lĩnh vực đăng ký kinh doanh và được bảo vệ bởi pháp luật Công ty có các chức năng và nhiệm vụ rõ ràng trong ngành ô tô.
Tuân thủ chính sách, pháp luật của nhà nước.
Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định, đảm bảo có lãi.
Thực hiện nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động, cũng như thu nhập của người lao động.
Chịu sự kiểm tra, thanh tra của nhà nước và các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo quyền lợi của người lao động, thực hiện vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái và tuân thủ các tiêu chuẩn mà công ty áp dụng là những quy định quan trọng mà nhà nước yêu cầu.
2.1.3 Những thành tích, thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH
Thương mại Ô tô Hải Phòng trong những năm gần đây
2.1.3.1 Những thành tích của Công ty.
Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng ô tô và xe máy ngày càng tăng đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh Công ty Nhờ thực hiện các chính sách hợp lý, kết quả kinh doanh của công ty không ngừng cải thiện qua các năm Điều này được thể hiện rõ ràng qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2014 và 2015, với các chỉ tiêu như tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 30
Biểu 2.2: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. Đơn vị tính: đồng
Tổng lợi nhuận trước thuế 694.012.429 2.296.850.982
( Nguồn dữ liệu : Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thuơng Mại Ôtô Hải Phòng)
Trong hai năm qua, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không đạt mức cao, nhưng điều này phản ánh nỗ lực không ngừng của công ty Mặc dù mức lãi hàng năm tăng không nhiều, song vẫn cho thấy sự cố gắng trong việc tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh.
Năm 2015, công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng đã vượt qua nhiều khó khăn trong bối cảnh kinh tế đầy thách thức, khi tổng doanh thu đạt 32.797.067.520 đồng, tăng so với năm 2014 Mặc dù tổng chi phí cũng tăng lên 31.194.228.970 đồng, tương ứng với tỷ lệ 153,68%, nhưng lãi năm 2015 vẫn tăng 1.282.270.843 đồng, với tỷ lệ tăng 131,02% Với đà phát triển này, công ty hứa hẹn sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong tương lai.
2.1.3.2 Những thuận lợi của Công ty.
Ôtô ngày càng trở thành sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường Việt Nam, đóng vai trò là phương tiện thiết yếu cho nhu cầu di chuyển trong cuộc sống hàng ngày của người dân hiện tại và trong tương lai.
2.1.3.3 Những khó khăn mà Công ty gặp phải.
Trong những năm gần đây, sự biến động của nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam, đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các công ty.
Hiện nay Việt Nam đang mở cửa nền kinh tế thị trường nên Công ty gặp không ít những đối thủ cạnh tranh.
Công ty còn thiếu đội ngũ marketing có kinh nghiệm để tổng hợp và khai thác triệt để các thế mạnh tiềm tàng của Công ty.
2.1.4 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương mại Ô tô
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới (Sơ đồ 2.1):
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ
Phòng nghiệp vụ giao nhận
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng.
( Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán tài vụ – Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng)
Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận như sau:
- Là người đại diện theo pháp luật của công ty
Chịu trách nhiệm lãnh đạo và chỉ đạo tổng thể cho Công ty, bao gồm các lĩnh vực như quy hoạch, kế hoạch kinh doanh và tổ chức cán bộ.
Giám đốc là người có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong Công ty, nắm giữ toàn quyền đại diện cho Công ty trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Nữ Nhật Anh - Lớp QTL902K 32
- Tham mưu cho lãnh đạo giám đốc về điều hành nội bộ, về hoạchđịnh, thiết lập, phổ biến, triển khai chính sách, mục tiêu của công ty
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và chỉ đạo hoạt động kinh doanh, theo dõi tiến độ và tìm hiểu nguyên nhân các vấn đề phát sinh Đề xuất các biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm khắc phục và phòng ngừa hiệu quả.
- Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban trong công ty.
Phòng Kế toán Tài vụ:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán
Thực trạng công tác phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng
TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng.
Công ty TNHH Thương mại Ô tô Hải Phòng chỉ tiến hành lập Bảng cân đối kế toán, không tiến hành phân tích Bảng cân đối kế toán.