1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019

59 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Kiến Thức, Thái Độ, Hành Vi Về Sử Dụng Oresol Của Các Bà Mẹ Có Con Bị Tiêu Chảy Tại Khoa Nội Tổng Hợp Bệnh Viện Nhi Tỉnh Nam Định Năm 2019
Tác giả Đỗ Thị Thủy
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thu Hường
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 578,23 KB

Cấu trúc

  • I. ĐẶT VẤN ĐỀ (8)
  • II. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN (11)
  • A. CƠ SỞ LÝ LUẬN (11)
    • 1. ĐỊNH NGHĨA (11)
    • 2. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ (11)
    • 3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG BỆNH TIÊU CHẢY (15)
    • 4. CẬN LÂM SÀNG (17)
    • 5. CHĂM SÓC (18)
    • 6. PHÒNG BỆNH (26)
  • B. CƠ SỞ THỰC TIỄN (28)
    • 1. Tình hình bệnh tiêu chảy trên Thế giới (28)
    • 2. Tình hình bệnh tiêu chảy tại khu vực (28)
    • 4. Tình hình bệnh tiêu chảy tại Nam Định (29)
    • III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN (30)
      • 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (30)
      • 2. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy của trẻ em (32)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

ĐỊNH NGHĨA

1.1 Tiêu chảy là đi ngoài phân lỏng hoặc toé nước trên 3 lần trong 24 giờ [5]

1.2 Tiêu chảy cấp là đi ngoài phân lỏng hoặc toé nước trên 3 lần trong ngày (24 giờ) và kéo dài không quá 14 ngày.[5]

1.3 Tiêu chảy kéo dài là đi ngoài phân lỏng hoặc toé nước trên 3 lần trong ngày (24 giờ) và kéo dài ≥ 14 ngày.[5]

1.4 Tiêu chảy mãn là tiêu chảy mà nguyên nhân của nó là do rối loạn về cấu trúc hay hệ thống men của ống tiêu hoá và thường là các bệnh bẩm sinh hoặc di truyền.[5]

NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ

Bệnh lây qua đường phân-miệng thường xảy ra khi thức ăn hoặc nước uống bị ô nhiễm, hoặc khi các vật dụng chế biến thức ăn cho trẻ không được vệ sinh sạch sẽ.

- Tiếp xúc trực tiếp với thức ăn đã bị nhiễm khuẩn hoặc tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây gây bệnh

Một số tập quán không tốt có thể tạo điều kiện cho sự lây lan của các tác nhân gây bệnh, chẳng hạn như việc không rửa tay sau khi đi vệ sinh, trước khi chế biến thức ăn, cho trẻ bú bình, và để trẻ bò chơi ở những khu vực có đất bẩn dính phân người hoặc phân động vật.

Virus là nguyên nhân chính gây bệnh tiêu chảy ở trẻ em, với Rotavirus, Adenovirus và Norwalkvirus là những loại virus phổ biến Đặc biệt, Rotavirus là tác nhân hàng đầu gây tiêu chảy ở trẻ dưới 2 tuổi, với ước tính khoảng 1/3 trẻ em trong độ tuổi này đã trải qua ít nhất một đợt tiêu chảy do Rotavirus.

Hình ảnh 1: Rotavirus Adenovirus - Norwalk virus gây viêm các nhung mao ruột và làm giảm các men ở ruột.[5] [15]

- Vi khuẩn: Nhiều loại vi khuẩn có thể gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em

+ Coli đường ruột gây 25% tiêu chảy cấp Có 5 nhóm gây bệnh là:

* Coli sinh độc tố ruột (Enterotoxigenic Esherichia Coli),

* Coli bám dính (Enteroadherent Esherichia Coli),

* Coli gây bệnh (Enterpathogenic Esherichia Coli),

* Coli xâm nhập (Enteroinvasive Esherichia Coli)

* Coli gây chảy máu (Enterohemorhagia Esherichia Coli)

Trong 5 loại trên, Coli sinh độc tố ruột (ETEC) là tác nhân quan trọng gây tiêu chảy cấp, phân toé nước ở người lớn và trẻ em ở các nước đang phát triển ETEC không xâm nhập vào niêm mạc ruột mà gây tiêu chảy bằng các độc tố không chịu nhiệt là LT (heat labile toxin) và độc tố chịu nhiệt ST (heat stable toxin) với cơ chế gần giống tả

Trực trùng lị Shigella là nguyên nhân gây ra 60% các đợt lị, đặc biệt trong các trường hợp nặng có thể dẫn đến tiêu chảy nặng trong những ngày đầu của bệnh Trong bốn nhóm huyết thanh S Plexneri, S Dysenteriae, S Boydi và S Sonei, S Plexneri là nhóm phổ biến nhất ở các nước đang phát triển.

Campylobacter Jejuni là tác nhân gây bệnh chủ yếu ở trẻ nhỏ, lây lan qua tiếp xúc với phân, uống nước ô nhiễm, và tiêu thụ sữa cũng như thực phẩm bị nhiễm bẩn Khoảng 2/3 bệnh nhân trải qua triệu chứng tiêu chảy toé nước, trong khi 1/3 còn lại có thể phát triển hội chứng lị kèm sốt Bệnh thường diễn biến nhẹ và thường tự khỏi sau 2 đến 5 ngày.

Salmonella không gây thương hàn, mà lây lan qua tiếp xúc với động vật nhiễm bệnh hoặc thực phẩm động vật bị ô nhiễm, đặc biệt phổ biến ở các quốc gia sử dụng nhiều thực phẩm chế biến Triệu chứng thường gặp là tiêu chảy phân toé nước, đôi khi có thể giống như hội chứng lị Việc sử dụng kháng sinh không chỉ không hiệu quả mà còn có thể làm chậm quá trình đào thải vi khuẩn ra khỏi đường ruột.

Phảy khuẩn tả Vibrio Cholerae 01 có hai typ sinh vật (Cổ điển và Eltor) và hai typ huyết thanh (Ogawa và Inaba) Sau khi xâm nhập vào dạ dày, chúng cư trú ở phần dưới hồi tràng và sản sinh ra độc tố CT (cholera toxin) Đơn vị B của CT gắn vào tiếp nhận đặc hiệu của liên bào ruột non, giải phóng đơn vị A, dẫn đến việc kích hoạt men Adenylcyclase Quá trình này chuyển ATP thành AMP-vòng, làm giảm hấp thu Natri và gây ra tình trạng xuất tiết ồ ạt nước và điện giải ở ruột non Hệ quả là mất nước nặng trong vài giờ, có thể dẫn đến dịch tả, đặc biệt nguy hiểm cho trẻ em.

+ Entamoeba hystolytica (Lỵ amip): Entamoeba hystolytica xâm nhập vào liên bào đại

+ Giardia lamblia (Trùng roi): Là đơn bào bám dính lên liên bào ruột non, làm teo các nhung mao ruột, dẫn đến giảm hấp thu, gây ra ỉa chảy

Cryptosporidium là một tác nhân gây tiêu chảy phổ biến, đặc biệt ở trẻ nhỏ và những bệnh nhân có hệ miễn dịch yếu Chúng bám vào các liên bào của ruột non, dẫn đến teo nhung mao ruột và gây ra tình trạng tiêu chảy nặng và kéo dài Hiện tại, vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh do Cryptosporidium gây ra.

- Nấm Candida Albican: Sau khi bệnh nhi dùng kháng sinh kéo dài hoặc suy giảm miễn dịch(HIV/AIDS) [5]

2.2.1 Các yếu tố vật chủ làm tăng tính cảm thụ với bệnh tiêu chảy

- Tuổi: Trẻ dưới 2 tuổi hay bị tiêu chảy, đặc biệt là trẻ ở độ tuổi 6 - 11 tháng (trẻ trong giai đoạn ăn sam)

- Tình trạng suy dinh dưỡng: Trẻ SDD dễ mắc bệnh tiêu chảy và bệnh lại thường nặng, dễ gây tử vong

- Tình trạng suy giảm miễn dịch: Trẻ bị bệnh sởi, bị AIDS thường tăng tính cảm thụ đối với bệnh tiêu chảy

- Cơ địa: Trẻ đẻ non, đẻ yếu

- Tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy:

+ Trẻ không bú mẹ, ăn nhân tạo không đúng phương pháp

+ Cho trẻ bú chai, vì chai và vú cao su rất khó rửa sạch

+ Trẻ cai sữa mẹ trướ 1 tuổi

+ Ăn sam sớm, thức ăn để lâu

+ Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm

+ Chế độ vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống kém

+ Quản lý và xử lý phân chưa hợp lý

- Tiêu chảy do virus thường xảy ra vào mùa đông

- Tiêu chảy do vi khuẩn thường xảy ra vào mùa hè

2.2.3 Các nhiễm khuẩn ngoài ruột cũng có thể gây ỉa chảy

- Viêm tai giữa, viêm tai xương chũm

- Nhiễm trùng đường tiết niệu

2.2.4 Dùng kháng sinh bừa bãi

Việc trẻ em sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi, đặc biệt là các loại kháng sinh đường uống, có thể tiêu diệt các vi khuẩn có lợi trong cơ thể, dẫn đến tình trạng ỉa chảy do sự mất cân bằng vi khuẩn.

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG BỆNH TIÊU CHẢY

Tiêu chảy, biểu hiện bằng việc đi ngoài phân lỏng, là triệu chứng chính của bệnh này Tình trạng tiêu chảy thường xảy ra đột ngột, với dấu hiệu đi nhiều lần, phân có thể chứa nước, nhầy, hoặc máu, và thường có mùi khó chịu Trong một số trường hợp, phân có thể tự chảy ra do liệt cơ co thắt hậu môn.

Nôn thường xuất hiện sớm, trước triệu chứng ỉa lỏng từ vài giờ đến vài chục giờ, có thể xảy ra liên tục hoặc chỉ một vài lần trong ngày, dẫn đến mất nước và điện giải ở trẻ Nguyên nhân gây bệnh thường do Rotavirus hoặc tụ cầu Việc xác định số lần nôn, lượng chất nôn và tính chất của nó (như toàn nước, thức ăn hay chất khác) là rất quan trọng, vì từ đó có thể tính toán lượng dung dịch oresol cần bù nước cho trẻ, dựa trên lượng dịch mất đi do ỉa và nôn.

Biếng ăn thường xuất hiện ngay sau khi trẻ bị tiêu chảy, khiến trẻ từ chối thức ăn thông thường và chỉ thích uống nước Cần tìm hiểu chế độ ăn của trẻ, xem trẻ có được bú sữa hay không, cũng như gia đình đã cho trẻ uống thuốc gì, đặc biệt là oresol hoặc nước uống nào khác chưa.

Khi trẻ bị tiêu chảy cần phải tiến hành ngay việc đánh giá tình trạng mất nước bằng cách nhận định trên bệnh nhi:

3.2.1 Quan sát toàn trạng và hành vi của đứa trẻ để đánh giá 3 mức độ mất nước

- Trẻ tỉnh táo bình thường, khi chưa có biểu hiện mất nước trên lâm sàng

- Trẻ kích thích, vật vã, quấy khóc là có biểu hiện mất nước

- Trẻ li bì, lờ đờ, mệt lả, hôn mê là mất nước nặng

3.2.2 Xác định dấu hiệu khát nước

- Trước hết phải hỏi xem trẻ có đòi uống nước không?

Khuyến khích trẻ uống nước bằng cốc, chén hoặc thìa và theo dõi để đánh giá tình trạng mất nước Nếu trẻ uống nước nhưng không mấy thích thú hoặc từ chối uống, điều này có thể xảy ra trước khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của mất nước.

Trẻ em thường uống nước một cách háo hức, thể hiện qua việc nắm giữ thìa, ghì cốc vào miệng hoặc khóc khi ngừng cho uống Những hành động này là dấu hiệu quan trọng cho thấy trẻ có thể đang bị mất nước.

Trẻ không uống được hoặc uống rất yếu, khi đưa thìa nước vào miệng, trẻ thường không uống hoặc chỉ uống được một ít sau một thời gian dài Trong trường hợp này, trẻ có thể xuất hiện tình trạng li bì hoặc hôn mê, đây là dấu hiệu của mất nước nặng.

3.2.3 Quan sát mắt của trẻ và nhận định

Trong trường hợp tiêu chảy, mắt của trẻ có thể có ba trạng thái: bình thường, trũng hoặc rất trũng Một số trẻ em có thể sinh ra với mắt đã trũng sẵn, vì vậy để tránh nhầm lẫn, cần hỏi người nhà xem mắt của trẻ có sự thay đổi gì so với bình thường hay không Để đạt được điều này, nên tránh đặt câu hỏi đóng như "mắt cháu có trũng không?" mà nên hỏi một cách mở hơn.

Quan sát tình trạng mắt của trẻ để xác định có dấu hiệu mất nước hay không Nếu mắt trẻ khô và không có nước mắt chảy ra khi khóc lớn, điều này có thể cho thấy trẻ đang bị mất nước.

3.2.4 Quan sát và thăm khám môi, miệng, lưỡi

- Nhìn xem môi có khô không

- Dùng ngón tay sạch, khô sờ vào miệng, vào lưỡi của trẻ, rồi rút ra Nếu thấy khô, không có nước bọt là có biểu hiện mất nước

3.2.5 Xác định độ chun giãn của da

Tại bụng hoặc đùi, ta véo da thành nếp rồi bỏ ra, nếu thấy:

- Nếp da véo mất nhanh: Chưa có biểu hiện mất nước trên lâm sàng

- Nếp da véo mất chậm: Có mất nước

- Nếp da véo mất rất chậm (trên 2 giây): Mất nước nặng

3.2.6 Một số dấu hiệu khác

- Mạch: Có thể rất nhanh yếu hoặc khó bắt, nếu mất nước nặng

Trẻ em có thể thở nhanh khi bị mất nước nặng và gặp phải tình trạng toan chuyển hóa Khi trẻ xuất hiện triệu chứng khó thở, cần xác định xem trẻ có ho hay không để phân biệt với viêm phổi, vì viêm phổi cũng có thể đi kèm với tiêu chảy.

- Đái ít, nước tiểu xẫm mầu là mất nước Nếu không đái trong 6 giờ là mất nước nặng

Thóp của trẻ cần được quan sát kỹ lưỡng, đặc biệt là khi thóp lõm xuống (trũng), điều này có thể là dấu hiệu cho thấy trẻ bị mất nước, và nếu thóp rất trũng, đó có thể là tình trạng mất nước nặng Ngoài ra, nên hỏi người nhà về tình trạng thóp của trẻ trong những lúc bình thường để có cái nhìn tổng quát hơn về sức khỏe của trẻ.

- Cân để xác định trọng lượng của trẻ:

+ Cân trước và sau khi bồi phụ nước và điện giải để đánh giá số lượng dịch đã uống hoặc đã truyền

Để xác định lượng nước mất đi khi trẻ bị ỉa chảy, việc cân trẻ trước và trong quá trình thăm khám là cần thiết Tuy nhiên, trong thực tế, việc này thường không khả thi.

CẬN LÂM SÀNG

+ Hồng cầu trong trường hợp mất nước

+ Bạch cầu: Bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao trong bệnh nhiễm khuẩn

+ Huyết sắc tố trong mất nước

+ Có thể làm Hematocrit để đánh giá tình trạng cô đặc máu (mất nước nặng)

Xét nghiệm điện giải đồ là phương pháp quan trọng để xác định tình trạng rối loạn điện giải ở trẻ em khi bị tiêu chảy, đặc biệt trong các trường hợp mất nước, mất nước nặng hoặc khi diễn biến bệnh và triệu chứng lâm sàng không tương ứng với mức độ tiêu chảy.

Soi phân tươi có thể phát hiện sự hiện diện của hồng cầu và bạch cầu đa nhân trung tính, cho thấy có nhiễm khuẩn như Shigella Ngoài ra, nếu tìm thấy kén hoặc đơn bào Giardia, đây có thể là nguyên nhân gây ra bệnh.

Khi điều trị không hiệu quả, việc cấy phân là cần thiết để xác định vi khuẩn gây bệnh Cần chú ý đến các triệu chứng như tiêu chảy có máu, tiêu chảy nước nặng nghiêm trọng, tiêu chảy kéo dài, và tiêu chảy ở trẻ em có hệ miễn dịch yếu.

CHĂM SÓC

5.1 Đánh giá mức độ mất nước

Sau lần đi phân lỏng đầu tiên, cơ thể có thể mất nước đáng kể Triệu chứng mất nước trên lâm sàng chỉ xuất hiện khi mất 5% trọng lượng cơ thể Nếu trẻ bị tiêu chảy mất tới 10% trọng lượng cơ thể, sẽ dẫn đến sốc do giảm khối lượng tuần hoàn Khi mất hơn 10% trọng lượng cơ thể, nguy cơ tử vong là rất cao.

Bảng 2.1 Phân loại mức độ mất nước Triệu chứng Không mất nước Mất nước Mất nước nặng

Tỉnh táo Không trũng Bình thường Ướt

Không khát, uống bình thường

Trũng Ít nước mắt Khô

Li bì, mệt lả, hôn mê* Rất trũng

Không có nước mắt Rất khô

Uống kém, không uống được*

-Véo da Mất nhanh Mất chậm ≤ 2giây* Mất rất chậm 2giây* Chẩn đoán

Không mất nước có 2 dấu hiệu, trong đó ít nhất 1 dấu hiệu cho thấy có mất nước, và 2 dấu hiệu khác cho thấy có mất nước nặng Để điều trị, cần tuân thủ phác đồ A B C.

5.2.1 Đối với “Nguy cơ mất nước do tiêu chảy” (tiêu chảy chưa có dấu hiệu mất nước hay): Chăm sóc theo phác đồ A

5.2.1.1 Chăm sóc tại nhà: Theo khuyến cáo của WHO và đồng thuận về chẩn đoán và điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em của hội nghị Nhi khoa toàn quốc lần thứ XXI: trẻ mắc tiêu chảy cấp chưa mất nước có thể được chăm sóc tại nhà theo 4 nguyên tắc sau đây:

- Nguyên tắc 1: Đề phòng mất nước và điện giải bằng cách uống ORS

+ Pha ORS và hướng dẫn cách pha ORS cho bà mẹ

Ví dụ: Pha ORS: Hoà cả gói oresol 1 lần với 1 lít nước nguội Dung dịch đã pha chỉ dùng trong 24 giờ

Pha ORS cam: Hòa cả gói với 200ml nước đung sôi để nguội Dung dịch đã pha chỉ được dùng trong 24 giờ

+ Cho trẻ uống dung dịch Oresol ngay sau lần ỉa phân lỏng đầu tiên với liều lượng như sau:

* 50 - 100 ml sau mỗi lần đi ỉa đối với trẻ dưới 2 tuổi

* 100 - 200 ml sau mỗi lần đi ỉa đối với trẻ từ 2 - 5 tuổi

* Uống theo nhu cầu đối với trẻ trên 5 tuổi

Nếu không có ORS, có thể cho trẻ uống nước cháo muối, nước muối đường hoặc nước dừa non với liều lượng phù hợp Cần hướng dẫn bà mẹ cách pha các dung dịch này, đảm bảo rằng bà mẹ đã hiểu và sẽ pha đúng loại dung dịch cần thiết cho trẻ.

Nước cháo muối được chế biến từ 1 nắm gạo kết hợp với 6 bát nước (200ml/bát) và 1 nhúm muối Đun sôi hỗn hợp cho đến khi hạt gạo nở tung, sau đó chắt lấy 1000ml nước Nên uống trong vòng 6 giờ, nếu không sử dụng hết thì nên đổ đi và nấu một nồi mới.

* Nước muối đường: Hoà tan: 1 thìa cafe gạt bằng muối (3,5g) + 8 thìa cafe gạt bằng đường (20g glucose và 20 fructose) + 1000ml nước sôi để nguội Uống trong vòng 24 giờ

* Nước dừa non:1000ml + 1 thìa cafe gạt bằng muối Uống trong 6 giờ

Để giúp trẻ uống nước hiệu quả, mẹ nên cho trẻ uống liên tục, từng ít một bằng thìa, với khoảng cách 1-2 phút cho mỗi thìa Đối với trẻ lớn, có thể cho trẻ uống từng ngụm bằng cốc.

+ Nếu trẻ nôn thì dừng 5 - 10 phút, sau đó lại cho uống tiếp với tốc độ chậm hơn

Nguyên tắc 2: Đảm bảo trẻ được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, đặc biệt là chất đạm, nhằm thúc đẩy quá trình tái tạo tế bào ruột và ngăn ngừa bệnh suy dinh dưỡng.

+ Tiếp tục cho trẻ bú mẹ đối với trẻ đang bú mẹ

Tiếp tục cung cấp cho trẻ những thực phẩm thay thế sữa mẹ phù hợp với độ tuổi của trẻ, đặc biệt là đối với những trẻ đang được nuôi dưỡng bằng chế độ ăn nhân tạo.

+ Tiếp tục cho trẻ ăn sam đối với trẻ đang trong thời kỳ ăn sam

+ Tiếp tục cho trẻ ăn bình thường đối với trẻ lớn

+ Thức ăn của trẻ tiêu chảy phải nấu nhừ, dễ tiêu hoá, giàu chất dinh dưỡng, nhất là chất đạm, giàu Vitamin và muối khoáng

+ Khuyến khích cho trẻ ăn nhiều bữa trong ngày

+ Sau khi khỏi bệnh, cho trẻ ăn thêm mỗi ngày 1 bữa trong thời gian 2 - 4 tuần

- Nguyên tắc 3: Bổ xung kẽm (viên 20mg kẽm nguyên tố hoặc dạng hỗn dịch, sirup 5ml chứa 10mg kẽm)

Theo khuyến cáo của WHO, trẻ bị tiêu chảy nên được bổ sung kẽm, vì kẽm đóng vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch Trong trường hợp tiêu chảy cấp, trẻ mất một lượng lớn kẽm, do đó việc bù đắp kẽm là cần thiết để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục và tăng cường sức khỏe Việc bổ sung kẽm không chỉ giúp giảm nguy cơ mắc tiêu chảy trong tương lai mà còn hỗ trợ phục hồi niêm mạc và rút ngắn thời gian bệnh.

Trẻ < 6 tháng: 10mg/ngày, trong 10 - 14 ngày

Trẻ ≥ 6 tháng: 20mg/ngày, trong 10 - 14 ngày

* Hướng dẫn bà mẹ cách cho trẻ uống kẽm:

Trẻ nhỏ: Hòa tan viên thuốc với một lượng nhỏ (5ml) sữa mẹ, ORS hoặc nước sạch vào thia nhỏ, uống lúc đói

Trẻ lớn: Những viên thuốc có thể nhai hoặc hòa tan viên thuốc trong nước sạch vào một thìa nhỏ

- Nguyên tắc 4: Hướng dẫn bà mẹ biết khi nào phải đưa trẻ đến cơ sở y tế

+ Phải đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay, khi thấy có một trong các dấu hiệu sau:

* Trẻ quấy khóc, kích thích vật vã

* Trẻ ỉa phân có nhày máu

+ Phải đưa trẻ đến cơ sở y tế khám lại nếu sau 5 ngày không tiến triển tốt

5.2.2 Trẻ kích thích quấy khóc nhiều do mất nước (Tiêu chảy có dấu hiệu mất nước): Phác đồ B

5.2.2.1 Chăm sóc tại cơ sở y tế

5.2.2.2 Cần bù nước và điện giải bằng cách uống dung dịch oresol trong 4 giờ, với số lượng sau:

Bảng 2.2 Hướng dẫn bù nước và điện giải bằng cách uống oresol

Liều lượng Oresol trong 4 giờ

Theo tuổi và cân nặng Liều trung bình

75 ml / kg cho mọi lứa tuổi trong 4 giờ

- Hướng dẫn người mẹ cách cho trẻ uống ORS

- Uống trong 4 giờ hết lượng ORS đã qui định

- Tiếp tục cho trẻ bú mẹ

- Ăn sam bình thường phù hợp với lứa tuổi

5.2.2.4 Sau 4 giờ đánh giá lại mức độ mất nước để chọn phác đồ chăm sóc thích hợp:

- Nếu tình trạng mất nước không được cải thiện thì cho trẻ uống ORS với khối lượng và tốc độ như trên

- Nếu không còn dấu hiệu mất nước thì chăm sóc như phác đồ A

- Nếu trẻ li bì, không uống được thì chuyển sang chăm sóc theo phác đồ C: truyền dịch

5.2.3 Trẻ li bì do mất nước nặng (Tiêu chảy mất nước nặng): Phác đồ C

5.2.3.1 Chăm sóc tại cơ sở y tế

5.2.3.2 Cần bù nước và điện giải bằng đường tĩnh mạch:

+ Ringerlactat: là thích hợp nhất Nếu không có Ringerlactat thì có thể thay thế bằng dung dịch muối sinh lý NaCl 0,9%

+ Liều lượng và tốc độ truyền:

Bảng 2.3 Liều lượng và tốc độ truyền dịch ở trẻ li bì do mất nước

Tuổi 30 ml/ kg 70 ml/ kg

Trẻ dưới 12 tháng tuổi Trong 1 giờ đầu Trong 5 giờ tiếp theo Trẻ trên 12 tháng tuổi Trong 30 phút đầu Trong 2,5 giờ tiếp theo

Cần phải tính toán truyền bao nhiêu giọt/phút để đảm bảo đúng khối lượng và tốc độ nêu trên Cứ 20 giọt dung dịch nêu trên thì bằng 1ml

Ví dụ: Trẻ 10 tháng, nặng 8 kg:

* Số lượng dịch cần truyền trong 1 giờ đầu là: 8 x 30 = 240 ml;

* Qui đổi 240 ml ra giọt: 240 x 20 = 4800 giọt

* Tốc độ cần truyền trong giờ đầu là: 4800 : 60 = 80 giọt/phút

* Nếu không truyền được tĩnh mạch thì nhỏ giọt dạ dày dung dịch ORS với liều

20 ml/ kg/giờ và chuyển đến nơi có điều kiện truyền tĩnh mạch

5.2.3.3 Thường xuyên đánh giá tình trạng bệnh nhi Khi tình trạng bệnh nhi đã ổn định thì ít nhất 1 giờ phải đánh giá 1 lần:

- Trong thời gian truyền dịch, nếu trẻ uống được thì cho uống ORS với tốc độ chậm (5 ml/ kg/ 1giờ)

- Sau khi truyền đủ lượng dịch theo y lệnh, cần đánh giá lại để chọn phương án chăm sóc tiếp:

+ Truyền lại lần nữa, nếu tình trạng bệnh nhi không được cải thiện (vẫn trong tình trạng mất nước)

Nếu trẻ tỉnh táo và có nhu cầu uống nước, hãy chuyển sang chăm sóc theo phác đồ B Ngược lại, nếu trẻ tỉnh táo bình thường và uống nước một cách bình thường, hãy áp dụng phác đồ A trong quá trình chăm sóc.

5.2.3.4 Sau giai đoạn bù dịch, cần phải nuôi dưỡng tốt cho bệnh nhi:

Để đảm bảo trẻ phát triển khỏe mạnh, cần tuân thủ chế độ ăn uống phù hợp với lứa tuổi, chú trọng đến chất lượng bữa ăn Bữa ăn cần đầy đủ dinh dưỡng, đặc biệt là protein, và nên tăng cường thêm 1 - 2 bữa mỗi ngày với các loại thực phẩm dễ tiêu hóa.

Chỉ cho bệnh nhi dùng kháng sinh khi:

Thương hàn là một bệnh lý liên quan đến tình trạng ỉa chảy có máu, thường do vi khuẩn E coli (EHEC) hoặc lỵ trực trùng gây ra Đối với trường hợp này, bác sĩ thường chỉ định thuốc Trimazol Nếu nguyên nhân là lỵ amíp, Metronidazol sẽ được chỉ định Trong trường hợp lỵ do Shigella, Ciprofloxacin là lựa chọn điều trị.

5.2.5 Bụng chướng do thiếu hụt Kali máu

Chướng bụng ở trẻ em thường xảy ra khi bị tiêu chảy nhiều mà không được bổ sung kịp thời dung dịch oresol, dẫn đến tình trạng liệt ruột do thiếu kali máu Để ngăn chặn các rối loạn nhịp tim và ngừng tim nghiêm trọng do thiếu hụt kali, cần phải bổ sung kali ngay lập tức.

- Cho trẻ uống Oresol theo tình trạng mất nước

- Uống Kali clorid 1 - 2g/ngày: hoà với nước để có dung dịch không quá 10%, cho uống 1g/ lần

5.2.6 Trẻ nôn nhiều do tăng co bóp dạ dày

Nôn là triệu chứng sớm do dạ dày bị kích thích bởi bệnh lý ở ruột Cần cho trẻ uống dung dịch Oresol để tránh mất nước, nhưng sau mỗi lần nôn, nên ngừng cho uống 10 phút để dạ dày được nghỉ ngơi, sau đó cho trẻ uống từ từ Chỉ chuyển sang truyền tĩnh mạch khi trẻ nôn nhiều và không thể giữ nước dù đã uống ít.

- Nhanh chóng tiến hành bù nước và điện giải cho bệnh nhi:

Hướng dẫn cho người nhà bệnh nhi cách sử dụng dung dịch Oresol là rất quan trọng; cần uống đúng cách, tức là uống Oresol trong 4 giờ đầu hoặc sau mỗi lần đi ngoài Ngoài ra, cần đảm bảo uống đủ lượng dung dịch Oresol theo tình trạng sức khỏe của bệnh nhi để đạt hiệu quả tốt nhất.

+ Truyền dich Ringer lactat hay Natriclorua 0,9% Phải luôn ở bên cạnh bệnh nhi để theo dõi:

* Sự tiếp nhận dịch của bệnh nhi

* Nếu bệnh nhi uống được thì cho uống thêm dung dịch Oresol với liều 5ml/kg/giờ để cung cấp thêm nước, Kali và kiềm

PHÒNG BỆNH

Cùng với việc điều trị và chăm sóc trẻ em bị tiêu chảy, việc giáo dục sức khỏe và tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh là rất quan trọng.

6.1 Nâng cao sức đề kháng cho trẻ

- Nuôi con bằng sữa mẹ

- Ăn sam đúng theo ô vuông thức ăn (tô màu bát bột)

- Thực hiện tiêm phòng đầy đủ 7 bệnh thường gặp, tiêm đúng lịch

6.2 Vệ sinh cá nhân và vệ sinh an toàn thực phẩm

- Vệ sinh dụng cụ ăn uống, vệ sinh bầu vú mẹ trước khi cho trẻ bú

- Sử dụng nguồn nước sạch (nước máy, nước giếng khoan, nước mưa )

- Thức ăn của trẻ phải tươi, đảm bảo vệ sinh, bảo quản chu đáo

- Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường:

+ Rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi đổ bô, quét nhà, dọn dẹp bằng xà phòng diệt khuẩn

+ Tất cả mọi người trong gia đình đều sử dụng hố xí hợp vệ sinh, xử lý phân tốt + Quản lý tốt phân, nước thải, rác

+ Khuyến khích bà mẹ sửa dụng tã một lần cho trẻ

+ Thay tã thường xuyên cho trẻ

+ Rửa sạch hậu môn bằng xà phòng trung tính, lau khô

Khi xuất hiện các dấu hiệu tổn thương da như hăm đỏ, việc sử dụng xanh methylen 1% hoặc mỡ oxid kẽm để bôi vào vùng da bị hăm là rất cần thiết Điều này giúp bảo vệ da khỏi tổn thương và ngăn ngừa tình trạng bội nhiễm.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Tình hình bệnh tiêu chảy trên Thế giới

Trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, người ta ước tính hàng năm có

1300 triệu lượt trẻ em

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Lan Anh ( 2018 ), Tình hình bệnh tật trẻ em điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh tật trẻ em điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định
Tác giả: Nguyễn Lan Anh
Năm: 2018
3. Nguyễn Thị Việt Hà (2010), Bệnh tiêu chảy cấp và chương trình CDD, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh tiêu chảy cấp và chương trình CDD
Tác giả: Nguyễn Thị Việt Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010
4. Phan Thị Cẩm Hằng, Nguyễn Văn Bàng ( 2007), Kiến thức, thái độ, kỹ năng sử dụng ORS của các bà mẹ có con tiêu chảy cấp tại khoa nhi bệnh viện Bạch Mai, Nghiên cứu y học, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ, kỹ năng sử dụng ORS của các bà mẹ có con tiêu chảy cấp tại khoa nhi bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Phan Thị Cẩm Hằng, Nguyễn Văn Bàng
Nhà XB: Nghiên cứu y học
Năm: 2007
6. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2016), Thay đổi kiến thức về bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thay đổi kiến thức về bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Năm: 2016
7. Phan Hoàng Thùy Linh (2017), Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang điều trị tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang điều trị tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2017
Tác giả: Phan Hoàng Thùy Linh
Năm: 2017
11. Qũy Nhi đồng Liên hợp quốc (2013), Báo cáo tình hình trẻ em tử vong mỗi ngày do thiếu nước sạch và vệ sinh kém.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình trẻ em tử vong mỗi ngày do thiếu nước sạch và vệ sinh kém
Tác giả: Qũy Nhi đồng Liên hợp quốc
Năm: 2013
12. CDC (2015) Diarrhea: Common illness, global killer Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diarrhea: Common illness, global killer
Tác giả: CDC
Năm: 2015
13. WHO (2017), Media centre, Diarrhoeal disease, &lt; https://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs330/en/%3E,accessed%2018/5/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diarrhoeal disease
Tác giả: WHO
Năm: 2017
1. Bộ y tế ( 2009 ), Quyết định 4121/QĐ – BYT Hướng dẫn xử trí tiêu chảy ở trẻ em Khác
5. Phan Thị Minh Hạnh (2018), Chăm sóc sức khỏe trẻ em, Nhà xuất bản Y học, Nam Định Khác
9. Tài liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới 10. Trang web Y khoa.net Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Cho hai hình vẽ - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
ho hai hình vẽ (Trang 10)
Hình ảnh 2: Adenovirus - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
nh ảnh 2: Adenovirus (Trang 12)
Hình ảnh 1: Rotavirus - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
nh ảnh 1: Rotavirus (Trang 12)
Bảng 2.1 Phân loại mức độ mất nước - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
Bảng 2.1 Phân loại mức độ mất nước (Trang 18)
Bảng 2.2. Hướng dẫn bù nước và điện giải bằng cách uống oresol - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
Bảng 2.2. Hướng dẫn bù nước và điện giải bằng cách uống oresol (Trang 21)
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=30). - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=30) (Trang 30)
Bảng 3.2. Nguồn thông tin bà mẹ mong muốn tiếp nhận (n=30). - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.2. Nguồn thông tin bà mẹ mong muốn tiếp nhận (n=30) (Trang 31)
Bảng 3.3. Kiến thứcvề bệnh tiêu chảy (n=30). - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.3. Kiến thứcvề bệnh tiêu chảy (n=30) (Trang 32)
Nhận xét: Qua bảng 3.3 cho thấy: Bà mẹ có kiến thức đúng về định nghĩa tiêu - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
h ận xét: Qua bảng 3.3 cho thấy: Bà mẹ có kiến thức đúng về định nghĩa tiêu (Trang 32)
Bảng 3.4. Kiến thức của bà mẹ về cách chăm sóc trẻ tiêu chảy (n=30). - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.4. Kiến thức của bà mẹ về cách chăm sóc trẻ tiêu chảy (n=30) (Trang 33)
Nhận xét: Kết quả bảng 3.4 Cho thấy: tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về thời - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
h ận xét: Kết quả bảng 3.4 Cho thấy: tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về thời (Trang 33)
Nhận xét: Bảng 3.5 cho thấy số bà mẹ biết 3 loại Oresol chiếm tỷ lệ thấp chiếm - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
h ận xét: Bảng 3.5 cho thấy số bà mẹ biết 3 loại Oresol chiếm tỷ lệ thấp chiếm (Trang 34)
Bảng 3.7. Điểm trung bình chung kiến thức (n=30). - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.7. Điểm trung bình chung kiến thức (n=30) (Trang 35)
Bảng 3.8. Phân loại mức độ kiến thức của ĐTNC (n=30). - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.8. Phân loại mức độ kiến thức của ĐTNC (n=30) (Trang 35)
Bảng 3.9. Thái độ của bà mẹ về việc sử dụng ORS khi trẻ bị tiêu chảy (n=30). - (luận văn tốt nghiệp) khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về sử dụng oresol của các bà mẹ có con bịtiêu chảy tại khoa nội tổng hợpbệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.9. Thái độ của bà mẹ về việc sử dụng ORS khi trẻ bị tiêu chảy (n=30) (Trang 36)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w