1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định

112 105 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Chất Lượng Cuộc Sống Của Người Bệnh Sau Tán Sỏi Niệu Quản Nội Soi Ngược Dòng Có Đặt Sonde JJ Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định
Tác giả Đỗ Thu Tình
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Long
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (16)
    • 1.1. Đại cương sỏi niệu quản (16)
    • 1.2. Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde JJ (32)
    • 1.3. Mô hình nghiên cứu (36)
    • 1.4. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu (38)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (40)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (40)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (40)
    • 2.4. Mẫu nghiên cứu (40)
    • 2.5. Phương pháp thu thập số liệu (41)
    • 2.6. Các biến số nghiên cứu (41)
    • 2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá (43)
    • 2.8. Phương pháp phân tích số liệu (45)
    • 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu (46)
    • 2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số (46)
  • Chương 3: KẾT QUẢ (47)
    • 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (47)
    • 3.2. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở các lĩnh vực (48)
    • 3.3. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu (58)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (60)
    • 4.1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứu (60)
    • 4.2. Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu trong các lĩnh vực (61)
    • 4.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde JJ (73)
  • KẾT LUẬN (3)

Nội dung

TỔNG QUAN

Đại cương sỏi niệu quản

Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang, dài 25 - 30 cm, niệu quản tiếp nối với bể thận ngang mức mỏm ngang cột sống L2 - L3 [20]

Trước khi niệu quản đổ vào bàng quang, có một đoạn niệu quản đi trong thành bàng quang và kết thúc bằng 2 lỗ niệu quản

Niệu quản có đường kính ngoài từ 4 đến 5mm và đường kính trong từ 2 đến 3mm, có khả năng căng rộng lên đến 7mm Do đó, những viên sỏi có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 7mm có thể được điều trị nội khoa để tống sỏi ra ngoài.

Niệu quản có cấu tạo từ ngoài vào trong gồm: lớp thanh mạc, lớp cơ, lớp niêm mạc

Lớp thanh mạc có đám rối mạch máu nuôi niệu quản

Niệu quản có cấu trúc gồm hai lớp cơ: lớp cơ ngoài và lớp cơ trong, với đặc điểm là cơ niệu quản dày và bền, giúp tạo ra nhu động hiệu quả để đẩy nước tiểu xuống bàng quang Bên cạnh đó, niêm mạc niệu quản được cấu tạo từ tế bào biểu mô lát.

1.1.1.2 Phân chia các đoạn niệu quản

Niệu quản đoạn bụng (đoạn lưng): đoạn niệu quản 1/3 trên

Dài 9 - 11 cm, bắt đầu từ ngang mỏm ngang cột sống L2- L3 tới chỗ niệu quản bắt qua cánh chậu Tại chỗ tiếp giáp với bể thận, do cơ niệu quản tiếp giáp với bể thận nên thành niệu quản dày lên làm đường kính trong của niệu quản hẹp lại, đây là chỗ hẹp sinh lý đầu tiên của niệu quản hay điểm niệu quản trên và sỏi dừng ở vị trí này chiếm tỷ lệ cao nhất trên cả hệ tiết niệu

Đoạn niệu quản 1/3 trên nằm sau phúc mạc và có mối liên hệ với các mỏm ngang của đốt sống, đặc biệt là động mạch và tĩnh mạch sinh dục, tĩnh mạch chủ bên phải và động mạch chủ bên trái Những điểm mốc này rất quan trọng trong việc xác định vị trí niệu quản trong phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở.

Niệu quản đoạn chậu (niệu quản hông): đoạn niệu quản 1/3 giữa:

Niệu quản đoạn này kéo dài từ vị trí bắt chéo cánh xương chậu đến eo trên, với chiều dài khoảng 3 - 4cm Tại điểm niệu quản giao cắt với xương cánh chậu, niệu quản nằm trên xương cứng, điều này cho phép áp dụng kỹ thuật nén khi thực hiện chụp thận bằng thuốc tĩnh mạch.

Niệu quản bắt chéo động mạch chậu gốc bên trái và động mạch chậu ngoài bên phải, với khoảng cách 1,5cm từ chỗ phân chia động mạch và 4,5cm từ đường giữa Trong phẫu thuật, động mạch chậu là mốc quan trọng để tìm niệu quản đoạn giữa Việc soi niệu quản qua chỗ bắt chéo động mạch gặp khó khăn, có thể thấy động mạch đập qua thành niệu quản Đây là vị trí hẹp thứ hai của niệu quản, nơi sỏi thường dừng lại, được gọi là điểm niệu quản giữa.

Niệu quản đoạn chậu hông và đoạn thành bàng quang đoạn: niệu quản 1/3 dưới

Niệu quản đoạn thành bàng quang dài chỉ 1 cm và là vị trí hẹp thứ ba của niệu quản, tương ứng với điểm niệu quản dưới Đoạn này chỉ có thể được khám qua thăm âm đạo hoặc trực tràng Cơ niệu quản tại đoạn này chủ yếu bao gồm các thớ cơ dọc, giúp niệu quản dễ dàng xẹp khi bàng quang căng, ngăn ngừa nước trào ngược từ bàng quang lên niệu quản.

Gần đây, các nhà nội soi đã chia niệu quản thành hai đoạn: đoạn niệu quản gần (proximal) từ chỗ nối bể thận - niệu quản đến chỗ bắt chéo bó mạch chậu, và đoạn niệu quản xa (distal) từ chỗ bắt chéo bó mạch chậu tới bàng quang.

1.1.2 Nguyên nhân sinh b ệ nh Đa số các tác giả công nhận tăng nồng độ của một hay nhiều chất có khả năng kết tinh trong nước tiểu và các thói quen về ăn uống cũng được coi là những lý do chủ yếu đối với sỏi thận Tuy nhiên, nguyên nhân của sỏi thận có thể rất khác nhau Ngoài các yếu tố do ăn uống, sỏi thận có thể xuất hiện do những rối loạn chuyển hóa, các bệnh tiết niệu, bệnh đường ruột, rối loạn chức năng tiểu cầu thận, bệnh thận dị dạng và các cơ chế thần kinh hoặc do điều trị

- Tăng cô đặc nước tiểu do giảm bài niệu

Toan hóa ống thận có thể dẫn đến sự hình thành sỏi calci phosphate, trong khi giảm citrat niệu lại là nguyên nhân gây ra sỏi calci oxalate Ngoài ra, việc sử dụng nhiều hormone sinh dục cũng có thể góp phần vào quá trình hình thành sỏi thận.

1.1.3 Bi ế n đổ i sinh lý đườ ng ti ế t ni ệ u trên do s ỏ i ni ệ u qu ả n

Sự biến đối của niệu quản khi có bế tắc chia 2 giai đoạn:

Trong giai đoạn còn bù, niệu quản sẽ dày lên và tăng cường nhu động để cố gắng đẩy nước tiểu vượt qua chỗ tắc nghẽn Nếu tình trạng tắc nghẽn kéo dài, niệu quản sẽ kéo dài thêm, bị xoắn vặn và xuất hiện các dải mô xơ trong thành niệu quản Những dải xơ này có thể dẫn đến tình trạng tắc nghẽn thứ phát Ngay cả khi bế tắc được giải tỏa, thận cũng sẽ không thể phục hồi hoàn toàn tình trạng ứ niệu.

Giai đoạn mất bù xảy ra khi niệu quản giãn to và không còn khả năng co bóp, dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thận Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào việc tắc nghẽn là bán phần hay hoàn toàn, có một bên hay hai bên niệu quản bị tắc, và có kèm theo nhiễm khuẩn hay không Tắc nghẽn do sỏi niệu quản gây tổn thương đường tiết niệu qua ba giai đoạn khác nhau.

- Giai đoạn niệu quản tăng co bóp: niệu quản kích thích tăng nhu động

- Giai đoạn giãn nở: niệu quản giãn to, giảm chức năng thận

- Giai đoạn xơ hóa: niệu quản bị phù nề và xơ hóa

1.1.4 Tri ệ u ch ứ ng lâm sàng

Triệu chứng phổ biến nhất của sỏi tiết niệu là đau, khiến người bệnh thường xuyên phải tìm đến bác sĩ Cảm giác đau có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí và đặc điểm của sỏi, trong đó đau vùng thắt lưng là một biểu hiện thường gặp.

Sỏi thận hay niệu quản thường gây ra đau vùng thắt lưng, nằm giữa xương sườn 12 và cột sống Đau có thể là âm ỉ mạn tính hoặc cơn đau quặn thận, với biểu hiện đau âm ỉ, căng tức ở vùng hố thận hoặc mạng sườn thắt lưng Cơn đau này thường tăng lên sau khi vận động mạnh Nguyên nhân dẫn đến đau âm ỉ thường là do cản trở lưu thông nước tiểu của thận hoặc niệu quản, có thể do sự hiện diện của sỏi hoặc viêm không đặc hiệu như nhiễm khuẩn niệu.

Cơn đau quặn thận là một cơn đau đột ngột, có thể xảy ra tự nhiên hoặc sau khi vận động mạnh, bắt đầu từ vùng mạn sườn thắt lưng Đau có tính chất lăn lộn, dữ dội, không có tư thế nào giúp giảm đau, và thường lan ra phía trước, xuống dưới vùng bẹn và cơ quan sinh dục cùng bên Cơn đau thường kéo dài từ vài phút trở lên và có thể giảm dần hoặc nhanh chóng thuyên giảm khi sử dụng thuốc giảm đau, giãn cơ và nghỉ ngơi.

Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde JJ

1.2.1 Đị nh ngh ĩ a v ề ch ấ t l ượ ng cu ộ c s ố ng c ủ a ng ườ i b ệ nh sau tán s ỏ i ni ệ u qu ả n n ộ i soi ng ượ c dòng có đặ t sonde JJ

Năm 1948, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa sức khỏe là trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội, không chỉ đơn thuần là không có bệnh Thực tế cho thấy nhiều người bệnh vẫn sống hạnh phúc, trong khi những người khỏe mạnh có thể trở thành nguy cơ cho xã hội, cho thấy sức khỏe là yếu tố quan trọng của chất lượng cuộc sống Định nghĩa này nhấn mạnh rằng "chất lượng cuộc sống" liên quan đến cảm nhận cá nhân về tình trạng hiện tại, dựa trên chuẩn mực văn hóa và giá trị xã hội Các khái niệm về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe đã hình thành từ những năm 1980, bao gồm nhận thức về sức khỏe thể chất, tinh thần, rủi ro sức khỏe, tình trạng chức năng, hỗ trợ xã hội và tình trạng kinh tế xã hội Ở cấp độ cộng đồng, các điều kiện và chính sách ảnh hưởng đến nhận thức sức khỏe của dân cư Hiểu biết về các yếu tố này giúp cơ quan y tế giải quyết các vấn đề chính sách công liên quan đến sức khỏe, bao gồm dịch vụ xã hội và quy hoạch cộng đồng Đo lường chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe giúp xác định gánh nặng bệnh tật và hiểu rõ mối quan hệ giữa chất lượng cuộc sống và các yếu tố nguy cơ, đồng thời giám sát tiến độ đạt được mục tiêu y tế quốc gia Phân tích dữ liệu này có thể phân nhóm đối tượng theo tình trạng sức khỏe, hướng dẫn can thiệp và xác định nhu cầu cho chính sách y tế, giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả và theo dõi các can thiệp cộng đồng.

1.2.2 Các ph ươ ng pháp và công c ụ đ ánh giá ch ấ t l ượ ng cu ộ c s ố ng c ủ a ng ườ i b ệ nh sau tán s ỏ i ni ệ u qu ả n n ộ i soi ng ượ c dòng có đặ t sonde JJ

Năm 2003, Joshi và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu đánh giá khách quan các triệu chứng liên quan đến sonde niệu quản, sử dụng bộ câu hỏi IPSS (International Prostate Symptom Score) và chỉ số chất lượng cuộc sống SF-36.

Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa các triệu chứng tiết niệu và sonde niệu quản, đồng thời nhấn mạnh tác động tiêu cực của chúng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Để cải thiện quyết định lâm sàng, nhóm nghiên cứu đã phát triển và xác nhận một bảng câu hỏi nhằm phục vụ mục đích này.

Bảng câu hỏi "Ureteral Stent Symptom Questionnaire" (USSQ) được thiết kế để đánh giá triệu chứng liên quan đến sonde niệu quản, bao gồm 38 mục trong sáu lĩnh vực: đau, triệu chứng tiết niệu, hiệu suất làm việc, vấn đề tình dục, sức khỏe tổng quát và các vấn đề khác Mỗi câu hỏi được chấm điểm, và tổng điểm được tính cho từng lĩnh vực riêng biệt, từ đó tạo ra các chỉ số như chỉ số tiết niệu, chỉ số đau, chỉ số sức khỏe chung, chỉ số hiệu suất công việc, chỉ số vấn đề tình dục và chỉ số các vấn đề khác Điểm số cao hơn cho thấy triệu chứng tồi tệ hơn, với điểm cao trong một lĩnh vực nhất định phản ánh tác động lớn hơn của sonde niệu quản đối với sức khỏe liên quan.

Có hai phiên bản của USSQ: một phiên bản được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân có sonde niệu quản trong 1 và/hoặc 4 tuần sau khi đặt, và một phiên bản khác được áp dụng sau khi bệnh nhân đã loại bỏ sonde niệu quản.

Trong thập kỷ qua, USSQ đã chứng minh tính hữu ích trong việc kiểm tra các vấn đề liên quan đến sonde niệu quản, và đã được dịch, xác thực cùng xuất bản sang nhiều ngôn ngữ như Ý, Pháp, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Ả Rập, Đức, Thổ Nhĩ Kỳ và nhiều ngôn ngữ khác.

1.2.3 Các nghiên c ứ u v ề ch ấ t l ượ ng cu ộ c s ố ng c ủ a ng ườ i b ệ nh sau tán s ỏ i ni ệ u qu ả n n ộ i soi ng ượ c dòng có đặ t sonde JJ

Phạm Quang Vinh và Nguyễn Phú Việt đã thực hiện nghiên cứu tại Khoa Tiết niệu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 9 năm 2013 với 50 bệnh nhân tham gia Các bệnh nhân được yêu cầu trả lời câu hỏi đánh giá triệu chứng rối loạn tiểu tiện và được khám tại thời điểm 4 tuần mang sonde và khi rút sonde JJ Kết quả cho thấy 100% người bệnh gặp triệu chứng rối loạn tiểu tiện, với mức độ nặng tăng dần theo thời gian mang sonde Tỷ lệ đái máu là 80% và nhiễm khuẩn niệu là 6% Đặc biệt, 84% bệnh nhân phàn nàn về triệu chứng đau, ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của họ.

Nghiên cứu điển hình trên thế giới cho thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau khi thực hiện tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng kèm theo việc đặt sonde JJ có những cải thiện đáng kể.

Năm 2003, Joshi và cộng sự đã phát triển bộ câu hỏi USSQ với sự tham gia của 309 bệnh nhân qua ba giai đoạn nghiên cứu Bộ câu hỏi này gồm 6 phần và 38 mục, đề cập đến nhiều khía cạnh sức khỏe bị ảnh hưởng bởi sonde niệu quản, bao gồm triệu chứng tiết niệu, đau, sức khỏe tổng quát, hiệu suất làm việc, vấn đề tình dục và các vấn đề khác Kết quả cho thấy triệu chứng tiết niệu và đau có tác động lớn đến hiệu suất làm việc và sức khỏe tổng quát của bệnh nhân, với 78% báo cáo triệu chứng tiết niệu khó chịu như rối loạn tiểu tiện, tiểu không tự chủ và tiểu máu Hơn 80% bệnh nhân trải qua cơn đau liên quan đến sonde niệu quản, 32% gặp rối loạn chức năng tình dục, và 58% báo cáo giảm khả năng làm việc cùng với ảnh hưởng kinh tế tiêu cực Các nghiên cứu kiểm chứng cho thấy bộ câu hỏi có tính nhất quán nội bộ cao (Cronbach 'alpha > 0,7) và độ tin cậy kiểm tra lại tốt (hệ số Pearson > 0,84).

Nghiên cứu của Kristina Karin Dửtzer (2016) trên 101 bệnh nhân sử dụng sonde niệu quản cho thấy phiên bản tiếng Đức của bộ câu hỏi USSQ có độ tin cậy cao (Cronbach's α = 0.72 - 0.88) Tất cả các lĩnh vực, ngoại trừ chất lượng cuộc sống chung (GQ), đều cho thấy độ nhạy thay đổi đáng kể với giá trị p < 0,05 Điều này khẳng định rằng phiên bản tiếng Đức của USSQ là công cụ đáng tin cậy và hiệu quả trong việc đánh giá tác động của sonde niệu quản đối với cả nam và nữ bệnh nhân.

Nghiên cứu của Dan Leibovici (2005) tại Israel cho thấy có 40% người bệnh gặp khó khăn khi tiểu, 50% có tần suất tiểu tiện cao và 55% không thể trì hoãn việc tiểu tiện Ngoài ra, 32% người bệnh báo cáo đau sườn, 42% có tiểu máu và 15% sốt Trong 14 ngày đầu, 45% bệnh nhân mất ít nhất 2 ngày lao động và 32% không thể làm việc vào ngày thứ 30, dẫn đến tổng cộng 435 ngày lao động bị mất Lo lắng và rối loạn giấc ngủ ảnh hưởng đến 24% và 20% người bệnh, trong khi 45% báo cáo giảm ham muốn tình dục, và 42% nam giới cùng 86% nữ giới gặp rối loạn chức năng tình dục Cuối cùng, 10,5% bệnh nhân (14 người) phải loại bỏ sonde JJ.

Nghiên cứu của James E Lingeman vào năm 2004 đã chỉ ra rằng thiết kế sonde niệu quản ảnh hưởng đến mức độ thoải mái của người bệnh Kết quả cho thấy cơn đau gia tăng từ thời điểm đặt sonde đến ngày thứ 4, sau đó mới bắt đầu cải thiện Trung bình, người bệnh cần sử dụng thuốc giảm đau ngay từ ngày đầu tiên sau khi đặt sonde Các triệu chứng phổ biến liên quan đến sonde niệu quản ở mức độ nhẹ đến trung bình bao gồm: đau sườn (47 bệnh nhân), tiểu máu (39 bệnh nhân), khó tiểu (34 bệnh nhân), đi tiểu thường xuyên (30 bệnh nhân) và bí tiểu (27 bệnh nhân).

6 người bệnh cần phải nhập viện [41].

Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng mô hình liên kết giữa các biến lâm sàng và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe, dựa trên mô hình được Wilson và Clearly công bố trong JAMA năm 1995, và đã được Ferrans cùng cộng sự điều chỉnh vào năm 2005.

Hình 1.3: Mô hình ch ấ t l ượ ng cu ộ c s ố ng c ủ a Ferrans [28]

Chức năng sinh học, sinh lý

Nhận thức chung về sức khỏe

Chất lượng cuộc sống tổng thể Đặc điểm cá nhân Đặc điểm môi trường

Mô hình này xác định bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng tổng thể cuộc sống, bao gồm chức năng sinh học, triệu chứng, tình trạng chức năng và nhận thức về sức khỏe Nó cũng đề xuất một mối quan hệ nhân quả giữa năm loại phép đo kết quả sức khỏe của người bệnh.

Các biến đầu tiên trong nghiên cứu sức khỏe bao gồm biến chức năng sinh học và sinh lý, được coi là cơ bản nhất Những phép đo này bao gồm xét nghiệm, huyết áp và khám thực thể Sự thay đổi trong chức năng sinh học có thể tác động đến tất cả các yếu tố quyết định tiếp theo của chất lượng cuộc sống sức khỏe (CLCS).

Biến thứ hai là tình trạng triệu chứng, bao gồm các triệu chứng về thể chất, tình cảm và tâm lý Sự thay đổi sinh học và sinh lý có thể dẫn đến sự thay đổi triệu chứng, nhưng không phải lúc nào cũng gây ra triệu chứng rõ ràng Đôi khi, triệu chứng có thể xuất hiện mà không có nguyên nhân sinh học rõ ràng, điều này tạo ra sự độc đáo trong trải nghiệm của từng cá nhân Do đó, những người trải qua quá trình bệnh tương tự có thể có triệu chứng hoàn toàn khác nhau.

Biến thứ 3 trong mô hình đề cập đến tình trạng chức năng, phản ánh khả năng của người bệnh (NB) trong việc thực hiện các nhiệm vụ nhất định Tình trạng chức năng thường được mô tả theo cách chủ quan của NB, nhưng cũng có thể được đánh giá bởi người khác Biến này chịu ảnh hưởng từ các yếu tố sinh học và triệu chứng, nhưng vẫn là một biến riêng biệt, không có sự tương quan trực tiếp với các biến sinh học và triệu chứng.

Biến thứ 4 trong nhận thức chung về sức khỏe là sự hiểu biết toàn diện của người bệnh về tình trạng sức khỏe hiện tại, liên quan đến các triệu chứng hoặc khả năng chức năng Nhận thức này mang tính chất chủ quan và phản ánh quan điểm cá nhân của từng người về sức khỏe của chính mình.

- Biến thứ 5 CLCS tổng thể: là tổng thể sự hài lòng hoặc không hài lòng của

NB với các lĩnh vực của cuộc sống

Đặc điểm cá nhân bao gồm các yếu tố xã hội và nhân khẩu học như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và nơi cư trú Ngoài ra, lối sống cũng được xem xét qua khả năng làm việc nhà và đời sống tình dục Tâm trạng và cảm xúc của cá nhân như sự hăng hái, năng lượng, hạnh phúc, cũng như những cảm giác lo lắng, buồn chán và mệt mỏi đều góp phần tạo nên bức tranh tổng thể về đặc điểm cá nhân.

Môi trường có hai đặc điểm chính: xã hội và vật lý Đặc điểm xã hội đề cập đến ảnh hưởng của những người quan trọng trong cuộc sống, trong khi đặc điểm vật lý bao gồm các thuộc tính của môi trường có thể tác động đến kết quả sức khỏe Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự xem xét các đặc điểm này do thời gian nghiên cứu ngắn và điều kiện không đủ để đánh giá.

Dựa trên mô hình của Ferrans chúng tôi xây dựng khung nghiên cứu của nghiên cứu này như hình sau:

Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu

Nam Định, tỉnh duyên hải phía Nam đồng bằng Bắc Bộ, có diện tích 1.652,6 km² và dân số hơn 2 triệu người Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, bệnh viện hạng I với 830 giường bệnh, thuộc Sở Y tế Nam Định, bao gồm 7 phòng chức năng, 21 khoa lâm sàng và 9 khoa cận lâm sàng, với gần 650 y bác sĩ và điều dưỡng viên Mỗi năm, bệnh viện tiếp nhận khoảng 600 bệnh nhân tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde JJ, tương đương 50 bệnh nhân mỗi tháng Mặc dù số lượng bệnh nhân lớn, các nghiên cứu về tình trạng bệnh nhân sau tán sỏi niệu quản vẫn chủ yếu tập trung vào điều trị và còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

Hiện nay, công tác chăm sóc người bệnh chủ yếu chỉ chú trọng vào việc chăm sóc sức khỏe trong thời gian nằm viện, mà chưa chú ý đến giai đoạn sau khi ra viện Điều này dẫn đến việc chưa đánh giá đầy đủ tác động của các yếu tố cá nhân đối với quá trình hồi phục của người bệnh.

Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde JJ

JJ đối với các triệu chứng tiết niệu cũng như cuộc sống hàng ngày của người bệnh

Người bệnh sau khi thực hiện tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng và đặt sonde JJ thường gặp nhiều hạn chế trong cuộc sống hàng ngày Để cải thiện chất lượng cuộc sống và giúp người bệnh thích nghi với tình trạng hiện tại, cần thực hiện các can thiệp điều dưỡng phù hợp Do đó, cần tiến hành nghiên cứu và khảo sát để đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau thủ thuật này, đồng thời tìm hiểu các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý của họ.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng là người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng điều trị tại Khoa Ngoại thận - tiết niệu Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Nam Định

- Người bệnh sỏi niệu quản

- Người bệnh có đặt sonde JJ

- Người bệnh được điều trị bằng nội soi tán sỏi ngược dòng

- Có khả năng đọc, viết và đồng ý tham gia nghiên cứu

Điều trị liên tục là cần thiết cho nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát, triệu chứng liên quan đến đường tiết niệu dưới, viêm tuyến tiền liệt mãn tính, và hội chứng đau vùng chậu mãn tính.

- Tiền sử điều trị đối với rối loạn tiểu tiện / tiểu không tự chủ

- Tắc nghẽn niệu đạo mạn tính

- Biến chứng tán sỏi như: thủng niệu quản hoặc giải phóng sỏi không hoàn toàn.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: Từ tháng 11/2020 đến hết tháng 06/2020

- Địa điểm: Khoa Ngoại thận - tiết niệu Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định

Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.

Mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả bệnh nhân đã trải qua thủ thuật tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng và được điều trị bằng sonde JJ tại Khoa Ngoại thận - tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Nam Định, trong khoảng thời gian từ tháng 01/2020 đến hết tháng 04/2020.

- Thực tế chúng tôi đã điều tra 102 người bệnh, đây là số người bệnh đủ tiêu chuẩn lựa chọn và đồng ý tham gia nghiên cứu.

Phương pháp thu thập số liệu

- Lựa chọn đối tượng đủ điều kiện nghiên cứu theo tiêu chí chọn mẫu

Tham gia nghiên cứu của người bệnh là hoàn toàn tự nguyện, và họ có quyền ngừng trả lời câu hỏi bất kỳ lúc nào Nếu đồng ý tham gia, người bệnh sẽ ký vào bản đồng thuận.

Số liệu sẽ được thu thập vào tuần thứ 4 sau khi bệnh nhân đặt sonde JJ, cụ thể là vào thời điểm bệnh nhân nhập viện để rút sonde JJ.

- Thu thập số liệu bằng phương pháp phát phiếu cho người bệnh tự điền, dưới sự giám sát, hỗ trợ của nghiên cứu viên

- Thời gian cho mỗi trường hợp khoảng 15 - 20 phút

- Nghiên cứu viên sẽ dựa vào hồ sơ để xác định đối tượng nghiên cứu và sẽ chọn đối tượng theo thuận tiện

Trước khi bắt đầu thu thập số liệu, nghiên cứu viên cần tiếp xúc với người bệnh, giới thiệu bản thân và giải thích mục đích của việc thu thập thông tin này.

Nghiên cứu này nhằm giải thích rõ ràng cho người bệnh về mục đích và những đóng góp của nó cho cộng đồng, đồng thời hướng dẫn họ cách trả lời các câu hỏi nghiên cứu một cách hiệu quả.

Ngay sau khi người bệnh hoàn thành bộ câu hỏi, nghiên cứu viên sẽ tiến hành kiểm tra lại để đảm bảo không có thông tin nào bị bỏ sót và bổ sung thêm dữ liệu từ hồ sơ bệnh án.

Các biến số nghiên cứu

STT Mã biến Tên biến Định nghĩa Phương pháp thu thập Loại biến

Tuổi Thời gian đã qua kể từ khi sinh tính bằng năm đến thời điểm hiện tại

Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin từ HSBA và điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn

Giới Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ

Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin từ HSBA và điền

STT Mã biến Tên biến Định nghĩa Phương pháp thu thập Loại biến vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn

Là chỉ số khối cơ thể Được tính theo công thức BMI theo tiêu chuẩn của WHO dành riêng cho người châu Á

(kg)/((chiều cao x chiều cao (cm))

Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin từ HSBA và điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn

Là nơi ở hiện tại của đối tượng

Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin từ HSBA và điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn

Là lớp học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người bệnh đã theo học

Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin từ HSBA và điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn

Là một việc làm có tính ổn định, đem lại thu nhập để duy trì và phát triển cuộc sống cho người bệnh

Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin từ HSBA và điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn

Hôn nhân là sự kết hợp của các cá nhân về mặt tình cảm, xã hội, và hoặc tôn giáo một cách hợp pháp

Người bệnh tự điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn

STT Mã biến Tên biến Định nghĩa Phương pháp thu thập Loại biến

2 Chất lượng cuộc sống của người bệnh

Chất lượng cuộc sống của người bệnh được đánh giá qua tình trạng sức khỏe và cảm nhận về các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày Điều này bao gồm triệu chứng tiết niệu, cơn đau, hiệu suất làm việc, sức khỏe tổng quát, vấn đề tình dục và các vấn đề khác Việc hiểu rõ những khía cạnh này giúp cải thiện chất lượng sống và hỗ trợ điều trị hiệu quả hơn.

Người bệnh tự điền vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn

Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá

Bộ công cụ được sử dụng là bộ câu hỏi USSQ (Ureteral Stent Symptom Questionnaire) của Joshi và cộng sự [37]

Bản dịch bộ công cụ từ tiếng Anh sang tiếng Việt được thực hiện bởi một nghiên cứu viên và giảng viên tiếng Anh tại Đại học Điều dưỡng Nam Định Sau khi chỉnh sửa để phù hợp với nội dung và văn hóa Việt, bản dịch cuối cùng đã trải qua quy trình kiểm định về tính giá trị và độ tin cậy.

(1) Bộ công cụ được gửi đến 02 chuyên gia là bác sỹ trong lĩnh vực tiết niệu

Bộ công cụ đã được gửi đến 05 người bệnh để thu thập phản hồi về sự rõ nghĩa của câu từ sử dụng, và độ tin cậy của bộ công cụ này đã được đánh giá thông qua một cuộc điều tra thử nghiệm trên 20 người bệnh Kết quả phân tích chỉ số Cronbach's alpha cho thấy các chỉ số như triệu chứng tiết niệu đạt 0,89, đau thực thể 0,88, sức khỏe tổng quát 0,9, hiệu suất làm việc 0,76, vấn đề tình dục 0,75, và vấn đề bổ sung 0,88 Với tất cả các chỉ số Cronbach's alpha đều lớn hơn 0,70, các thang đo này đảm bảo độ tin cậy ở mức tốt và rất tốt.

USSQ là một bảng câu hỏi đa chiều, được chia thành 6 lĩnh vực khác nhau:

- Triệu chứng tiết niệu ( Urinary symptoms = U)

- Sức khỏe tổng quát ( General Health = G )

- Vấn đề tình dục ( Sexual problems = S )

- Hiệu suất làm việc (Work performance = W)

- Các vấn đề bổ sung (Additional problems= A)

Cuối bảng câu hỏi có một câu hỏi liên quan đến chất lượng cuộc sống chung (General Quality of life - GQ) Mỗi câu trả lời được chấm điểm, và tổng điểm cho từng phần được đánh giá riêng biệt Điểm số cao hơn cho thấy triệu chứng nghiêm trọng hơn, với điểm cao ở một phần cụ thể phản ánh tác động lớn hơn của sonde niệu quản đối với sức khỏe liên quan.

Trong tuần thứ 4 sau khi đặt sonde JJ, chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh trong suốt 4 tuần qua bằng bảng câu hỏi USSQ, với các tiêu chí cụ thể được xác định.

Các triệu chứng tiết niệu được đánh giá qua 11 câu hỏi (U1-U11), với tổng điểm từ 11 đến 54, phản ánh chất lượng cuộc sống trong lĩnh vực này Đau đớn về thể xác được khảo sát qua 9 câu hỏi (P1-P9), trong đó P1 và P2 được tính theo tỷ lệ phần trăm Câu hỏi P3 sử dụng thang đo VAS (Visual Analog Scale) để xác định mức độ đau từ 0 đến 10.

Mức độ đau được đánh giá từ 0 đến 10, với 0 là không đau và 10 là đau dữ dội, áp dụng cho tất cả các vị trí cơn đau Chất lượng cuộc sống trong lĩnh vực này được tính bằng tổng điểm từ các câu hỏi P4-P9, với tổng điểm dao động từ 6 đến 27.

Sức khỏe tổng quát: gồm 6 câu hỏi (G1-G6) với tổng điểm là 6- 30 điểm Chất lượng cuộc sống của của lĩnh vực này là tổng điểm của các câu hỏi G1-G6

Hiệu suất làm việc được đánh giá qua 7 câu hỏi (W1-W7), trong đó W1 và W4 được tính theo tỷ lệ phần trăm W2 tính tổng số ngày nằm trên giường, còn W3 tính tổng số ngày hạn chế hoạt động Chất lượng cuộc sống trong lĩnh vực này được xác định bằng tổng điểm của các câu hỏi W5-W7, với tổng điểm dao động từ 3 đến 15.

Vấn đề tình dục: gồm 4 câu hỏi (S1-S4), S1và S2 được tính tỷ lệ % Chất lượng tình dục là tổng điểm của S3 và S4 với tổng điểm 2-10 điểm

Vấn đề bổ sung: gồm 4 câu hỏi (A1-A4) được tính tỉ lệ % Không tính tổng điểm lĩnh vực này

Chất lượng cuộc sống nói chung: trả lời câu hỏi GQ tính tỷ lệ % Điểm trung bình là điểm đánh giá chất lượng cuộc sống nói chung

Nghiên cứu này tập trung vào mối liên hệ giữa các triệu chứng tiết niệu, mức độ đau đớn thể chất, sức khỏe tổng quát, hiệu suất làm việc, và các vấn đề tình dục Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố như tuổi tác, giới tính, chỉ số BMI, tình trạng hôn nhân và nghề nghiệp đối với những vấn đề này.

B ả ng 2.2: Đ ánh giá ch ấ t l ượ ng cu ộ c s ố ng

Nội dung Điểm chất lượng cuộc sống

Tốt Khá Trung bình Kém

Triệu chứng tiết niệu 11-

Ngày đăng: 03/04/2022, 15:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bệnh viện Bình Dân (2017). Sỏi niệu quản. H ướ ng d ẫ n ch ẩ n đ oán và đ i ề u tr ị n ă m 2017, 76-78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trịnăm 2017
Tác giả: Bệnh viện Bình Dân
Năm: 2017
2. Bộ Y Tế (2015). Chẩn đoán và điều trị nội khoa sỏi tiết niệu, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận - tiết niệu, Ban hành kèm theo Quyết định số 3931/QĐ-BYT ngày 21/9/2015, 55-63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận - tiết niệu
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2015
3. Đàm Văn Cương, Trần Quán Anh và Vũ Văn Kiên (2002). Đánh giá kết quả xa sau tán sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi. Công trình nghiên cứu y h ọ c quân s ự , H ọ c vi ệ n Quân Y, 1, 70-74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công trình nghiên cứu y học quân sự, Học viện Quân Y
Tác giả: Đàm Văn Cương, Trần Quán Anh và Vũ Văn Kiên
Năm: 2002
4. Đàm Văn Cương và Lê Quang Dũng (2001). Kết quả bước đầu qua 50 ca tán sỏi niệu quản dưới bằng PP nội soi. T ạ p chí Y H ọ c Vi ệ t Nam, Chuyên đề tiết niệu bệnh học, 75-78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y Học Việt Nam
Tác giả: Đàm Văn Cương và Lê Quang Dũng
Năm: 2001
5. Trần Văn Hinh (2013), Các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi tiết niệu. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tập 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi tiết niệu
Tác giả: Trần Văn Hinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
6. Trần Văn Hinh (2013), Các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi tiết niệu. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tập 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi tiết niệu
Tác giả: Trần Văn Hinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
7. Trần Quốc Hòa (2013). Nghiên cứu tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng Laser Holmium tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y Học Thực hành, 10, 60-63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y Học Thực hành
Tác giả: Trần Quốc Hòa
Năm: 2013
9. Ngô Gia Hy (1985). Phẫu thuật nội soi lấy sỏi niệu quản. Niệu học tập V, Nhà xuất bản Y học, 65- 74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niệu học tập V
Tác giả: Ngô Gia Hy
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1985
10. Nguyễn Kỳ (2003). Phương pháp điều trị ngoại khoa hiện nay về sỏi đường tiết niệu. Bệnh học tiết niệu, Nhà xuất bản Y học, 225- 268 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học tiết niệu
Tác giả: Nguyễn Kỳ
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2003
11. Lê Kim Lộc, Nguyễn Kim Tuấn và Phạm Ngọc Hùng (2010). Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Huế. T ạ p chí Y H ọ c Th ự c hành, 718 + 719, 183-190 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y Học Thực hành
Tác giả: Lê Kim Lộc, Nguyễn Kim Tuấn và Phạm Ngọc Hùng
Năm: 2010
13. Nguyễn Minh Quang (2003). Rút kinh nghi ệ m qua 204 tr ườ ng h ợ p tán s ỏ i ni ệ u qu ả n qua n ộ i soi b ằ ng laser và xung h ơ i, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y dược TP Hồ chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rút kinh nghiệm qua 204 trường hợp tán sỏi niệu quản qua nội soi bằng laser và xung hơi
Tác giả: Nguyễn Minh Quang
Năm: 2003
14. Nguyễn Quang, Vũ Nguyễn Khải Ca (2004). Một số nhận xét về tình hình điều trị sỏi niệu quản ngược dòng và tán sỏi bằng máy lithoclast tại khoa tiết niệu bệnh viện Việt Đức. Tạp chí Y học Việt Nam, T4/2004, 501-503 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quang, Vũ Nguyễn Khải Ca
Năm: 2004
16. Nguyễn Văn Trọng (2006). So sánh phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể với tán s ỏ i qua n ộ i soi ni ệ u qu ả n trong đ i ề u tr ị s ỏ i ni ệ u qu ả n 1/3 d ướ i, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánh phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể với tán sỏi qua nội soi niệu quản trong điều trị sỏi niệu quản 1/3 dưới
Tác giả: Nguyễn Văn Trọng
Năm: 2006
18. Doãn Thị Ngọc Vân, Phạm Huy Kiên, Ngô Trung Kiên. Kết quả tán sỏi niệu quản qua nội soi tại khoa tiết niệu bệnh viện Saint Paul Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam, 1, 42-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Việt Nam
19. Phạm Quang Vinh và Nguyễn Phú Việt (2015). Nghiên cứu ảnh hưởng của sonde JJ đến bệnh nhân sau nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi. Tạp chí y - d ượ c h ọ c quân s ự, 5, 141-146 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y - dược học quân sự
Tác giả: Phạm Quang Vinh và Nguyễn Phú Việt
Năm: 2015
20. Đỗ Đình Xuân và Lê Gia Vinh (2009). Hệ tiết niệu. Gi ả i ph ẫ u sinh lý, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tập 2, 28.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu sinh lý
Tác giả: Đỗ Đình Xuân và Lê Gia Vinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2009
22. Beiko DT, Watterson JD, Knudsen BE et al (2004). Double-blind randomized controlled trial assessing the safety and efficacy of intravesical agents for ureteral stent symptoms after extracorporeal shockwave lithotripsy. J Endourol, 18, 723-30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Endourol
Tác giả: Beiko DT, Watterson JD, Knudsen BE et al
Năm: 2004
23. Borboroglu PG, Amling CL, Schenkman NS et al (2001). Ureteral stenting after ureteroscopy for distal ureteral calculi: A multi-institutional prospective randomized controlled study assessing pain, outcomes and complications. J Urol, 166, 1651-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Urol
Tác giả: Borboroglu PG, Amling CL, Schenkman NS et al
Năm: 2001
24. Damiano R, Autorino R, De Sio M et al (2008). Effect of tamsulosin in preventing ureteral stent-related morbidity: A prospective study. J Endourol, 22, 651-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Endourol
Tác giả: Damiano R, Autorino R, De Sio M et al
Năm: 2008
25. Dan Leibovici MD, Amir Cooper MD, Arie Lindner MD et al (2005). Ureteral Stents: Morbidity and Impact on Quality of Life. Original Articles.7, 491-494 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Original Articles
Tác giả: Dan Leibovici MD, Amir Cooper MD, Arie Lindner MD et al
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 42. Các nước đế quốc xâu xé &#34;cái bánh ngọt&#34; Trung Quốc - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Hình 42. Các nước đế quốc xâu xé &#34;cái bánh ngọt&#34; Trung Quốc (Trang 5)
2-/ NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐIỂN HÌNH ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆ N: - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
2 / NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐIỂN HÌNH ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆ N: (Trang 10)
Hình 1.2: Phân chia các đoạn niệu quản [5]. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Hình 1.2 Phân chia các đoạn niệu quản [5] (Trang 17)
1.3. Mơ hình nghiên cứu. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
1.3. Mơ hình nghiên cứu (Trang 36)
Dựa trên mơ hình của Ferrans chúng tơi xây dựng khung nghiên cứu của - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
a trên mơ hình của Ferrans chúng tơi xây dựng khung nghiên cứu của (Trang 38)
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu (Trang 41)
Việc dịch bảng ốc bộ cơng cụ từ tiếng Anh sang tiếng Việt Nam được thực hiện bởi bởi người nghiên cứu và một giảng viên tiếng Anh tại trường Đại họ c  Đ i ề u  dưỡng Nam Định - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
i ệc dịch bảng ốc bộ cơng cụ từ tiếng Anh sang tiếng Việt Nam được thực hiện bởi bởi người nghiên cứu và một giảng viên tiếng Anh tại trường Đại họ c Đ i ề u dưỡng Nam Định (Trang 43)
Bảng 2.3: Bảng đánh giá BMI theo chuẩn WHO và dành riêng cho người châu Á (IDI&amp;WPRO) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 2.3 Bảng đánh giá BMI theo chuẩn WHO và dành riêng cho người châu Á (IDI&amp;WPRO) (Trang 45)
Bảng 2.2: Đánh giá chất lượng cuộc sống - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 2.2 Đánh giá chất lượng cuộc sống (Trang 45)
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi (Trang 47)
Bảng 3.3: Một số đặc điểm chung khác của đối tượng nghiên cứu (n=102) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 3.3 Một số đặc điểm chung khác của đối tượng nghiên cứu (n=102) (Trang 48)
Bảng 3.4: Tần suất đi tiểu ban ngày và ban đêm của đối tượng nghiên cứu (n=102) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 3.4 Tần suất đi tiểu ban ngày và ban đêm của đối tượng nghiên cứu (n=102) (Trang 48)
Bảng 3.5: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo triệu chứng tiết niệu (n=102) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 3.5 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo triệu chứng tiết niệu (n=102) (Trang 49)
Bảng 3.7: Tỷ lệ đau thể xác và vị trí đau - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 3.7 Tỷ lệ đau thể xác và vị trí đau (Trang 50)
Bảng 3.6: Điểm trung bình triệu chứng tiết niệu (n=102) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng có đặt sonde jj tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 3.6 Điểm trung bình triệu chứng tiết niệu (n=102) (Trang 50)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN