1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tìm hiểu kiến thức, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ ở các bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi tại trạm y tế xã chiềng xôm thành phố sơn la

30 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 494,29 KB

Cấu trúc

  • II. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ < 6 tháng tuổi

  • III. Một số khái niệm về nuôi con bằng sữa mẹ

  • IV. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc nuôi con bằng sữa mẹ

  • V. Tầm quan trọng của việc nuôi con bằng sữa mẹ

    • 1. Lợi ích cho con

      • 4. Những tác hại của việc nuôi trẻ bằng thức ăn nhân tạo thay thế sữa mẹ

      • Nuôi con bằng thức ăn nhân tạo có hại cho trẻ và bà mẹ. Do vậy, nuôi con bằng sữa mẹ là nền tảng đối với sức khỏe và sự sống còn của trẻ và rất quan trọng đối với sức khỏe bà mẹ.

  • 5. Cách nuôi con bằng sữa mẹ

  • VI. Tình hình nuôi con bằng sữa mẹ trên Thế giới và Việt Nam

  • Bàn luận theo kết quả

Nội dung

TỔNG QUAN

Đặc điểm sinh học của trẻ em dưới 6 tháng tuổi

1 Các giai đoạn phát triển của trẻ

Giai đoạn sơ sinh đánh dấu sự thích nghi của trẻ với môi trường bên ngoài, khi trẻ phải đối mặt với sự chuyển đổi đột ngột từ không gian tử cung sang thế giới bên ngoài sau khi chào đời.

Phản xạ bú nuốt là một phản xạ không điều kiện xuất hiện sớm trong thời kỳ bào thai và được thể hiện rõ ràng ngay sau khi trẻ sinh ra.

*Giai đoạn từ 1 đến 5 tháng tuổi:

Trong 3 tháng đầu đời, trẻ em có nhu cầu dinh dưỡng cao nhất do tốc độ tăng trưởng nhanh, nhưng hệ tiêu hóa và các men tiêu hóa còn chưa hoàn thiện, dễ dẫn đến rối loạn tiêu hóa và suy dinh dưỡng nếu không được nuôi dưỡng đúng cách Do đó, sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ trong giai đoạn này.

2 Các cửa sổ cơ hội (giai đoạn then chốt đối với sức khoẻ của trẻ)

Thời kỳ mang thai kéo dài 280 ngày là giai đoạn quan trọng và cũng đầy rủi ro đối với sức khỏe của trẻ Dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trong thời gian này không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe của mẹ mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của trẻ sau khi sinh.

*Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu (180 ngày):

Cửa sổ cơ hội thứ hai là giai đoạn quan trọng nhất trong sự phát triển của trẻ, đặc biệt trong 3 tháng đầu, khi tốc độ tăng trưởng diễn ra nhanh và mạnh mẽ Lúc này, nhu cầu dinh dưỡng của trẻ cao, và quá trình đồng hóa diễn ra mạnh mẽ hơn so với quá trình dị hóa.

Chức năng của các cơ quan và bộ phận ở trẻ em vẫn chưa hoàn thiện, đặc biệt là hệ tiêu hóa Tình trạng miễn dịch thụ động, với sự giảm nhanh của IgG từ mẹ truyền sang, kết hợp với khả năng tạo globulin miễn dịch còn yếu, khiến trẻ dễ bị nhiễm khuẩn.

* Giai đoạn ăn bổ sung từ 6 đến 24 tháng (540 ngày): là cửa sổ cơ hội thứ

Trong giai đoạn 1000 ngày đầy thách thức, trẻ bắt đầu làm quen với thức ăn mới trong khi miễn dịch từ mẹ giảm dần Do đó, việc nuôi dưỡng không hợp lý có thể dẫn đến nguy cơ suy dinh dưỡng cho trẻ.

Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ < 6 tháng tuổi

Dinh dưỡng là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển toàn diện của trẻ em, ảnh hưởng đến cả sức khỏe thể chất lẫn tinh thần trong giai đoạn tăng trưởng.

1 Nhu cầu năng lượng Đối với trẻ nhỏ dưới 6 tháng, theo nhu cầu khuyến nghị trẻ cần được bú mẹ hoàn toàn và sữa mẹ hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu năng lượng của trẻ trong độ tuổi này [7].

Bảng 1.1 Nhu cầu năng lượng của trẻ bú mẹ dưới 6 tháng tuổi

Tháng tuổi Nhu cầu năng lượng

Trong 6 tháng đầu đời, bú mẹ hoàn toàn có thể đáp ứng hoàn toàn nhu cầu dinh dưỡng và nước cho trẻ Sữa mẹ có 88% là nước, vì vậy trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu không cần bổ sung thêm nước

Bảng 1.2 Nhu cầu Protid của trẻ dưới 6 tháng

Nhu cầu protid trung bình (g/kg/ngày)

Theo khuyến cáo của WHO và UNICEF, trẻ em dưới 6 tháng tuổi nên được bú mẹ hoàn toàn để đảm bảo nhu cầu protid, giúp trẻ phát triển khỏe mạnh.

4 Nhu cầu lipid Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi thì nhu cầu năng lượng từ lipid trên tổng năng lượng cả ngày là 45-50%, tối đa là 60% Ở trẻ đang bú mẹ, 50-60% năng lượng ăn vào là do chất béo của sữa mẹ cung cấp nên trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu được cung cấp đầy đủ chất béo [8].

Năng lượng từ glucid đóng vai trò quan trọng, chiếm 61-70% tổng nhu cầu năng lượng hàng ngày Sữa mẹ có hàm lượng glucid cao hơn sữa bò, cung cấp nhiều năng lượng hơn Glucid trong sữa mẹ chủ yếu là β lactose, một phần được chuyển hóa thành acid lactic trong ruột, giúp tăng cường hấp thu canxi và các muối khoáng.

6 Nhu cầu các vitamin và muối khoáng [9]

Nhu cầu canxi hàng ngày cho trẻ em là từ 400 đến 600 mg, với tỷ lệ canxi/phốt pho (Ca/P) lý tưởng là 2:1, tương ứng với thành phần dinh dưỡng có trong sữa mẹ.

Nhu cầu về sắt: trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu được đáp ứng đủ nhu cầu về sắt.

Sữa mẹ cung cấp đầy đủ vitamin và khoáng chất cần thiết cho trẻ trong 6 tháng đầu đời, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ một cách hoàn hảo.

III Một số khái niệm về nuôi con bằng sữa mẹ

1 Khái niệm nuôi con bằng sữa mẹ

Sữa non là loại sữa mẹ đặc biệt, được sản xuất từ tuần thứ 14-16 của thai kỳ và tiết ra trong 1-3 ngày đầu sau khi sinh Với màu vàng nhạt và độ sánh đặc, sữa non chứa nhiều năng lượng và protein hơn so với sữa trưởng thành.

Sữa trưởng thành: sau 3-7 ngày, sữa non chuyển dần sang sữa trưởng thành Sữa trưởng thành bao gồm sữa đầu và sữa cuối [7].

Sữa đầu là loại sữa được tiết ra trong những phút đầu của bữa bú, chứa lượng lớn protein, lactose, nước và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ.

Sữa cuối là loại sữa được tiết ra ở cuối bữa bú của trẻ, có màu trắng và chứa nhiều năng lượng cùng chất béo Việc cho trẻ bú hết sữa cuối là rất quan trọng, vì điều này giúp đảm bảo trẻ nhận đủ dưỡng chất cần thiết, tránh tình trạng nhả vú quá sớm.

Nuôi con bằng sữa mẹ: là đứa trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ, trực tiếp bằng bú mẹ hoặc gián tiếp do sữa mẹ vắt ra [10].

Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn nghĩa là cung cấp cho trẻ chỉ sữa mẹ, bao gồm cả việc bú trực tiếp từ vú mẹ và sữa mẹ đã được vắt ra, mà không cho trẻ ăn hay uống bất kỳ thức ăn hoặc nước nào, kể cả nước trắng.

Bú nhân tạo hoàn toàn: là cách nuôi dưỡng nhân tạo và không cho trẻ bú sữa mẹ hay sữa mẹ vắt ra [12].

2 Khái niệm về ăn bổ sung Ăn bổ sung: Trẻ vừa được bú sữa mẹ vừa được ăn thức ăn dạng đặc hoặc gần đặc [10]. Ăn bổ sung hợp lý: khi trẻ được ăn các loại thức ăn cung cấp đủ năng lượng

Có thể ước tính nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em thông qua số bữa ăn trong ngày và khối lượng của mỗi bữa ăn Để đảm bảo trẻ được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, cần kết hợp các nhóm thực phẩm khác nhau.

Cai sữa là quá trình ngừng cho trẻ bú mẹ, đánh dấu sự chuyển giao từ việc nhận dinh dưỡng chủ yếu từ sữa mẹ sang việc sử dụng các thực phẩm trong bữa ăn gia đình.

IV Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc nuôi con bằng sữa mẹ

Phương pháp nghiên cứu

1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: Từ tháng 10/2020 đến tháng 6/2021

- Địa điểm: Trạm y tế xã Chiềng Xôm TP Sơn La Thực tế số liệu được thu thập tại trạm y tế

Bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi trên địa bàn xã Chiềng Xôm -TPsơn la

* Tiêu chuẩn chọn đối tượng

-Bà mẹ là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.

-Trẻ không mắc các bệnh bẩm sinh.

- Bà mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích.

4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

* Cỡ mẫu: nghiên cứu định lượng được tính theo công thức cỡ mẫu cho một tỷ lệ nghiên cứu mô tả cắt ngang: n=Z 2 (1-α/2)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: Từ tháng 10/2020 đến tháng 6/2021

- Địa điểm: Trạm y tế xã Chiềng Xôm TP Sơn La Thực tế số liệu được thu thập tại trạm y tế

Bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi trên địa bàn xã Chiềng Xôm -TPsơn la

* Tiêu chuẩn chọn đối tượng

-Bà mẹ là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.

-Trẻ không mắc các bệnh bẩm sinh.

- Bà mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích.

4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

* Cỡ mẫu: nghiên cứu định lượng được tính theo công thức cỡ mẫu cho một tỷ lệ nghiên cứu mô tả cắt ngang: n=Z 2 (1-α/2)

- Chọn p = 0,64 (Tỉ lệ cho con bú trong 6 tháng đầu của bà mẹ tại tỉnh Lạng Sơn năm 2017 là 64% [9].

- Z là hệ số tin cậy tính theo α: lấy α=0.05 thì Z(1-α/2) = 1,96

- d là sai số chấp nhận được: 0,07

- Thay vào công thức ta có cỡ mẫu tối thiểu là: n = 180

Tiến hành điều tra các bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian nghiên cứu

5 Các biến số và chỉ số nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc mô tả kiến thức và thực hành của các bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi về nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM), đồng thời phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành này.

STT Biến số Định nghĩa biến số Loại biến Phương pháp thu thập

1 Tuổi Năm sinh dương lịch Định lượng Phỏng vấn

2 Nơi ở Nơi ở hiện tại của bà mẹ Danh mục Phỏng vấn

3 Dân tộc Dân tộc của bà mẹ Danh mục Phỏng vấn

Trình độ cao nhất đã hoàn thành của bà mẹ

5 Nghề nghiệp Công việc chính của bà mẹ Danh mục Phỏng vấn

II Thông tin về con

Thứ tự trẻ là con thứ mấy trong số trẻ được sinh ra

7 Ngày sinh Ngày sinh của trẻ tính theo dương lịch Định lượng Phỏng vấn

III Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ

Tình hình tiếp cận thông tin NCBSM của bà mẹ

Nguồn thông tin thường xuyên cập nhật về NCBSM với tần suất nhiều hơn 2 lần/tuần

Lợi ích đối với trẻ khi được nuôi bằng sữa mẹ

Lợi ích đối với bà mẹ khi nuôi con bằng sữa mẹ

12 Làm thế nào để duy trì và tăng sự tạo sữa mẹ

Để duy trì và tăng cường sản xuất sữa, mẹ cần ăn đủ các loại thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa, rau xanh và trái cây Ngoài ra, uống đủ nước, nước đường và sữa cũng rất quan trọng Một số món ăn dân gian có lợi cho việc tạo sữa bao gồm móng giò lợn hầm với gạo nếp đỗ xanh, canh đu đủ xanh nấu với thịt gà và cơm nếp với thịt gà Bên cạnh đó, mẹ nên được nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc và giữ tinh thần thoải mái để hỗ trợ quá trình này.

Danh mục Phỏng vấn mái Cho trẻ bú thường xuyên, nhất là vào ban đêm Vắt hết sữa còn lại sau bữa bú)

Cho trẻ bú bất cứ khi nào trẻ muốn cả ngày lẫn đêm không quy định giờ cho trẻ bú

14 Lợi ích bú theo nhu cầu

Cho trẻ bú theo nhu cầu mang lại nhiều lợi ích như: sữa về nhanh hơn, trẻ tăng cân nhanh hơn, giảm tình trạng cương tức vú và giúp việc nuôi con bằng sữa mẹ trở nên dễ dàng hơn.

Lý do cho trẻ ăn hoặc uống loại thức ăn khác sữa mẹ

Những lý do bà mẹ cho trẻ ăn thức ăn khác không phải là sữa mẹ

Tư thế của bà mẹ và của trẻ khi cho bú

17 Động tác ngậm bắt vú của trẻ

Những động tác (dấu hiệu) của trẻ khi bú mẹ

6 Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu a Cách chọn mẫu

Chọn mẫu thuận tiện cho nghiên cứu bằng cách thu thập tất cả các bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi tại Phòng khám trạm y tế cho đến khi đạt đủ 180 đối tượng và đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn Công cụ thu thập thông tin sẽ được sử dụng để đảm bảo dữ liệu chính xác và đầy đủ.

Bộ câu hỏi phỏng vấn đã được thiết kế đặc biệt cho các bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi, đã trải qua quá trình thử nghiệm tại Phòng khám Trạm Y tế và được điều chỉnh để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

NCBSM và ăn bổ sung của người mẹ và các đặc điểm của trẻ.

Thảo luận với bà mẹ để thu thập các thông tin sâu hơn về thực hành NCBSM và cho trẻ ăn bổ sung.

Cách tính tuổi của trẻ em được thực hiện bằng cách lấy ngày, tháng, năm điều tra trừ đi ngày, tháng, năm sinh của trẻ, theo tiêu chuẩn của WHO năm 2005 Đối với trẻ sinh non, tuổi được tính bằng cách lấy tuổi tính được trừ đi số tuần thiếu để đạt đủ 40 tuần.

- 0 tháng tuổi được tính từ khi trẻ sinh ra đến khi trẻ được 29 ngày.

- 1 tháng tuổi là trẻ từ 30 ngày đến 59 ngày tuổi.

- 5 tháng tuổi là trẻ 5 tháng (150 ngày) đến 179 ngày, trẻ dưới 6 tháng là trẻ dưới 180 ngày.

Vậy NCBSMHT trong 6 tháng đầu là trong 179 ngày tuổi và bắt đầu ăn bổ sung khi trẻ được 180 ngày trở đi (tròn 6 tháng) [7].

7 Các biến số và chỉ số nghiên cứu

Mục tiêu Biến số/Chỉ số Phương pháp thu thập Đặc điểm đối tượng NC

Thông tin về bà mẹ

Tuổi của mẹ Chia 3 nhóm tuổi Phỏng vấn

Trình độ học vấn Chia theo trình độ Phỏng vấn

Nghề nghiệp 2 nhóm: Làm ruộng, công viên chức Phỏng vấn

Số con trong GĐ 2 nhóm: ≤ 2 con, > 2 con Phỏng vấn

Tuổi của trẻ 2 nhóm: 0-

Ngày đăng: 02/08/2021, 11:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2010), Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009 - 2010, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009 - 2010
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010
2. Bộ Y tế (2015), Hỏi – đáp dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Dân trí Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỏi – đáp dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhàxuất bản Dân trí Hà Nội
Năm: 2015
3. Phạm Duy Cương (2014), Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ và một số yếu tố liên quan tại huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ năm 2013, Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại họa Y – Dược Thái Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ và một số yếutố liên quan tại huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ năm 2013
Tác giả: Phạm Duy Cương
Năm: 2014
4. Đinh Ngọc Đệ (2016), Chăm sóc sức khỏe trẻ em, dùng đào tạo cử nhân Điều dưỡng, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc sức khỏe trẻ em
Tác giả: Đinh Ngọc Đệ
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
Năm: 2016
6. Hoàng Thế Kỷ (2012), Sự hỗ trợ của người chồng trong việc nuôi con bằng sữa mẹ và một số yếu tố liên quan tại huyện Thanh Hà, Hải Dương năm 2011, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự hỗ trợ của người chồng trong việc nuôi con bằngsữa mẹ và một số yếu tố liên quan tại huyện Thanh Hà, Hải Dương năm2011
Tác giả: Hoàng Thế Kỷ
Năm: 2012
7. Nguyễn Thị Lâm, Cao Thị Thu Hương (2015), Thực hành chăm sóc thai và nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tại Quảng Ngãi, Tạp chí Dinh dưỡng &amp; thực phẩm, 11, tr. 22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Dinh dưỡng & thực phẩm
Tác giả: Nguyễn Thị Lâm, Cao Thị Thu Hương
Năm: 2015
8. Trịnh Bảo Ngọc, Nguyễn Lân (2013), Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ, thực hành ăn bổ sung, tình hình nuôi dưỡng và bệnh tật của trẻ 5 - 6 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, Y học thực hành 886, tr. 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y học thực hành
Tác giả: Trịnh Bảo Ngọc, Nguyễn Lân
Năm: 2013
9. Mai Thị Nguyệt (2018), Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại khoa Phụ sản Bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh Lạng Sơn năm 2017 và một số yếu tố liên quan, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sausinh tại khoa Phụ sản Bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh Lạng Sơn năm 2017và một số yếu tố liên quan
Tác giả: Mai Thị Nguyệt
Năm: 2018
10. S.C (2017), Báo cáo điều tra đầu kỳ của Dự án Lồng ghép Cải thiện Dinh dưỡng Trẻ em Khu vực Miền núi phía Bắc do Tổ chức Cứu trợ trẻ em Việt Nam thực hiện tháng 11/2017), tr. 30 - 31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo điều tra đầu kỳ của Dự án Lồng ghép Cải thiện Dinhdưỡng Trẻ em Khu vực Miền núi phía Bắc
Tác giả: S.C
Năm: 2017
11. Phạm Thị Phương Thảo (2017), Tìm hiểu kiến thức, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ ở các bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi tại Phòng khám dinh dưỡng Bệnh viện Nhi Trung ương, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân điều dưỡng, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu kiến thức, thực hành về nuôi conbằng sữa mẹ ở các bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi tại Phòng khám dinhdưỡng Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả: Phạm Thị Phương Thảo
Năm: 2017
12. Thủ Tướng Chính Phủ, Quyết định số 59/2015/QĐ - TTg, ngày 19 tháng 11 năm 2015 về “Việc ban hành chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều Sách, tạp chí
Tiêu đề: 12. Thủ Tướng Chính Phủ, Quyết định số 59/2015/QĐ - TTg, ngày 19 tháng 11 năm 2015 về “Việc ban hành chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều
13. Thủ Tướng Chính Phủ, Quyết định số 582/QĐ - TTg, ngày 28/4/2017 về“Phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 -2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khuvực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 -2020
14. Tổng cục Thống kê, UNICEF (2014), Điều tra, đánh giá các Mục tiêu về trẻ em và Phụ nữ Việt Nam (MICS Việt Nam năm 2014), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra, đánh giá các Mục tiêu vềtrẻ em và Phụ nữ Việt Nam (MICS Việt Nam năm 2014)
Tác giả: Tổng cục Thống kê, UNICEF
Năm: 2014
15. Tổng cục thống kê, UNICEF, UNFPA, (2011), Báo cáo điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ năm 2010 - 2011, Hà nội, tr. 54-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo điều tra đánh giátình hình trẻ em và phụ nữ năm 2010 - 2011
Tác giả: Tổng cục thống kê, UNICEF, UNFPA
Năm: 2011
16. Trường Đại học Y Hà Nội (2016), Thực hành dinh dưỡng cộng đồng, Giáo trình dành cho Cử nhân dinh dưỡng, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành dinh dưỡng cộng đồng
Tác giả: Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2016
17. WHO và UNICEP (1993), “Khóa học tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ”, tài trợ của WHO, UNICEF Việt Nam và chính phủ LUXAMBUA Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Khóa học tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ”
Tác giả: WHO và UNICEP
Năm: 1993
18. Bộ môn Nhi-Trường Đại học Y Hà Nội (2013), Nuôi con bằng sữa mẹ, Bài giảng Nhi khoa tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Nhi khoa tập 1
Tác giả: Bộ môn Nhi-Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
5. Đinh Thị Phương Hoa, Đỗ Ngọc Ánh, Nguyễn Lân, Trần Thanh Tú (2016), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến cho trẻ bú sớm tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình", Tạp chí dinh dưỡng &amp; thực phẩm, 12(51), tr. 43 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w