1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021

49 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Kiến Thức Về Phòng Loét Tái Phát Của Người Bệnh Sau Phẫu Thuật Thủng Ổ Loét Dạ Dày – Tá Tràng Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định Năm 2021
Tác giả Phạm Thị Kim Anh
Người hướng dẫn ThS. Đỗ Thu Tình
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN (12)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 1.1.1. Giải phẫu học và sinh lý hệ tiêu hóa (12)
      • 1.1.2. Bệnh học viêm loét dạ dày – tá tràng (14)
      • 1.1.3. Điều trị loét dạ dày – tá tràng (18)
      • 1.1.4. Chăm sóc, phòng bệnh và phòng tái phát bệnh loét dạ dày – tá tràng (19)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (22)
      • 1.2.1. Các nghiên cứu về bệnh loét dạ dày – tá tràng trên thế giới (22)
      • 1.2.2. Các nghiên cứu về bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng tại Việt Nam (23)
  • Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN (25)
    • 2.1. Thực trạng kiến thức phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày - tá tràng đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định (25)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (25)
      • 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (25)
      • 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 2.1.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu (25)
      • 2.1.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu (25)
      • 2.1.6. Xử lý và phân tích số liệu (27)
      • 2.1.7. Đạo đức của nghiên cứu (27)
      • 2.1.8. Kết quả nghiên cứu (28)
    • 2.2. Nguyên nhân các việc đã thực hiện được và chưa thực hiện được (38)
      • 2.2.1. Nguyên nhân của các việc đã thực hiện được (38)
      • 2.2.2. Nguyên nhân của các việc chưa thực hiện được (38)
  • Chương 3: KHUYẾN NGHỊ VÀ CÁC GIẢI PHÁP (40)
    • 3.1. Đối với bệnh viện (40)
    • 3.2. Đối với nhân viên y tế (40)
    • 3.3. Đối với người bệnh, gia đình người bệnh (41)
  • Chương 4: KẾT LUẬN (42)
    • 4.1. Thực trạng kiến thức phòng loét tái phát (42)
    • 4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng loét tái phát ........................... 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO (43)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1.1 Gi ả i ph ẫ u h ọ c và sinh lý h ệ tiêu hóa

Dạ dày là phần lớn nhất trong hệ tiêu hóa, là một tạng rỗng có khả năng co giãn, nối giữa thực quản và tá tràng Nó nằm dưới vòm hoành trái, ở vùng thượng vị trái và có thể chứa từ 2 đến 2,5 lít hoặc hơn.

Dạ dày có hình dạng giống chữ J, bao gồm hai mặt trước và sau, được phân cách bởi bờ cong bé và bờ cong lớn Các bộ phận chính của dạ dày bao gồm tâm vị, đáy vị, thân vị và môn vị.

Hình ảnh 1.1: Hình ảnh dạ dày bình thường 1.1.1.2 Giải phẫu tá tràng

Tá tràng là đoạn đầu tiên của tiểu tràng, kéo dài từ môn vị đến góc tá hỗng tràng, nằm sát thành bụng sau và trước cột sống Nó có hình dạng chữ C, dài khoảng 20 – 25 cm và rộng nhất trong toàn bộ ruột non, không có mạc treo và phần lớn được phúc mạc bao bọc ở phía trước Tá tràng là nơi ống mật chủ và ống tụy đổ vào ruột non, được chia thành bốn phần: phần trên, phần xuống, phần ngang và phần lên Thần kinh chi phối tá tràng thuộc hệ thống thần kinh giao cảm và phó giao cảm, với các sợi thần kinh phó giao cảm từ nhánh gan của thần kinh phế vị và thần kinh mạc treo.

1.1.1.3 Sinh lý hệ tiêu hóa

Sinh lý bài tiết của dạ dày tá tràng:

-Bài tiết chất nhầy (mucus) tiết ra một lượng lớn chất nhầy để bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi tổn thương dưới tác dụng của acid và pepsin

Tế bào thành bài tiết acid trong tuyến acid đóng vai trò quan trọng trong quá trình bài tiết dạ dày, đồng thời liền kề với các tế bào khác như tế bào ELC và tế bào D Đây là tế bào duy nhất có khả năng bài tiết nội và có các thụ thể gắn kết với những chất ức chế sản xuất acid như somatostatin, prostaglandin và EGF (Yếu tố tăng trưởng biểu bì).

Các tế bào D trong hệ thống nội tiết tiết ra somatostatin, có tác dụng ức chế sản xuất acid dạ dày Cơ chế này diễn ra trực tiếp trên tế bào thành và gián tiếp thông qua việc giảm giải phóng histamine từ tế bào ECL và gastrin từ tế bào D.

Pepsinogen, sau khi được tổng hợp tại các tế bào chính và tế bào tiết chế nhầy, chủ yếu được tiết vào dạ dày và chuyển hóa thành pepsin hoạt động, trong khi chỉ một lượng nhỏ lưu hành trong máu.

Yếu tố nội tại, được bài tiết cùng với acid HCl tại tế bào thành, đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu vitamin B12 ở hổng tràng Khi thiếu yếu tố nội tại, như trong trường hợp viêm dạ dày mạn tính type B tự miễn, sẽ dẫn đến tình trạng thiếu máu do không hấp thu được vitamin B12.

Đám rối thần kinh Meissner, với các nhánh thần kinh phế vị, kết nối với tuyến dạ dày và tế bào nội tiết ở niêm mạc hang vị để tiết gastrin Khi dạ dày bị kích thích, các tận cùng hậu hạch dây X giải phóng acetylcholine, kích thích các tế bào tuyến tăng cường bài tiết dịch vị acid clohydric và pepsinogen Các tín hiệu kích thích này có thể đến từ sự căng dạ dày do thức ăn, kích thích cơ học sau khi ăn, hoặc từ tiếp xúc hóa học khi thức ăn vào miệng và đến dạ dày Ngoài ra, hệ thần kinh trung ương cũng gửi tín hiệu kích thích qua vùng dưới đồi và hệ viền đến dạ dày, bao gồm các kích thích từ thị giác, khứu giác và phản xạ Pavlov.

Hormones play a crucial role in regulating gastric secretion, with key hormones released from the gastric and duodenal mucosa, including gastrin and histamine Additionally, hormones such as adrenaline and noradrenaline are secreted from the adrenal medulla, while glucocorticoids and mineralocorticoids are produced by the adrenal cortex.

1.1.2 B ệ nh h ọ c viêm loét d ạ dày – tá tràng

1.1.2.1 Định nghĩa loét dạ dày – tá tràng

Bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng (DD – TT) là một dạng đau dạ dày, xảy ra khi niêm mạc dạ dày bị tổn thương do tác động của acid và pepsin Về mặt mô học, bệnh này được xem là hiện tượng hoại tử niêm mạc dạ dày với kích thước vết loét từ 0.5cm trở lên.

Hình ảnh 1.2: Hình ảnh loét dạ dày – tá tràng 1.1.2.2 Nguyên nhân và cơ chế sinh loét dạ dày – tá tràng a)Nguyên nhân gây loét dạ dày – tá tràng

Bệnh loét dạ dày - tá tràng (DD – TT) có nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm nhiễm Helicobacter Pylori (HP), loét tự miễn, căng thẳng, và việc sử dụng các thuốc kích thích tiết pepsinogen và acid clohydric dạ dày như thuốc lá, corticoids, theophylline, caffeine, cũng như các thuốc kháng viêm không steroid Ngoài ra, hội chứng Zolinger-Ellison và điều trị hóa chất cũng là những yếu tố góp phần vào sự hình thành bệnh loét DD – TT.

TT nhưng thực tế trên lâm sàng có 3 nguyên nhân chính: nhiễm Helicobacter Pylori, các thuốc kháng viêm non-steroid, căng thẳng kéo dài

-Loét do HP: là nguyên nhân chủ yếu gây loét DD – TT 90% trường hợp loét dạ dày và 95% trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện của HP

Thuốc kháng viêm non-steroid là một trong những nhóm thuốc phổ biến nhất hiện nay Tuy nhiên, việc sử dụng các loại thuốc này có thể dẫn đến tình trạng loét cấp tính, thường xuất hiện với nhiều ổ loét khác nhau.

Loét do căng thẳng kéo dài thường xuất hiện ở những bệnh nhân nằm cấp cứu, như trong trường hợp bỏng, thở máy, hoặc suy gan Tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa ở những người bệnh này dao động từ 10% đến 20%, và các biến chứng này không chỉ làm tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh chính mà còn góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong Cơ chế sinh loét dạ dày – tá tràng cần được hiểu rõ để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Ngày nay người ta cho rằng bệnh loét DD – TT là do mất cân bằng giữa hai nhóm yếu tố: yếu tố gây loét và yếu tố bảo vệ

+ Acid clohydric và pepsin dịch vị

+ Vai trò gây bệnh của HP

+ Thuốc chống viêm không steroid và steroid

+ Vai trò của thuốc lá, rượu

+ Vai trò kháng acid của muối kiềm bicacbonat

+ Vai trò của chất nhày mucin để bảo vệ niêm mạc

+ Mạng lưới mao mạch của niêm mạc dạ dày

+ Sự toàn vẹn và tái tạo của tế bào biểu mô và bề mặt niêm mạc DD – TT

Sự mất cân bằng giữa hai nhóm yếu tố xảy ra khi các yếu tố gây loét hoạt động mạnh mẽ mà không được hỗ trợ đầy đủ bởi hệ thống bảo vệ, trong khi đó, hệ thống bảo vệ lại suy yếu mà không có sự giảm bớt tương ứng của các yếu tố tấn công gây loét.

- Bên cạnh đó còn có một số yếu tố thúc đẩy loét tiến triển:

+ Căng thẳng về thần kinh, tâm lý, chấn thương về tình cảm, tinh thần

+ Rối loạn chức năng nội tiết

+ Rối loạn tính chất và nhịp điệu bữa ăn: ăn không đúng giờ, ăn nhiều vị cay chua, dùng các chất kích thích…

+ Những đặc điểm về thể trạng, di truyền trong đó có tăng số lượng tế bào mang tính chất gia đình

+ Ảnh hưởng của môi trường: độ ẩm, nhiệt độ, thay đổi thời tiết

+ Bệnh lý của một số cơ quan kèm theo: xơ gan, viên gan, u tụy…

1.1.2.3 Dịch tễ học loét dạ dày – tá tràng

Bệnh loét dạ dày - tá tràng ảnh hưởng đến gần 10% dân số, với tỷ lệ mắc bệnh là 3/100.000 người Tỷ lệ loét tá tràng so với loét dạ dày là 4/1, và bệnh thường xảy ra ở người trẻ Loét tá tràng phổ biến hơn ở nam giới với tỷ lệ 3 nam/1 nữ, với khoảng 60.000 đến 80.000 ca mới mỗi năm, trong khi loét dạ dày có từ 200.000 đến 400.000 ca mới hàng năm.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Các nghiên c ứ u v ề b ệ nh loét d ạ dày – tá tràng trên th ế gi ớ i

Loét dạ dày - tá tràng là một bệnh lý phổ biến, ảnh hưởng đến khoảng 10% dân số toàn cầu Tần suất mắc bệnh có sự thay đổi theo thời gian và khác nhau giữa các quốc gia cũng như khu vực Vào cuối thế kỷ 19, loét dạ dày tá tràng chủ yếu xảy ra ở phụ nữ tại Châu Âu, trong khi đến giữa thế kỷ 20, tần suất loét dạ dày vẫn không thay đổi, nhưng loét tá tràng có xu hướng gia tăng Hiện nay, tỷ lệ loét dạ dày so với loét tá tràng là 2/1, chủ yếu xảy ra ở nam giới.

Viêm loét dạ dày tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori là một trong những bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất, với khoảng một nửa dân số thế giới mang vi khuẩn này Tại các nước phát triển, tỷ lệ nhiễm HP là khoảng 20% ở người dưới 40 tuổi và 50% ở người trên 60 tuổi, trong khi ở các nước đang phát triển, tỷ lệ này cao hơn, với 50-60% người lớn và khoảng 10% trẻ em từ 2-8 tuổi bị nhiễm Tỷ lệ nhiễm HP gia tăng theo độ tuổi, đạt 60% ở những người trên 60 tuổi.

Nghiên cứu của Seo tại Hàn Quốc (2016) cho thấy tỷ lệ tái phát loét dạ dày tá tràng trong 5 năm là 36,4% ở nhóm âm tính với Helicobacter pylori (HP) và 43,8% ở nhóm không điều trị triệt để với HP, dựa trên 925 bệnh nhân Đáng chú ý, 60% trong số bệnh nhân là nam giới, trong đó 24,8% bệnh nhân âm tính với HP trải qua một lần tái phát và 2,5% trải qua hơn hai lần Các yếu tố ảnh hưởng đến tái phát bao gồm tuổi cao, giới tính nam, thói quen hút thuốc, uống rượu, sử dụng ma túy, và các bệnh lý mạn tính như tim mạch, mạch máu não, thận, gan, phổi Ngoài ra, các loại thuốc như Aspirin, thuốc kháng tiểu cầu, steroid và NSAIDs cũng được xem là yếu tố nguy cơ.

Nghiên cứu của Musyoka K (2013) cho thấy 57,5% bệnh nhân viêm loét dạ dày - tá tràng có trình độ học vấn đại học, 30% tốt nghiệp trung học, và 62,5% là nam giới, với thời gian điều trị từ 7 đến 14 ngày Các yếu tố gây loét bao gồm vi khuẩn HP, hút thuốc, uống rượu và sử dụng thuốc giảm đau NSAIDs Để nhanh lành vết loét và ngăn ngừa tái phát, chế độ ăn uống hợp lý, không sử dụng chất kích thích và tập thể dục là rất quan trọng Nghiên cứu khuyến nghị xây dựng chương trình giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân để nâng cao nhận thức về dinh dưỡng và biện pháp phòng ngừa tái phát bệnh.

1.2.2 Các nghiên c ứ u v ề b ệ nh viêm loét d ạ dày – tá tràng t ạ i Vi ệ t Nam

Nghiên cứu của Hoàng Thị Lệ và Ngô Huy Hoàng (2019) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam cho thấy trong số 64 bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng, có 65,5% là nam, 50% trên 60 tuổi và 6,2% dưới 20 tuổi Hơn 37,5% bệnh nhân mắc bệnh trên 5 năm và 48,4% đã điều trị hơn 3 lần Nghiên cứu chỉ ra rằng lối sống và thói quen không lành mạnh, cùng với sự thất bại trong việc đối phó với căng thẳng tinh thần, làm tăng nguy cơ xuất hiện và tái phát loét Do đó, việc thay đổi lối sống và thói quen tích cực là cần thiết để phòng ngừa tái phát bệnh, tuy nhiên đây là một quá trình lâu dài.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thuỷ (2017) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trên 50 bệnh nhân cho thấy tuổi trung bình là 58.68 ± 15.96, trong đó nhóm từ 60 tuổi trở lên chiếm 52% Tỷ lệ mắc bệnh thủng dạ dày – tá tràng ở nam giới (86%) cao hơn nữ giới (14%), và 20% bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật Kết quả cho thấy, trước khi được giáo dục sức khỏe (GDSK), 88% bệnh nhân không nhận thức đúng về đối tượng dễ mắc loét, nhưng sau GDSK, tỷ lệ này giảm xuống còn 8% Về chế độ ăn, trước GDSK, 64% bệnh nhân biết cần tránh thức ăn cứng, 84% tránh thức ăn chua và 82% tránh thức ăn cay; sau GDSK, 100% bệnh nhân đã nhận thức được điều này Trước GDSK, chỉ 6% bệnh nhân hiểu đúng về con đường tiêu hóa, nhưng sau GDSK, con số này tăng lên 92% Nghiên cứu khuyến nghị cần nâng cao nhận thức cho bệnh nhân về chế độ ăn uống, vệ sinh, lao động, nghỉ ngơi và sử dụng thuốc để phòng ngừa loét dạ dày – tá tràng tái phát, đồng thời yêu cầu điều dưỡng cải thiện hiệu quả thông tin - giáo dục - truyền thông để hỗ trợ bệnh nhân trong việc phòng ngừa bệnh.

Theo nghiên cứu của Đỗ Đức Vân (1995), "Kết quả điều trị phẫu thuật ổ loét tá tràng thủng trong cấp cứu tại bệnh viện Việt Đức” trong thời gian 30 năm (1960 –

Từ năm 1990 đến nay, Bệnh viện Việt Đức đã ghi nhận 2.480 trường hợp thủng ổ loét dạ dày tá tràng, với trung bình hơn 80 ca mỗi năm Tỉ lệ loét dạ dày – tá tràng ở nam giới so với nữ giới là 15/1 trong giai đoạn 1960 – 1990 Đối tượng bị thủng ổ loét dạ dày có độ tuổi từ 13 đến 98, chủ yếu là những người làm công việc tay chân nặng nhọc Trong số 2.481 trường hợp loét, có 26% là thủng ổ loét non và 74% là xơ chai, trong đó 67% được phẫu thuật khâu lỗ thủng đơn thuần Tiền sử đau do viêm loét dạ dày – tá tràng chiếm 65%.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Thực trạng kiến thức phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày - tá tràng đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

Bệnh nhân sau phẫu thuật khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày - tá tràng đang được điều trị tại Khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2021.

-Người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét DD – TT đang điều trị tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

-Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu

-Sức khoẻ tâm thần bình thường, có khả năng giao tiếp và đối thoại trực tiếp

-Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu

-Người không có khả năng nhận thức và giao tiếp

-Người bệnh thủng không do loét DD – TT

2.1.2 Th ờ i gian và đị a đ i ể m nghiên c ứ u

-Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2021

-Địa điểm nghiên cứu: Khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

2.1.3 Ph ươ ng pháp nghiên c ứ u

-Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang

2.1.4 M ẫ u và ph ươ ng pháp ch ọ n m ẫ u

Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu toàn bộ với n = 24

2.1.5 Ph ươ ng pháp và công c ụ thu th ậ p s ố li ệ u

-Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng bộ câu hỏi tự điền

-Thời điểm thu thập số liệu sau phẫu thuật 3 ngày

Điều tra viên sẽ giải thích rõ ràng về mục đích nghiên cứu và đảm bảo rằng mọi thông tin từ người bệnh sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho nghiên cứu Người bệnh có quyền từ chối hoặc ngừng tham gia bất cứ lúc nào Khi đồng ý tham gia, người bệnh sẽ ký vào bản chấp thuận tham gia nghiên cứu.

Sau khi chuẩn bị phiếu điều tra, điều tra viên sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp người bệnh Trong quá trình này, nếu người bệnh gặp khó khăn trong việc hiểu câu hỏi, điều tra viên sẽ cung cấp giải thích cần thiết Sau khi người bệnh suy nghĩ và đưa ra câu trả lời, điều tra viên sẽ ghi lại đáp án đó trong bộ câu hỏi.

Sau khi phát bộ câu hỏi điều tra đến từng bệnh nhân điều trị tại khoa Ngoại của bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, mỗi bệnh nhân đã có thời gian để phản hồi.

10 – 15 phút để tự hoàn thành Sau khi hoàn thành, bệnh nhân sẽ nộp lại bộ câu hỏi điều tra của mình cho nghiên cứu viên

-Bộ công cụ thu thập số liệu: Được sử dụng theo bộ công cụ của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thủy

-Bộ công cụ thu thập số liệu có tổng số 18 câu hỏi và chia làm 2 phần:

* Phần I: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: gồm 7 câu hỏi về giới tính, nơi ở, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tiền sử, nguồn thông tin giáo dục

* Phần II: Kiến thức về phòng loét DD – TT: gồm 11 câu với 5 nội dung Cụ thể như sau:

+Nội dung 1: từ câu 8 – câu 10 là kiến thức về dịch tễ (bệnh thường gặp ở giới tính, độ tuổi, đối tượng nào)

+Nội dung 2: từ câu 11 – câu 12 là kiến thức về chế độ ăn uống phòng loét dạ dày – tá tràng tái phát (cần tránh loại thức ăn, đồ uống nào)

Để phòng ngừa tái phát loét dạ dày - tá tràng do vi khuẩn HP, việc duy trì chế độ vệ sinh cá nhân là rất quan trọng Vi khuẩn HP lây lan chủ yếu qua đường miệng, do đó, việc rửa tay thường xuyên, đặc biệt trước khi ăn và sau khi sử dụng nhà vệ sinh, sẽ giúp giảm nguy cơ lây nhiễm.

+Nội dung 4: từ câu 15 – câu 16 là kiến thức về chế độ nghỉ ngơi và lao động phòng loét (cần nghỉ ngơi, tránh lao động như thế nào)

Việc sử dụng thuốc và tái khám là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe Người bệnh cần xác định xem có cần tái khám hay không, đồng thời nên tìm hiểu cách sử dụng thuốc kích ứng dạ dày một cách an toàn và hiệu quả Điều này giúp tránh các tác dụng phụ không mong muốn và đảm bảo quá trình điều trị diễn ra suôn sẻ.

+ Kiến thức đạt: ≥ 11 điểm (tương đương trả lời đúng ≥ 50% tổng số đáp án đúng, từ 11/21 đáp án)

+ Kiến thức chưa đạt: < 11 điểm (tương đương trả lời đúng < 50% tổng số đáp án đúng, dưới 11/21 đáp án)

-Cách tính điểm cho bộ công cụ:

Để đánh giá kiến thức của người bệnh, có tổng cộng 11 câu hỏi từ câu 8 đến câu 18 Trong đó, 5 câu yêu cầu chọn 1 đáp án duy nhất, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, còn chọn sai hoặc không chọn sẽ được 0 điểm Ngoài ra, có 6 câu cho phép chọn nhiều đáp án, với tổng cộng 16 đáp án đúng; mỗi đáp án đúng cũng được 1 điểm, trong khi chọn sai hoặc không chọn sẽ không được điểm nào Tổng điểm tối đa là 21 điểm.

2.1.6 X ử lý và phân tích s ố li ệ u

Trước khi tiến hành nhập liệu, việc làm sạch số liệu là rất quan trọng Tất cả phiếu điều tra cần được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo tính hợp lý của các câu trả lời Những phiếu thu trống, không có thông tin hoặc không đạt tiêu chí chấp nhận sẽ bị loại bỏ và không được đưa vào phân tích số liệu.

-Phân tích số liệu: Số liệu sau khi thu thập, được làm sạch và xử lý bằng phần mềm xử lý số liệu SPSS 20.0

-Số liệu định lượng được trình bày dưới dạng trung bình; độ lệch chuẩn Số liệu định tính được trình bày dưới dạng tần số; tỉ lệ

-Tìm hiểu các mối liên quan bằng Independent t-test, phân tích phương sai (ANOVA), với các phép kiểm có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05

-Việc thực hiện nghiên cứu phải được sự chấp thuận và cho phép lãnh đạo nhà trường và bệnh viện tỉnh Nam Định

Người bệnh được thông tin chi tiết về mục đích, lợi ích và quy trình phỏng vấn trong nghiên cứu này Họ có quyền quyết định tham gia hoặc từ chối mà không ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh Sự tham gia của người bệnh hoàn toàn tự nguyện.

Thông tin thu thập từ người bệnh cần được sự đồng ý của họ để phục vụ cho nghiên cứu Mọi dữ liệu chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu, đảm bảo tính bảo mật và quyền riêng tư của người tham gia.

Trong nghiên cứu này, tổng cộng 24 bệnh nhân sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày - tá tràng đã tham gia đầy đủ các hoạt động đánh giá và phân tích dữ liệu từ các phiếu điều tra Kết quả thu được cho thấy các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.

Tuổi, giới tính, nơi ở, nghề nghiệp, trình độ học vấn

B ả ng 2.1 Thông tin chung v ề đố i t ượ ng nghiên c ứ u

STT Thông tin về ĐTNC Số lượng (n $) Tỷ lệ (%)

3 N ơ i c ư trú Thành phố/thị xã 5 20,8

Trong 24 NB tham gia có kết quả nghiên cứu như sau:

- Về giới tính: Tỷ lệ mắc bệnh thủng DD – TT ở nam chiếm 83,3% (20 NB) cao hơn so với tỷ lệ mắc bệnh ở nữ chiếm 16,7% (4 NB)

Nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của các đối tượng tham gia là 56,87 ± 11,49 tuổi, với độ tuổi nhỏ nhất là 24 và lớn nhất là 81 Đối tượng chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi từ 51 trở lên, trong đó nhóm tuổi từ 51 – 60 chiếm tỷ lệ cao nhất với 50,0% (12 NB).

Theo quan sát, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh thủng dạ dày – tá tràng ở nông thôn cao hơn đáng kể so với thành thị, với 19 bệnh nhân (chiếm 79,2%) ở nông thôn so với chỉ 5 bệnh nhân (chiếm 20,8%) ở thành phố.

Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh thủng dạ dày – tá tràng cao nhất ở nhóm lao động chân tay, đạt 50% Tiếp theo, nhóm người già và hưu trí chiếm 29,2%, trong khi tỷ lệ mắc bệnh ở lao động trí óc là thấp nhất, chỉ 20,8%.

Trình độ học vấn của người lao động cho thấy phần lớn có trình độ trung học cơ sở, chiếm 54,2% Tỷ lệ người có trình độ trung học phổ thông là 25,0%, trong khi đó, 16,7% người lao động có trình độ cao đẳng – đại học Cuối cùng, tỷ lệ người có trình độ sau đại học là thấp nhất, chỉ đạt 4,2%.

Tiền sử bản thân về phẫu thuật khâu lỗ thủng dạ dày – tá tràng

Biểu đồ 2.1 cho thấy có 16 NB (67%) không có tiền sử phẫu thuật khâu thủng ổ loét DD – TT; có 8 NB (33%) có tiền sử phẫu thuật khâu thủng ổ loét DD –

TT trong đó có 25% (6 NB) có tiền sử phẫu thuật 1 lần và 8% (2NB) có tiền sử phẫu thuật 2 lần

Thông tin về giáo dục sức khỏe

B ả ng 2.2 Ngu ờ i b ệ nh ti ế p nh ậ n thông tin t ư v ấ n

Thông tin GDSK Số lượng (n = 24) Tỷ lệ (%)

Nguyên nhân các việc đã thực hiện được và chưa thực hiện được

2.2.1 Nguyên nhân c ủ a các vi ệ c đ ã th ự c hi ệ n đượ c

- Nhân viên y tế luôn nhiệt huyết với nghề, tận tình chăm sóc người bệnh

- Tuy có thiếu hụt nhân lực nhưng nhân viên y tế luôn đảm bảo công tác chăm sóc người bệnh, nâng cao chất lượng điều trị

- Các dụng cụ các loại thuốc dùng trong khám và điều trị bệnh luôn được đáp ứng đầy đủ

- Lãnh đạo khoa luôn quan tâm đến việc đào tạo chuyên môn, nâng cao năng lực làm việc giám sát, kiểm tra năng lực nhân viên y tế định kỳ

- Người bệnh và gia đình người bệnh cũng đã phối hợp với nhân viên y tế trong việc điều trị bệnh

Trong quá trình thu thập số liệu cho khóa luận, tôi đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, cùng với sự giúp đỡ của các bác sĩ và điều dưỡng viên quản lý bệnh.

- Người bệnh vô cùng nhiệt tình, tự nguyện tham gia đầy đủ các buổi đánh giá, phỏng vấn

2.2.2 Nguyên nhân c ủ a các vi ệ c ch ư a th ự c hi ệ n đượ c

- Thời gian làm nghiên cứu khá ngắn nên chỉ đánh giá thực trạng về kiến thức của các ĐTNC

- Mặc dù, kết quả đánh giá là thiết thực nhưng phạm vi đánh giá còn hẹp và ít nên chưa thể đánh giá hết thực trạng bệnh

Người bệnh khi khám và nằm viện thường mong muốn được ra về nhanh chóng, không muốn tốn nhiều thời gian chờ đợi để được tư vấn hoặc hỏi thêm về kiến thức phòng ngừa loét tái phát sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày - tá tràng.

Mặc dù đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng tại khoa Ngoại tổng hợp có trình độ chuyên môn cao và tâm huyết với công việc, nhưng do nguồn nhân lực hạn chế và phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, thời gian dành cho việc tư vấn và hướng dẫn bệnh nhân phòng bệnh đúng cách bị ảnh hưởng.

Các hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe hiện nay chủ yếu diễn ra ở quy mô nhỏ lẻ cho từng cá nhân Hiện tại, chưa có các buổi tư vấn định kỳ hàng tuần dành cho bệnh nhân.

KHUYẾN NGHỊ VÀ CÁC GIẢI PHÁP

Đối với bệnh viện

Sắp xếp phòng tư vấn với nhân viên y tế chuyên trách sẽ giúp cung cấp thông tin và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày - tá tràng Đặc biệt, việc hướng dẫn cách phòng tránh loét tái phát sau khi xuất viện là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe lâu dài cho người bệnh.

Để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, khoa Ngoại tổng hợp cần tăng cường nhân lực bằng cách bố trí một phòng riêng với đầy đủ bác sĩ và điều dưỡng Phòng này sẽ có thời gian chuyên biệt để khảo sát kỹ lưỡng về kiến thức phòng ngừa loét tái phát sau phẫu thuật cho người bệnh.

Tạo các câu hỏi hoặc hình ảnh kiểm tra tại khoa, phòng bệnh viện giúp người bệnh tự đánh giá ý thức phòng bệnh của bản thân Qua đó, họ có thể nhận diện những sai lầm thường gặp và điều chỉnh những thói quen xấu ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của mình.

Đối với nhân viên y tế

Để nâng cao hiệu quả phòng ngừa loét tái phát sau phẫu thuật, cần tăng cường tập huấn và cập nhật kiến thức cho người bệnh Việc này giúp nhân viên y tế có thể hướng dẫn đầy đủ cho bệnh nhân và gia đình họ, từ đó nâng cao ý thức và khả năng tự chăm sóc của người bệnh.

Người bệnh lần đầu mắc bệnh loét dạ dày – tá tràng cần được nhân viên y tế đánh giá kiến thức hiện có về bệnh Việc này giúp bổ sung thông tin cần thiết, từ đó nâng cao nhận thức và phòng ngừa tái phát hiệu quả.

- Tăng cường kết nối với người bệnh để kiểm soát kiến thức phòng bệnh và khắc phục những kiến thức sai làm tình trạng bệnh tăng thêm

Nghiên cứu cần được mở rộng với cỡ mẫu lớn hơn để áp dụng các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức về phòng ngừa loét tái phát cho bệnh nhân sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày - tá tràng Điều này sẽ cung cấp cơ sở và bằng chứng khoa học quan trọng trong quá trình chăm sóc bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng, từ đó cải thiện chất lượng chăm sóc và giảm thiểu nguy cơ tái phát loét sau phẫu thuật.

- Luôn luôn lắng nghe giải đáp những thắc mắc của người bệnh

Xây dựng một tờ rơi hướng dẫn chăm sóc cho bệnh nhân sau phẫu thuật khâu lỗ thủng ổ loét là rất quan trọng Tài liệu này cần được thiết kế ngắn gọn, dễ hiểu và phát cho mỗi bệnh nhân trong thời gian điều trị tại khoa Nội dung tờ rơi nên bao gồm các thông tin cần thiết về chế độ dinh dưỡng, cách vệ sinh vết thương, và các dấu hiệu cần theo dõi để đảm bảo quá trình hồi phục diễn ra thuận lợi.

Đối với người bệnh, gia đình người bệnh

- Người bệnh cần chủ động trao đổi những vấn đề thắc mắc về bệnh, về kiến thức phòng loét DD – TT tái phát với nhân viên y tế trong khoa

Người bệnh cần hiểu rõ về chế độ ăn uống, vệ sinh, nghỉ ngơi, vận động, tái khám và sử dụng thuốc để ngăn ngừa loét tái phát sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày - tá tràng.

Người bệnh cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tuân thủ chế độ ăn uống, vệ sinh, nghỉ ngơi, vận động, tái khám và sử dụng thuốc đúng cách để giảm thiểu nguy cơ tái phát bệnh cũng như các biến chứng khác.

- Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các biến chứng nếu có và có các lời khuyên đúng đắn từ nhân viên y tế

Gia đình người bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tinh thần và động viên người bệnh trong quá trình điều trị Họ cần phối hợp chặt chẽ với nhân viên y tế để lắng nghe và chia sẻ tâm tư, nguyện vọng của người bệnh, từ đó giúp họ tự tin hơn Bên cạnh đó, việc hỗ trợ về mặt kinh tế và chăm sóc, phòng ngừa bệnh tái phát cũng là những yếu tố thiết yếu mà gia đình cần chú trọng.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Đình Công, Phẫu thuật nội soi thủng do loét dạ dày tá tràng, Tài liệu giảng dạy phẫu thuật nội soi, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật nội soi thủng do loét dạ dày tá tràng
2. Học viện quân y (2015), Thủng ổ loét dạ dày tá tràng, Phẫu thuật ổ bụng, NXB Học viên quân y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủng ổ loét dạ dày tá tràng
Tác giả: Học viện quân y
Nhà XB: NXB Học viên quân y
Năm: 2015
3. Trần Thị Huế (2019), Thực trạng bệnh loét dạ dày tá tràng và kiến thức phòng bệnh của người dân độ tuổi từ 30 – 50 ở thành phố Thái Bình 2019, Trường Đại học Y Dược Thái Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng bệnh loét dạ dày tá tràng và kiến thức phòng bệnh của người dân độ tuổi từ 30 "–" 50 ở thành phố Thái Bình 2019
Tác giả: Trần Thị Huế
Năm: 2019
4. Hoàng Thị Lệ, Ngô Huy Hoàng (2019), Thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày – tá tràng sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam năm 2019, Khoa học Điều dưỡng – Tập 02 – Số 03 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày – tá tràng sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam năm 2019
Tác giả: Hoàng Thị Lệ, Ngô Huy Hoàng
Năm: 2019
5. Phạm Văn Lình (2008), Thủng ổ loét dạ dày tá tràng, Giáo trình sau đại học, Bộ môn ngoại Đại học Y Dược Huế, trang 210 – 220 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủng ổ loét dạ dày tá tràng
Tác giả: Phạm Văn Lình
Năm: 2008
6. Trịnh Văn Minh (2010), Giải phẫu người, Nhà xuất bản Hà Nội, trang 272 – 290 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu người
Tác giả: Trịnh Văn Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 2010
7. Bộ môn Ngoại, Đại học Y Hà Nội (2010), Bệnh học Ngoại, NXB Y học (99 – 111) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học Ngoại
Tác giả: Bộ môn Ngoại, Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: NXB Y học (99 – 111)
Năm: 2010
8. Bộ môn Nội, Đại học Điều dưỡng Nam Định (2020), Chăm sóc người lớn bệnh Nội khoa, NXB Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định (140 – 142) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc người lớn bệnh Nội khoa
Tác giả: Bộ môn Nội, Đại học Điều dưỡng Nam Định
Nhà XB: NXB Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định (140 – 142)
Năm: 2020
9. Ngô Minh Nghĩa (2010), Đánh giá kết quả sớm trong điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật nội soi, Luận án CK cấp II, Trường Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả sớm trong điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật nội soi
Tác giả: Ngô Minh Nghĩa
Năm: 2010
10. Nguyễn Quang Quyền (1999), Giải phẫu dạ dày, Giải phẫu tập II, Nhà xuât bản y học, trang 98 – 111 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu dạ dày
Tác giả: Nguyễn Quang Quyền
Năm: 1999
11. Hà Văn Quyết (2006), Thủng ổ loét dạ dày – tá tràng, Bệnh học ngoại khoa, Trường đại học y Hà Nội, Nhà xuất bản y học, trang 98-110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủng ổ loét dạ dày "–" tá tràng
Tác giả: Hà Văn Quyết
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2006
13. Hoàng Trọng Thảng (2014), Bệnh loét dạ dày – tá tràng, Nhà xuất bản đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh loét dạ dày – tá tràng
Tác giả: Hoàng Trọng Thảng
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học Huế
Năm: 2014
14. Nguyễn Thị Lệ Thuỷ (2017), Đánh giá sự thay đổi nhận thức về phòng loét tái phát của người bệnh phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, Tạp chí Khoa học Điều dưỡng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sự thay đổi nhận thức về phòng loét tái phát của người bệnh phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày "– "tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
Tác giả: Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Năm: 2017
15. Trần Thiện Trung (2008), Thủng loét dạ dày – tá tràng và điều trị tiệt trừ HP, Bệnh dạ dày tá tràng và nhiễm HP, Nhà xuất bản y học chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, trang 201 – 226 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủng loét dạ dày "– "tá tràng và điều trị tiệt trừ HP
Tác giả: Trần Thiện Trung
Nhà XB: Nhà xuất bản y học chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2008
16. Mạc Lê Văn (2016), Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu thủng ổ loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu thủng ổ loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Tác giả: Mạc Lê Văn
Năm: 2016
17. Đỗ Đức Vân (1995), Kết quả điều trị phẫu thuật ổ loét tá tràng thủng trong cấp cứu tại bệnh viện Việt Đức, Tập san ngoại khoa 9-1995, trang 32-39.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả điều trị phẫu thuật ổ loét tá tràng thủng trong cấp cứu tại bệnh viện Việt Đức
Tác giả: Đỗ Đức Vân
Năm: 1995
18. Malfertheiner P, Chan FK, McColl KE. Peptic ulcer disease. Lancet. Aug 13. 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Peptic ulcer disease. Lancet
20. Seo JH &amp; et al (2016). Long-Term Recurrence Rates of Peptic Ulcers without Helicobacter pylori.US National Library of Medicine National Institutes of Health, 12, 10-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Long-Term Recurrence Rates of Peptic Ulcers without Helicobacter pylori
Tác giả: Seo JH &amp; et al
Năm: 2016
21. World J Gastrointest Surg. Perforated peptic ulcer - an update.2017 Jan 27;9 (1): 1–12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Perforated peptic ulcer - an update
12. Bộ Y Tế (2014), Hướng dẫn phòng tái phát bệnh loét dạ dày tá tràng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Dạ dày có hình giống chữ J, có hai mặt trước và sau, phân cách nhau bởi hai bờ cong bé và bờ cong lớn - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
d ày có hình giống chữ J, có hai mặt trước và sau, phân cách nhau bởi hai bờ cong bé và bờ cong lớn (Trang 12)
Hình ảnh 1.2: Hình ảnh loét dạ dày – tá tràng - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
nh ảnh 1.2: Hình ảnh loét dạ dày – tá tràng (Trang 14)
2.1.8. Kết quả nghiên cứu - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
2.1.8. Kết quả nghiên cứu (Trang 28)
Bảng 2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
Bảng 2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (Trang 28)
Bảng 2.2. Nguời bệnh tiếp nhận thông tin tư vấn - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
Bảng 2.2. Nguời bệnh tiếp nhận thông tin tư vấn (Trang 30)
Bảng 2.3. Nguồn thông tin chính người bệnh nhận được - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
Bảng 2.3. Nguồn thông tin chính người bệnh nhận được (Trang 30)
Bảng 2.4. Kiến thức chế độ uống - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
Bảng 2.4. Kiến thức chế độ uống (Trang 32)
Từ bảng 2.4 cho ta kết quả có 95,8% (23 NB) có kiến thức cần tránh rượu, bia; 54,2% (13 NB) biết được cần phải tránh cà phê; 33,33% (8 NB) có kiế n th ứ c  cần tránh nước chè đặc và có 16,7% (4 NB) thấy rằng cần phải tránh nước có gạ - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
b ảng 2.4 cho ta kết quả có 95,8% (23 NB) có kiến thức cần tránh rượu, bia; 54,2% (13 NB) biết được cần phải tránh cà phê; 33,33% (8 NB) có kiế n th ứ c cần tránh nước chè đặc và có 16,7% (4 NB) thấy rằng cần phải tránh nước có gạ (Trang 32)
Bảng 2.6. Kiến thức về phòng lây nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
Bảng 2.6. Kiến thức về phòng lây nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (Trang 33)
Bảng 2.5. Kiến thức chế độ ăn - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
Bảng 2.5. Kiến thức chế độ ăn (Trang 33)
Bảng 2.7 cho kết quả kiến thức về chế độ nghỉ ngơi của NB về không thức khuya chiếm tỉ lệ cao nhất (62,5%); tiếp đó là tỷ lệ NB tránh căng thẳng thầ n kinh  (50%); không tập thể dục có tỷ lệ thấp nhất (12,5%) - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
Bảng 2.7 cho kết quả kiến thức về chế độ nghỉ ngơi của NB về không thức khuya chiếm tỉ lệ cao nhất (62,5%); tiếp đó là tỷ lệ NB tránh căng thẳng thầ n kinh (50%); không tập thể dục có tỷ lệ thấp nhất (12,5%) (Trang 34)
Bảng 2.7. Kiến thức về chế độ nghỉ ngơi - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
Bảng 2.7. Kiến thức về chế độ nghỉ ngơi (Trang 34)
Bảng 2.10. Điểm trung bình kiến thức về phòng tái phát sau phẫu thuật - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
Bảng 2.10. Điểm trung bình kiến thức về phòng tái phát sau phẫu thuật (Trang 35)
Bảng 2.9. Kiến thức về sử dụng thuốc - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
Bảng 2.9. Kiến thức về sử dụng thuốc (Trang 35)
Từ bảng 2.11 cho thấy tỷ lệ NB có kiến thức đạt cao hơn so với tỷ lệ NB có kiến thức chưa đạt, có 45,8% tỷ lệ NB có kiến thức chưa đạt trong khi tỷ l ệ  ki ế n  thức đạt chiếm 54,2% - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021
b ảng 2.11 cho thấy tỷ lệ NB có kiến thức đạt cao hơn so với tỷ lệ NB có kiến thức chưa đạt, có 45,8% tỷ lệ NB có kiến thức chưa đạt trong khi tỷ l ệ ki ế n thức đạt chiếm 54,2% (Trang 36)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w