CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái ni ệ m, phân lo ạ i, nguyên nhân c ủ a b ệ nh nhi ễ m khu ẩ n hô h ấ p c ấ p tính [2]
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh nhiễm khuẩn xảy ra ở các bộ phận của đường hô hấp như mũi, tai, họng, thanh quản, khí quản, phế quản và phổi Thời gian mắc bệnh thường không vượt quá 30 ngày, trừ trường hợp viêm tai giữa cấp, có thời gian bệnh kéo dài tối đa 14 ngày.
1.1.1.2 Phân loại a Phân loại theo vị trí giải phẫu (vị trí tổn thương)
Lấy lắp thanh quản làm ranh giới, nhiễm khuẩn đường hô hấp được phân chia thành hai loại: nhiễm khuẩn đường hô hấp trên xảy ra khi có tổn thương phía trên nắp thanh quản, trong khi nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới xảy ra khi tổn thương nằm dưới nắp thanh quản.
• Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên thường hay gặp và nhẹ (chiếm khoảng 96%) gồm các trường hợp:
- Các trường hợp ho, cảm lạnh
• Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới ít găp hơn nhưng thường nặng, gồm:
- Viêm phế quản – tiểu phế quản
- Viêm phổi b Phân loại theo mức độ nặng nhẹ
Phân loại này thực tế hay dùng để đánh giá và xử trí kịp thời các trường hợp NKHHCT
NKHHCT ở trẻ em có thể biểu hiện qua nhiều dấu hiệu lâm sàng Theo WHO, các dấu hiệu cơ bản như ho, thở nhanh và rút lõm lồng ngực là những yếu tố quan trọng để phân loại và xử trí bệnh theo mức độ nặng nhẹ.
• Bệnh rất nặng : Nếu trẻ có một trong các dấu hiệu nguy hiểm hay dấu hiệu nguy kịch
• Viêm phổi nặng : trẻ có dấu hiệu rút lõm lồng ngực
• Viêm phổi : trẻ có dấu hiệu thở nhanh, không rút lõm lồng ngực
• Không viêm phổi (ho và cảm lạnh) : trẻ chỉ có dấu hiệu ho, chảy nước mũi, không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực
Nguyên nhân gây NKHHCT chủ yếu là virus và vi khuẩn
• Virus là nguyên nhân chủ yếu gây NKHHCT ở trẻ em Các virus gây bệnh được xếp theo thứ tự:
- Virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncitial virus)
• Các loại vi khuẩn gây NKHHCT được xếp theo thứ tự sau:
• Các nguyên nhân khác như nấm, kí sinh trùng, ít gặp hơn
1.1.2 Các d ấ u hi ệ u lâm sàng và x ử trí ch ă m sóc nhi ễ m khu ẩ n hô h ấ p c ấ p tính 1.1.2.1 Các dấu hiệu lâm sàng
- Trẻ dưới 2 tháng: nhịp thở ≥ 60 lần/phút là thở nhanh
- Trẻ từ 2 - 12 tháng : nhịp thở ≥ 50 lần/phút là thở nhanh
- Trẻ 12 tháng đến 5 tuổi : nhịp thở ≥ 40 lần/phút là thở nhanh
Rút lõm lồng ngực (RLLN) là hiện tượng 1/3 dưới lồng ngực lõm vào khi trẻ hít vào Ở trẻ dưới 2 tháng tuổi, nếu chỉ có RLLN nhẹ thì không có giá trị chẩn đoán do lồng ngực còn mềm RLLN mạnh và sâu mới có ý nghĩa chẩn đoán, và dấu hiệu này phải rõ ràng và thường xuyên Nếu RLLN chỉ xuất hiện khi trẻ bú hoặc khóc, hoặc chỉ có phần mềm giữa các xương sườn lõm xuống khi hít vào, thì trẻ không có dấu hiệu RLLN.
Khò khè là âm thanh phát ra khi thở ra, thường xảy ra khi lưu lượng không khí bị cản trở trong phổi do các đường thở nhỏ bị hẹp Tình trạng này thường gặp trong các bệnh lý như hen phế quản, viêm tiểu phế quản và viêm phổi.
Thở rít là âm thanh phát ra khi hít vào, thường xuất hiện khi luồng khí đi qua những chỗ hẹp trong đường thở Hiện tượng này thường gặp trong các trường hợp như mềm sụn thanh quản bẩm sinh, viêm thanh quản rít, dị vật trong đường thở, hoặc hẹp ở các cấu trúc lớn như thanh quản, khí quản và phế quản lớn.
1.1.2.1.2 Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
• Trẻ không uống được hoặc bỏ bú
• Ngủ li bì hoặc khó đánh thức: là khi gọi hoặc gây tiếng động mạnh trẻ vẫn ngủ li bì hoặc mở mất rồi lại ngủ ngay
• Thở rít khi nằm yên
1.1.2.1.3 Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ dưới 2 tháng
• Bú kém hoặc bỏ bú
• Ngủ li bì khó đánh thức
• Thở rít khi nằm yên
• Sốt hoặc hạ nhiệt độ
1.1.2.2 Phác đồ xử trí theo WHO
1.1.2.2.1 Xử trí một trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi bị ho hoặc khó thở
- Dấu hiệu : trẻ được xếp vào loại này nếu có bất kì dấu hiệu nguy kịch nào
+ Có rút lõm lồng ngực
+ Không có 1 trong 5 dấu hiệu nguy kịch
+ Không có 1 trong 5 dấu hiệu nguy kịch, không rút lõm lồng ngực
• Không viêm phổi (ho, cảm lạnh)
+ Không có rút lõm lồng ngực và không có dấu hiệu nguy kịch
1.1.2.2.2 Xử trí một trẻ dưới 2 tháng tuổi bị ho hoặc khó thở
- Dấu hiệu: trẻ được xếp vào loại này nếu có 1 trong 5 dấu hiệu nguy kịch
+ Có thở nhanh: nhịp thở ≥ 60 lần/phút
+ Có rút lõm lồng ngực mạnh
+ Không có 1 trong 6 dấu hiệu nguy kịch
• Không viêm phổi ( ho, cảm lạnh ):
+ không rút lõm lồng ngực mạnh
+ Không có 1 trong 6 dấu diệu nguy kịch
1.1.3.1 Hướng dân bà mẹ chăm sóc tại nhà
1.1.3.1.1 Chăm sóc trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
- Cho trẻ ăn tốt hơn khi ốm, bồi dưỡng thêm khi trẻ bị bệnh đề phòng suy dinh dưỡng
- Cho trẻ uống nhiều nước để bù lại lượng nước đã mất do sốt, thở nhanh, nôn trớ, tiêu chảy
• Giảm ho làm dịu họng bằng các thuốc đông y
Nếu trẻ xuất hiện các dấu hiệu như thở nhanh hơn, khó thở, không uống được nước hoặc có biểu hiện mệt mỏi, điều quan trọng nhất là đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay lập tức.
1.1.3.1.2 Chăm sóc trẻ dưới 2 tháng
• Cho trẻ bú nhiều hơn bình thường lau sạch làm thông mũi
• Giữ ấm cho trẻ nhất là về mùa lạnh
• Quan trọng nhất là đưa trẻ đến cơ sở y tế nếu thấy 1 trong các dấu hiệu sau: thở nhanh hơn, khó thở hơn, bú kém hơn, trẻ mệt hơn
• Đặt trẻ nằm phòng thoáng mát
• Nới rộng quần áo tã lót
• Cho trẻ uống nhiều nước
• Khi trẻ sốt > 38,5 độ C dùng thuốc hạ sốt Paracetamol 10-15mg/kg/lần
• Để trẻ ở tư thế đường thẳng
• Làm thông thoáng đường thở
• Nếu không khó thở: uống Salbutamol có tác dụng sau 30 phút Có tác dụng tối đa khoảng 2-3 giờ và kéo dài 4-6 giờ
• Nếu khó thở: Dùng thuốc dãn phế quản tác dụng nhanh : khí dung salbutamol:
- Trẻ 2-12 tháng : 1mg/lần* 3 lần/ngày
- Trẻ 1-5 tuổi : 2mg/lần* 3 lần/ngày
1.1.4 Phòng b ệ nh Để giảm tỷ lệ tử vong và mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em, cần quan tâm về sinh lý phát triển của trẻ trước khi ra đời cũng như điều kiện dinh dưỡng, sinh hoạt của trẻ và cần tiến hành các biện pháp sau :
Để đảm bảo trẻ sinh ra không bị đẻ non và thiếu cân, việc quản lý thai nghén hiệu quả là rất quan trọng Cần tổ chức các cuộc đẻ an toàn, tránh tình trạng trẻ hít phải nước ối và bị ngạt.
Để đảm bảo sức khỏe tối ưu cho trẻ, việc nuôi con bằng sữa mẹ là rất quan trọng Hãy cho trẻ bú ngay sau khi sinh và thực hiện chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ dinh dưỡng Đặc biệt, cần chú trọng cung cấp đủ vitamin, trong đó vitamin A đóng vai trò thiết yếu.
• Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch
• Vệ sinh cá nhân môi trường sạch sẽ Nhà và lớp học của trẻ cần thoáng mát về hè, ấm về đông
• Bố mẹ không được hút thuốc lá trong buồng có trẻ
• Giữ ấm cho trẻ về mùa đông và khi thay đổi thời tiết
• Phát hiện sớm và xử lý đúng các trường hợp NKHHCT theo phác đồ
• Cách ly trẻ với người đang mắc bệnh hô hấp để tránh lây lan
• Khi trẻ bị viêm đường hô hấp cần được khám bệnh và theo dõi kịp thời
• Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho bà mẹ về cách phát hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ khi bị NKHHCT
• Đảm cho trẻ sống trong môi trường sạch sẽ, không đun bếp hoặc hút thuốc trong phòng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Nhiều công trình nghiên cứu ở các nước đang phát triển và nước ta đều có nhận xét chung về các yếu tố dễ gây NKHHCT ở trẻ em:
Trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500g (thiếu cân) có nguy cơ tử vong do viêm phổi cao hơn đáng kể so với trẻ có cân nặng trên 2500g Cụ thể, tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi sinh ra với cân nặng dưới 2500g lên tới 26,4%, trong khi tỷ lệ này chỉ là 6,8% đối với trẻ sinh ra với cân nặng trên 2500g.
• Suy dinh dưỡng cũng là yếu tố dễ mắc NKHHCT hơn ở trẻ bình thường và khi bị bệnh thì thời gian điều trị kéo dài , tiên lượng xấu hơn
Trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ có nguy cơ tử vong do viêm phổi cao hơn so với trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ.
Ô nhiễm nội thất và khói bụi trong nhà có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hô hấp của trẻ em Những tác động này làm suy giảm khả năng bảo vệ niêm mạc hô hấp, ảnh hưởng đến hoạt động của các lông rung và quá trình tiết chất nhầy, đồng thời cản trở chức năng của đại thực bào và sự sản sinh globulin miễn dịch Kết quả là, trẻ em dễ mắc các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
• Thuốc lá cũng là 1 nguồn gốc gây ô nhiễm không khí rất nguy hiểm cho trẻ nhỏ
• Thời tiết lạnh, thay đổi là điều kiện thuận lợi gây NKHHCT ở trẻ em, đặc biệt là thời điểm chuyển mùa
Nhà ở chật chội và thiếu vệ sinh, cùng với đời sống kinh tế thấp và thiếu vitamin A, là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em Thiếu vitamin A không chỉ làm giảm khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể mà còn ảnh hưởng đến sự biệt hóa của các tổ chức biểu mô, dẫn đến hiện tượng sừng hóa niêm mạc, đặc biệt là niêm mạc đường hô hấp và tiêu hóa, khiến trẻ dễ bị NKHHCT hơn.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình nhi ễ m khu ẩ n hô h ấ p c ấ p tính c ủ a tr ẻ em d ướ i 5 tu ổ i
1.2.1.1 Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới
Theo báo cáo của UNICEF và WHO năm 2006, tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 5 tuổi do nhiễm khuẩn hô hấp cấp chiếm 19% tổng số ca tử vong ở nhóm tuổi này, với khu vực Nam châu Á có tỷ lệ cao nhất là 21% Khu vực Đông Nam Á ghi nhận tỷ lệ 15%, trong khi khu vực Mỹ La Tinh là 14% Hằng năm, 3/4 các trường hợp viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi xảy ra tại 15 quốc gia, trong đó Việt Nam đứng thứ 15 với khoảng 2 triệu ca mắc.
Tỷ lệ trẻ em tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cao hơn so với các bệnh khác trên toàn thế giới, với khoảng 1,8 triệu trẻ em tử vong vào năm 2007, chiếm 17% tổng số ca tử vong, nhiều hơn cả AIDS, sốt rét và sởi cộng lại Năm 2008, có khoảng 1,6 triệu trẻ em tử vong do viêm phổi, chiếm 18% Đến năm 2015, ước tính toàn cầu có khoảng 2,7 triệu trẻ em tử vong, trong đó có khoảng 920.136 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, chiếm 15% Hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp là nhiễm khuẩn hô hấp trên, chiếm từ 85-88%, trong khi phần còn lại là nhiễm khuẩn hô hấp dưới.
Vào năm 2005, có tới 199.000 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp, chủ yếu liên quan đến virus, trong đó 99% các ca tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển.
Theo nghiên cứu của Rudan và Igor năm 2008, viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt tỷ lệ tử vong ở nhóm này cao hơn ở các nước đang phát triển Một nghiên cứu tại Nepal cho thấy tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính giảm 25% nhờ vào việc nhân viên y tế hướng dẫn cho các bà mẹ về kiến thức, thực hành chăm sóc và dấu hiệu cần thiết để đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời Tương tự, nghiên cứu ở Bagamoyo, Tanzania cho thấy tỷ lệ tử vong do viêm phổi giảm 30,1% nhờ vào giáo dục sức khỏe phù hợp và chương trình phòng ngừa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính hiệu quả.
Theo nghiên cứu của Cesar Augusto Gálvez và cộng sự vào năm 2002 tại Peru, mặc dù tỷ lệ bà mẹ nhận biết dấu hiệu bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) đã tăng lên, nhưng vẫn còn một tỷ lệ lớn bà mẹ chưa hiểu rõ về bệnh Cụ thể, khoảng 84% bà mẹ biết về bệnh viêm phổi, nhưng chỉ 28,9% biết rằng bệnh có thể do virus hoặc vi khuẩn Đáng chú ý, 96% bà mẹ đã đưa trẻ đến cơ sở y tế khi trẻ mắc bệnh.
Nghiên cứu của Nduati RW về kiến thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) tại Kenya cho thấy, trong số 309 bà mẹ được phỏng vấn, chỉ có 18% bà mẹ ở độ tuổi 31 có khả năng mô tả triệu chứng của NKHHCT Tuy nhiên, 87,1% bà mẹ đã đưa trẻ đến cơ sở y tế khi trẻ mắc bệnh.
Nghiên cứu của Kumar và cộng sự cho thấy 72% bà mẹ có kiến thức về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT), trong khi 56% nhận thức được rằng NKHHCT là một bệnh nghiêm trọng Đáng chú ý, 24% bà mẹ cho rằng không nên cho trẻ ăn thường xuyên khi trẻ mắc bệnh này.
Nghiên cứu của Gombojav N và cộng sự năm 2009 chỉ ra rằng trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, đồng thời người chăm sóc trẻ cũng còn thiếu kiến thức Vì vậy, việc tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho người chăm sóc trẻ là rất cần thiết.
1.2.1.2 Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới của nửa cầu Bắc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn và gia tăng bệnh tật, đặc biệt là viêm phổi Hiện tại, viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở trẻ em, chiếm 31,3%, gấp sáu lần so với tiêu chảy (5,1%) Trong số trẻ em tử vong do viêm phổi, chỉ có 52% được chăm sóc y tế trước khi qua đời Nguyên nhân chính là do các bà mẹ không nhận biết được dấu hiệu bệnh, hoặc không điều trị đúng cách, dẫn đến tình trạng bệnh trở nặng trước khi được đưa đến bệnh viện.
Nghiên cứu của Phạm Ngọc Hà cho thấy kiến thức chung về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) của các bà mẹ còn rất thấp, chỉ đạt 7,9%, trong khi 42% bà mẹ nhận biết được dấu hiệu bệnh Kiến thức phòng ngừa cũng ở mức thấp (31,8%), nhưng thái độ đúng về vấn đề này đạt tỷ lệ cao (97,5%) Nghiên cứu của Lê Minh Thượng chỉ ra rằng chỉ có 19,4% bà mẹ nhận ra dấu hiệu cần đưa trẻ đi khám ngay, với 47,5% chọn trạm y tế xã, 20% đến bệnh viện, 30,2% tìm đến bác sĩ tư và 2,8% tự mua thuốc Đàm Thị Tuyết và Trần Thị Hằng (2014) nhấn mạnh rằng kiến thức về NKHHCT liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ, trong đó tỷ lệ trẻ của các bà mẹ có kiến thức kém (42,27%) cao hơn so với trẻ của các bà mẹ có kiến thức trung bình, khá và tốt (26,63%).
Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng và Nguyễn Đài Trang cho thấy 64% bà mẹ nhận thức rằng cần cho trẻ ăn uống bình thường hoặc nhiều hơn khi trẻ bị bệnh Đặc biệt, 97% bà mẹ cho rằng việc theo dõi các dấu hiệu bệnh nặng là cần thiết Hơn nữa, 64% bà mẹ tin rằng sử dụng thuốc ho tây y là cách hiệu quả để giảm ho cho trẻ, trong khi chỉ có 29% biết cách lau sạch mũi cho trẻ Về kiến thức phòng bệnh, 87% bà mẹ hiểu rằng cần giữ ấm cho trẻ khi thời tiết lạnh.
Một nghiên cứu cho thấy 745 bà mẹ đã chủ động tránh cho trẻ tiếp xúc với các đường lây nhiễm, trong đó 32% tin rằng bú sữa mẹ có thể giúp phòng bệnh Tuy nhiên, kiến thức của các bà mẹ về dấu hiệu nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) còn hạn chế, với chỉ 55% nhắc đến dấu hiệu sốt và ho Các biện pháp phòng bệnh cũng chưa được thực hiện đầy đủ: chỉ 44,2% bà mẹ giữ ấm cổ ngực cho trẻ, 18,9% cho trẻ bú sữa mẹ, 25,8% chú trọng đến chế độ ăn uống hợp lý và an toàn, và chỉ 15,1% đảm bảo cho trẻ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Thủy trên 500 bà mẹ cho thấy 78,4% biết đến dấu hiệu sốt, trong khi chỉ 53,2% nhận biết dấu hiệu chảy nước mũi Đến 79% bà mẹ hiểu rằng cần đưa trẻ đến cơ sở y tế khi trẻ sốt cao liên tục Về chế độ ăn uống khi trẻ bệnh, 51,2% cho rằng nên cho trẻ ăn thành nhiều bữa, trong khi 22% cho rằng nên ăn ít hơn bình thường Để phòng ngừa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, 79,6% bà mẹ cho rằng cần giữ ấm cho trẻ khi trời lạnh, 63,4% nhấn mạnh tầm quan trọng của tiêm chủng, và 60% khuyến cáo tránh khói thuốc lá.
Nghiên cứu cho thấy tình trạng mắc và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam vẫn còn cao, trong khi kiến thức và thực hành phòng bệnh của các bà mẹ còn hạn chế Dù đã có nhiều tiến bộ trong chăm sóc sức khỏe trẻ em và triển khai nhiều chương trình y tế, NKHHCT vẫn là nguyên nhân chính gây bệnh và tử vong ở nhóm tuổi này, đặc biệt ở các vùng khó khăn, sâu xa Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở thành phố so với nông thôn, và thường gia tăng vào các tháng 4, 5 và 9, 10, có thể do ảnh hưởng của khí hậu Việt Nam.
Kể từ năm 1994, chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) đã được triển khai tại Việt Nam nhằm nâng cao nhận thức cho các bà mẹ về việc phát hiện sớm triệu chứng bệnh và đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời Chương trình cũng tập huấn cho cán bộ y tế cơ sở về chẩn đoán và điều trị đúng cách, đồng thời cung cấp thuốc thiết yếu hiệu quả để điều trị viêm phổi Theo điều tra MÍC 2014, có 3% trẻ dưới 5 tuổi có triệu chứng NKHHCT trong vòng 2 tuần trước phỏng vấn, trong đó 81,1% được đưa đến cơ sở y tế và 88,2% được điều trị bằng kháng sinh, với tỷ lệ điều trị tại cơ sở y tế tư nhân cao hơn so với y tế nhà nước.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Kiến thức, thái độ về chăm sóc và phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang điều trị tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định
bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang điều trị tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định
2.1.1 Độ tu ổ i c ủ a các bà m ẹ có con d ướ i 5 tu ổ i b ị nhi ễ m khu ẩ n hô h ấ p c ấ p tính
Bi ể u đồ 2.1 Phân b ố đố i t ượ ng nghiên c ứ u theo nhóm tu ổ i (n= 164)
Biểu đồ 2.1 cho thấy rằng 64,02% các bà mẹ tham gia nghiên cứu nằm trong độ tuổi từ 25 đến 35 Trong khi đó, chỉ có 5,49% bà mẹ trên 36 tuổi, và 30,49% bà mẹ thuộc nhóm tuổi dưới 25.
2.1.2 Đặ c đ i ể m nhân kh ẩ u h ọ c c ủ a các bà m ẹ
B ả ng 2.1 Đặ c đ i ể m nhân kh ẩ u h ọ c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u
Nhân khẩu học Số lượng Tỷ lệ (%)
Trung cấp, cao đẳng 31 18,9 Đại học, trên đại học 47 28,7
Nơi cư trú Thành thị 64 39,02
Trong nghiên cứu về bà mẹ tại nông thôn, 60,98% bà mẹ sống ở khu vực này, trong đó 75,61% có từ 2 con trở lên và 24,39% có 1 con Về trình độ học vấn, 35,4% bà mẹ có bằng trung học phổ thông, 28,7% có trình độ đại học và trên đại học, 18,9% có bằng trung cấp, cao đẳng, 14,6% là trung học cơ sở và chỉ 2,4% có trình độ tiểu học Đặc biệt, 97,6% bà mẹ thuộc dân tộc Kinh, trong khi dân tộc thiểu số chỉ chiếm 2,4%.
Bi ể u đồ 2.2 Phân b ố đố i t ượ ng nghiên c ứ u theo ngh ề nghi ệ p (n4)
Biểu đồ 2.2 chỉ ra rằng công nhân chiếm tỷ lệ lớn nhất trong đối tượng nghiên cứu với 72% Tiếp theo, công chức và viên chức chiếm 46%, trong khi nhóm tự do chiếm 33% Đáng chú ý, tỷ lệ các bà mẹ làm nông dân là thấp nhất, chỉ đạt 13%.
2.1.3 Ki ế n th ứ c chung c ủ a bà m ẹ v ề b ệ nh nhi ễ m khu ẩ n hô h ấ p c ấ p tính
B ả ng 2.2 Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề b ệ nh NKHHCT (n4)
Kiến thức của bà mẹ về bệnh NKHHCT Trả lời đúng
Yếu tố nguy cơ 138 84,1 Đường lây 107 65,2
Phần lớn các bà mẹ (84,1%) có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ, tuy nhiên chỉ có 55,5% hiểu đúng về khái niệm nhiễm khuẩn huyết cộng đồng Bên cạnh đó, chỉ 65,2% các bà mẹ nhận thức đúng về đường lây truyền của bệnh.
B ả ng 2.3 Ki ế n th ứ c v ề nguyên nhân gây b ệ nh NKHHCT
Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh NKHHCT Trả lời đúng (n4)
Bà mẹ cho rằng nguyên nhân gây bệnh NHKKCT do vi khuẩn chiếm nhiều nhất (99,4%), tiếp đến là do virus chiếm 79,3% Nguyên nhân do kí sinh trùng là 63,4%
B ả ng 2.4 Ki ế n th ứ c đ úng c ủ a bà m ẹ v ề d ấ u hi ệ u b ệ nh NKHHCT (n4)
Kiến thức của bà mẹ về dấu hiệu bệnh
NKHHCT Số lượng Tỷ lệ
Tất cả các bà mẹ đều nhận định rằng sốt và ho là triệu chứng phổ biến của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT), trong khi khó thở đứng thứ hai với 97,6% Sổ mũi nước chiếm 74,4% và khò khè là 89% Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hiếu và Bandyopadhyay.
Bi ể u đồ 2.3 Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề ch ă m sóc b ệ nh NKHHCT
Qua biểu đồ 2.3 thấy kiến thức đúng của bà mẹ về chăm sóc khi trẻ bị
NKHHCT là luôn giữ ấm cổ ngực chiếm tỷ lệ cao nhất 52,4%, kế đến đảm bảo thoáng mát cho trẻ là 35,4%, giữ ấm thóp cho trẻ là 11.6%
B ả ng 2.5 Ki ế n th ứ c đ úng c ủ a bà m ẹ v ề d ự phòng b ệ nh NKHHCT
Kiến thức của bà mẹ về dự phòng Số lượng Tỷ lệ
Yếu tố làm trẻ dễ mắc NKHHCT
Khói bếp, khói thuốc lá, bụi, lông súc vật 149 90,9
Chế độ ăn, uống phòng NKHHCT
Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, đảm bảo vitamin A 134 81,7
Tránh xa môi trường có khói bụi, thuốc lá 160 97,6
Tiêm chủng đầy đủ và cho uống vitamin A 164 100
Trong một nghiên cứu về kiến thức dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) của các bà mẹ, 100% cho biết giữ ấm cho trẻ khi trời lạnh là rất quan trọng, cùng với 90,2% đồng ý rằng mang khẩu trang cho trẻ khi ra đường là cần thiết Tuy nhiên, chỉ 20,8% các bà mẹ có kiến thức về cách ly trẻ với người bị bệnh nhiễm trùng lây lan, cho thấy sự thiếu hụt trong nhận thức này Đáng chú ý, 90,9% các bà mẹ nhận thấy rằng khói bếp, khói thuốc lá, bụi và lông súc vật là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc NKHHCT Về chế độ ăn uống, 81,7% các bà mẹ biết rằng bú mẹ trong 6 tháng đầu và đảm bảo vitamin A là cần thiết để phòng ngừa bệnh Nghiên cứu cũng cho thấy rằng việc giữ ấm cổ ngực cho trẻ đạt tỷ lệ cao hơn so với nghiên cứu trước đó, với 91,4%.
Bi ể u đồ 2.4 Ki ế n th ứ c chung c ủ a bà m ẹ v ề NKHHCT (n4)
Biểu đồ 2.4 cho thấy kiến thức chung của bà mẹ về NKHHCT đạt là 87,8%, kiến thức chưa đạt là 12,2%
2.1.4 Thái độ c ủ a bà m ẹ v ề ch ă m sóc và phòng b ệ nh nhi ễ m khu ẩ n hô h ấ p c ấ p tính
B ả ng 2.6 Thái độ c ủ a bà m ẹ v ề ch ă m sóc tr ẻ b ị NKHHCT
Thái độ của bà mẹ khi trẻ bị
Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý
Vệ sinh mũi họng cho trẻ bằng nước muối sinh lý 124 75,6 34 20,7 6 3,7
Không cần cho trẻ kiêng khem khi mắc NKHHCT 105 64 11 6,7 48 29,3
Khi trẻ mắc NKHHCT cần đưa đến cơ sở y tế sớm 140 85,4 22 13,4 2 1,2
Theo Bảng 2.6, có 75,6% bà mẹ cho rằng nên vệ sinh mũi họng cho trẻ bằng nước muối sinh lý, trong khi 64% không cho rằng cần kiêng khem cho trẻ Hầu hết các bà mẹ đều đồng ý rằng việc đưa trẻ đến cơ sở y tế sớm khi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là rất cần thiết.
B ả ng 2.7 Thái độ c ủ a bà m ẹ v ề d ự phòng NKHHCT cho tr ẻ
Thái độ của bà mẹ về dự phòng
Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý
Tỷ lệ (%) Để phòng NKHHCT thì không nên cho trẻ tiếp xúc nơi khói bụi, lông động vật
Trẻ được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu góp phần phòng NKHHCT
Theo Bảng 2.7, có tới 95,7% các bà mẹ đồng ý rằng trẻ không nên tiếp xúc với khói bụi và lông động vật, con số này tương đồng với nghiên cứu của Phạm Ngọc Hà (98%) và Chu Thị Thùy Linh (88,3%) Các bà mẹ nhận thức rõ rằng lông súc vật có thể gây ho, dị ứng và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh hô hấp cho trẻ Ngoài ra, 87,2% bà mẹ cho rằng việc nuôi dưỡng trẻ hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm khuẩn hô hấp, tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với nghiên cứu của Phạm Ngọc Hà (99,5%) Sữa mẹ chứa nhiều dinh dưỡng và các chất thiết yếu mà sữa ngoài không có, đặc biệt việc cho trẻ bú sữa mẹ ngay sau khi sinh sẽ giúp tăng cường sức đề kháng cho trẻ.
Bi ể u đồ 2.5 Thái độ c ủ a bà m ẹ v ề b ệ nh NKHHCT (n4)
Biểu đồ 2.5 chỉ ra rằng 84,1% bà mẹ thể hiện thái độ tích cực đối với NKHHCT, trong khi chỉ có 15,9% bà mẹ có thái độ chưa tích cực.
2.1.5 M ố i liên quan gi ữ a ki ế n th ứ c, thái độ c ủ a bà m ẹ v ề ch ă m sóc và phòng b ệ nh
B ả ng 2.8 M ố i liên quan gi ữ a thái độ và ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ
Nội dung Kiến thức p Đạt Chưa đạt
Ta thấy bà mẹ có kiến thức đạt thì phần lớn là thái độ tích cực chiếm
93,6% Kiến thức chưa đạt thì thái độ tích cực là 65,5%
2.1.6 M ố i liên quan gi ữ a ki ế n th ứ c, thái độ c ủ a bà m ẹ v ề ch ă m sóc và phòng b ệ nh v ớ i các đặ c đ i ể m nhân kh ẩ u h ọ c
B ả ng 2.9 M ố i liên quan gi ữ a ki ế n th ứ c và các đặ c đ i ể m nhân kh ẩ u h ọ c c ủ a bà m ẹ
0 (0%) Đại học, trên đại học 47
Kết quả phân tích cho thấy có mối liên hệ thống kê đáng kể (p