1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017

113 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thay Đổi Nhận Thức Về Phòng Tái Phát Bệnh Của Người Bệnh Loét Dạ Dày Tá Tràng Sau Can Thiệp Giáo Dục Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định Năm 2017
Tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Ngô Huy Hoàng
Trường học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (15)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (28)
    • 1.3. Khung lý thuyết (32)
    • 1.4. Tóm tắt địa bàn nghiên cứu (32)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (34)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (34)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (34)
    • 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu (35)
    • 2.5. Phương pháp thu thập số liệu (36)
    • 2.6. Các biến số nghiên cứu (38)
    • 2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá (44)
    • 2.8. Phương pháp phân tích số liệu (44)
    • 2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu (44)
    • 2.10. Sai số và biện pháp khắc phục sai số (45)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (46)
    • 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (46)
    • 3.2. Nhận thức của người bệnh về phòng tái phát loét DDTT trước can thiệp (0)
    • 3.3. Thay đổi nhận thức của NB về phòng tái phát loét DDTT sau can thiệp (58)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (70)
    • 4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (70)
    • 4.2. Nhận thức về phòng bệnh tái phát của NB loét DDTT trước can thiệp (72)
    • 4.3. Thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh sau can thiệp (81)
    • 4.4. Hạn chế của nghiên cứu (86)
  • Chương 5: KẾT LUẬN (88)
    • 5.1. Thực trạng nhận thức phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017 trước can thiệp (88)
    • 5.2. Thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017 sau can thiệp (88)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện trên nhóm bệnh nhân mắc bệnh loét dạ dày - tá tràng, những người đã được chẩn đoán và điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 đến ngày 01 tháng 05 năm 2017.

Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán mắc loét dạ dày tá tràng, bao gồm cả các trường hợp tái phát và tiên phát, đều có kết quả nội soi ống mềm cho thấy hình ảnh ổ loét tại dạ dày tá tràng.

- Những người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu

- Người bệnh có khả năng giao tiếp

- Người bệnh đã từng tham gia một chương trình giáo dục sức khỏe có nội dung tương tự.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian: Từ tháng 12/2016 đến tháng 09/2017 Địa điểm: Khoa Nội tiêu hóa - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp trên một nhóm có đánh giá trước và sau can thiệp Đánh giá trước can thiệp

(Lần 1) Đối tượng NC (Người bệnh LDDTT) Đánh giá sau can thiệp

So sánh, bàn luận, kết luận Can thiệp (Giáo dục sức khỏe)

Đánh giá thực trạng nhận thức của đối tượng nghiên cứu được thực hiện thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn đã được xây dựng theo hướng dẫn phòng tái phát bệnh loét DDTT của Bộ Y Tế (2014) Việc đánh giá này diễn ra vào ngày thứ nhất sau khi người bệnh nhập viện.

Tiến hành can thiệp giáo dục sức khỏe cho từng đối tượng nghiên cứu ngay sau khi hoàn thành đánh giá lần 1 Những đối tượng còn thiếu sót hoặc yếu kém trong việc phòng ngừa tái phát bệnh sẽ được tư vấn trực tiếp và nhận tờ rơi thông tin kèm theo (Phụ lục 3).

Để đánh giá lại nhận thức của đối tượng nghiên cứu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn lần 2 bằng bộ câu hỏi giống như lần 1 Mục tiêu là so sánh sự thay đổi nhận thức về phòng ngừa tái phát bệnh của đối tượng trước và sau can thiệp Cuộc phỏng vấn được thực hiện một ngày trước khi bệnh nhân ra viện.

Giáo dục sức khỏe cho người bệnh loét dạ dày - tá tràng nhằm phòng ngừa tái phát bệnh, theo hướng dẫn của Bộ Y Tế (2014), bao gồm các nội dung thiết yếu như chế độ ăn uống hợp lý, quản lý stress, và tuân thủ điều trị Việc cung cấp kiến thức đầy đủ giúp bệnh nhân hiểu rõ nguyên nhân và cách phòng tránh, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống.

- Nhận thức chung về bệnh

- Chế độ sử dụng thuốc

Học viên và 5 điều dưỡng tại Khoa Nội tiêu hóa đã cùng nhau thảo luận và thống nhất phương pháp thu thập số liệu cũng như nội dung can thiệp giáo dục sức khỏe trước khi bắt đầu nghiên cứu.

Mẫu và phương pháp chọn mẫu

2.4.1 Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu n [ ( ) ( ) ( ) ( ) ]

- n là số người bệnh tham gia nghiên cứu

- Z(1-α) là giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng với giá trị α Với lực mẫu 90% (β = 0,1), mức ý nghĩa 95% (α = 0,05), tương đương với Z(1-α) = 1,65 và Z(1- β) = 1,29

Theo nghiên cứu của Maria Polocka - Molinska và các cộng sự tại Ba Lan vào năm 2016, tỷ lệ người bệnh có kiến thức đạt trước can thiệp là 66,4% Vì vậy, giá trị po được xác định là 0,664.

Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đạt được sau can thiệp trong nghiên cứu của chúng tôi ước tính khoảng 82%, vì vậy chúng tôi xác định p1 = 0,82.

Thay vào công thức trên có n = 67

2.4.2 Chọn mẫu cho nghiên cứu

Theo thống kê của Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, mỗi tháng có khoảng 25 bệnh nhân loét dạ dày tá tràng điều trị tại khoa Để đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu, chúng tôi đã chọn toàn bộ bệnh nhân loét dạ dày tá tràng điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định từ ngày 01/02/2017 đến 01/05/2017 Trong thời gian này, có 76 bệnh nhân nội trú, nhưng chỉ 72 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên cứu.

Phương pháp thu thập số liệu

Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu như sau:

- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn với nội dung giống nhau cho 2 lần đánh giá: trước và sau can thiệp

- Các bước thu thập số liệu

Bước 2 trong quy trình nghiên cứu bao gồm việc giới thiệu rõ ràng về mục đích, ý nghĩa, phương pháp và quyền lợi của người tham gia Sau khi nắm rõ thông tin, nếu đồng ý, đối tượng nghiên cứu sẽ ký vào bản đồng thuận và được hướng dẫn về hình thức tham gia nghiên cứu.

Bước 3: Đánh giá nhận thức của đối tượng nghiên cứu một ngày sau khi bệnh nhân nhập viện, trước khi thực hiện giáo dục sức khỏe, thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn.

+ Bước 4: Can thiệp giáo dục sức khỏe ngay sau đánh giá lần 1 bằng cách cung cấp nội dung kiến thức về phòng tái phát bệnh cho từng ĐTNC

Bước 5: Trước khi người bệnh ra viện 1 ngày, tiến hành đánh giá lại kiến thức của đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi phỏng vấn đã chuẩn bị từ trước, tương tự như lần đánh giá đầu tiên.

Chúng tôi thực hiện phỏng vấn và can thiệp giáo dục sức khỏe trực tiếp tại khoa phòng của người bệnh Qua phỏng vấn lần đầu, chúng tôi xác định được những điểm yếu của bệnh nhân để tư vấn và phát tờ rơi ngay sau đó Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài khoảng 15 phút và can thiệp giáo dục sức khỏe mất khoảng 30 phút, tổng thời gian cho cả hai là 45 phút Số lượng bệnh nhân vào viện hàng ngày thay đổi, từ 1 đến 7 bệnh nhân, do đó nhóm nghiên cứu cần 6 người để đảm bảo thu thập dữ liệu và can thiệp đúng thời gian.

Phiếu điều tra sử dụng trong nghiên cứu này được xây dựng dựa theo

“Hướng dẫn phòng tái phát bệnh loét dạ dày - tá tràng” của Bộ Y tế năm 2014 Phiếu điều tra bao gồm 5 phần:

- Phần 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Gồm 8 câu hỏi nhằm mục đích tìm hiểu các thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu (họ tên, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi ở, thời gian bị loét dạ dày tá tràng, số lần tái phát bệnh) Các thông tin này giúp phân loại đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp

- Phần 2: Nhận thức chung về bệnh loét dạ dày tá tràng

Bài viết này trình bày 6 câu hỏi liên quan đến nguyên nhân, triệu chứng và biến chứng của loét dạ dày tá tràng Đối tượng nghiên cứu sẽ chia sẻ ý kiến về các quan điểm này Chúng tôi sẽ đánh giá nhận thức của họ bằng cách cho điểm từng câu hỏi để xác định điểm trung bình.

- Phần 3: Nhận thức về chế độ ăn phòng tái phát bệnh

Phần này bao gồm 12 câu hỏi liên quan đến thực phẩm mà người bệnh loét dạ dày tá tràng nên và không nên sử dụng, cùng với những hành động và lưu ý khi chế biến thức ăn cho bệnh nhân Đối tượng nghiên cứu sẽ chia sẻ ý kiến về các quan điểm này Chúng tôi sẽ đánh giá và tính điểm theo từng câu hỏi để xác định điểm trung bình về nhận thức của họ.

- Phần 4: Nhận thức về lối sống phòng tái phát bệnh

Phần này bao gồm 8 câu hỏi liên quan đến việc thay đổi lối sống nhằm phòng ngừa tái phát bệnh loét dạ dày - tá tràng Các đối tượng nghiên cứu sẽ đánh giá các câu hỏi này là đúng hay sai, từ đó tính toán điểm trung bình để đo lường nhận thức của họ.

- Phần 5: Nhận thức về cách sử dụng thuốc phòng tái phát bệnh

Bài viết này đề cập đến 7 câu hỏi quan trọng mà người bệnh loét dạ dày - tá tràng cần lưu ý khi sử dụng thuốc Đối tượng nghiên cứu sẽ chia sẻ ý kiến của họ về những quan điểm này, từ đó giúp tính toán điểm trung bình nhận thức của bệnh nhân Việc hiểu rõ các yếu tố liên quan đến thuốc sẽ hỗ trợ người bệnh trong việc quản lý tình trạng sức khỏe hiệu quả hơn.

Các biến số nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các đối tượng có những thông tin chung như tuổi tác, giới tính, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa chỉ cư trú, thời gian mắc bệnh loét dạ dày tá tràng và số lần tái phát bệnh.

- Nhận thức về phòng tái phát bệnh loét dạ dày tá tràng gồm:

+ Nhận thức chung về loét dạ dày tá tràng

+ Nhận thức về chế độ ăn phòng tái phát bệnh loét dạ dày tá tràng

+ Nhận thức về lối sống phòng tái phát bệnh

+ Nhận thức về cách sử dụng thuốc phòng tái phát bệnh

Bảng 2.1 Biến số nghiên cứu

STT Tên biến Định nghĩa

1 Tuổi Tính theo năm dương lịch Rời rạc

Bộ câu hỏi phỏng vấn

2 Giới Là giới tính của ĐTNC

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Là công việc chính đang làm hoặc mang lại thu nhập chủ yếu cho bản thân người bệnh Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

4 TĐHV Là cấp học cao nhất của đối tượng Thứ hạng

Bộ câu hỏi phỏng vấn

5 Nơi ở Nơi hiện tại đang sinh sống Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Tính từ thời điểm được chẩn đoán lần đầu tiên đến thời điểm hiện tại

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Số lần tái phát bệnh

Số lần tái phát bệnh tính đến thời điểm hiện tại

Bộ câu hỏi phỏng vấn

NHẬN THỨC CHUNG VỀ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

Nguyên nhân chủ yếu gây loét

Loét do Helicobacter pylori: là nguyên nhân chủ yếu gây loét dạ dày tá tràng

90% trường hợp loét dạ dày và 95% trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện của HP Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

9 Triệu + Đau bụng vùng thượng vị Định Bộ câu hỏi chứng của loét

Các biểu hiện thường gặp bao gồm nôn hoặc buồn nôn, cảm giác nóng rát và đầy bụng Người bệnh có thể gặp tình trạng ợ hơi, ợ chua, ăn uống kém hoặc không dám ăn do lo sợ cơn đau Ngoài ra, có thể thấy sự giảm cân rõ rệt và tình trạng đại tiện phân táo hoặc lỏng.

Biến chứng hay gặp nhất của loét

Chảy máu tiêu hóa là tình trạng phổ biến, thường biểu hiện qua việc người bệnh nôn ra máu hoặc có phân đen Mức độ nghiêm trọng của tình trạng này phụ thuộc vào lượng máu mất đi, ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe toàn thân của bệnh nhân.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Lớp chất nhầy và bicacbonat bao phủ trên bề mặt niêm mạc dạ dày còn được gọi là hàng rào bảo vệ thứ nhất Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

NHẬN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ ĂN PHÒNG TÁI PHÁT LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

Chế độ ăn chất xơ

Tổ chức WHO khuyến nghị người bệnh loét dạ dày - tá tràng nên tiêu thụ chế độ ăn giàu chất xơ từ 20-30g/ngày Chất xơ hoạt động như một bộ đệm, giúp giảm nồng độ axit mật trong dạ dày và rút ngắn thời gian tiêu hóa.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Các loại thực phẩm nên dùng

+ Thực phẩm giàu đạm (thịt, cá nạc nên chế biến luộc, hấp, om thì dễ hấp thu)

+ Rau củ dùng rau non luộc

+ Thực phẩm ít mùi vị như tinh bột (cơm nát, bánh mỳ, các loại khoai củ, Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn cháo)

+ Các thức ăn có tác dụng bọc, hút, thấm niêm mạc: cơm nếp, bánh chưng, bánh mỳ

Những thực phẩm không nên dùng

+ Tránh các loại thức ăn gây cọ xát làm tổn thương niêm mạc: rau già nhiều xơ…

+ Kiêng ăn quá nhiều gia vị chua, cay, nóng; các loại thịt quay, thịt muối

+ Các loại thịt nguội chế biến sẵn:

Dăm bong, lạp xường, xúc xích

+ Những thức ăn cứng, dai gây cọ sát niêm mạc dạ dày như: Thịt nhiều gân, sụn, xương băm nhỏ Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Những điều chú ý khi ăn

Khi ăn cần ăn chậm nhai kỹ, tránh ăn vội nhai dối, tránh vừa ăn vừa tập trung những việc khác như đọc sách, báo khi ăn Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Nhiệt độ thích hợp để tiêu hóa thức ăn

Nhiệt độ của thức ăn có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của dạ dày Thức ăn quá lạnh có thể gây co bóp mạnh cơ dạ dày, trong khi thức ăn quá nóng lại làm niêm mạc dạ dày xung huyết và co bóp mạnh hơn Do đó, nhiệt độ lý tưởng cho thức ăn để dễ tiêu hóa và hấp thu là từ 40-50 độ C.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Nồng độ thức ăn cũng ảnh hưởng tới tiêu hóa: Nếu ăn đặc quá thì dịch vị rất khó thấm vào giữa khối thức ăn, Định danh

Khi phỏng vấn về nồng độ thức ăn ảnh hưởng đến tiêu hóa, cần lưu ý rằng việc tiêu thụ quá nhiều thức ăn lỏng và nước có thể dẫn đến tình trạng pha loãng dịch vị, từ đó làm giảm khả năng tiêu hóa của cơ thể.

NHẬN THỨC VỀ LỐI SỐNG PHÒNG TÁI PHÁT BỆNH

18 Ảnh hưởng của các chất kích thích tới dạ dày

Tránh xa các chất kích thích như thuốc lá là rất quan trọng, vì chúng làm tăng độ nhạy cảm của niêm mạc dạ dày, giảm các yếu tố bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm H pylori Hút thuốc không chỉ gây ra sự hình thành các ổ loét mới mà còn làm chậm quá trình lành sẹo do ức chế yếu tố tăng trưởng của niêm mạc dạ dày tá tràng.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Hành động không nên làm sau ăn

Không nên hoạt động trí óc hay hoạt động thể lực mạnh trong khoảng thời gian 30 phút sau bữa ăn Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

20 Ảnh hưởng của stress tới dạ dày

Căng thẳng, stress, áp lực chính là nguyên nhân làm tăng sản sinh axít dạ dày và tiêu hóa chậm Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Chú ý giữ ấm vùng bụng: vùng bụng sau khi bị lạnh sẽ khiến chức năng dạ dày kém đi Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

22 Đảm bảo vệ sinh ăn uống

Cần đảm bảo ăn uống vệ sinh, rửa tay sạch trước khi ăn, ăn chín uống sôi nhằm hạn chế vi khuẩn xâm nhập gây bệnh Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

NHẬN THỨC VỀ SỬ DỤNG THUỐC PHÒNG TÁI PHÁT BỆNH

Sử dụng thuốc điều trị loét

Tiếp tục dùng đúng và đủ các thuốc điều trị củng cố theo đơn, không tự ý thôi thuốc hoặc lạm dụng thuốc Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Thông báo cho cán bộ y tế

Khi điều trị bệnh không liên quan đến dạ dày, người bệnh cần thông báo cho cán bộ y tế về tiền sử loét dạ dày tá tràng của mình Việc này giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sử dụng thuốc.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

NSAID có màng bao tan

Một số thuốc NSAID được thiết kế đặc biệt với lớp màng bao tan ở ruột nhằm bảo vệ dạ dày khỏi tác động kích thích của hoạt chất Người dùng cần uống nguyên viên thuốc mà không được nhai hoặc bẻ đôi để đảm bảo hiệu quả điều trị.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

NSAID dạng viên nén trần cần được uống trong hoặc sau bữa ăn để giảm kích ứng dạ dày, do không có màng bao đặc biệt.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Lượng nước uống thuốc nhóm

Khi sử dụng thuốc nhóm NSAID, cần uống với nhiều nước để đảm bảo hiệu quả và an toàn Lượng nước tối thiểu nên dùng là từ 200-250ml, tương đương với một cốc nước lớn.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá

Đối tượng nghiên cứu đã tham gia trả lời phiếu điều tra, trong đó mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm, trong khi câu trả lời sai hoặc không biết sẽ nhận 0 điểm Phiếu điều tra bao gồm nhiều câu hỏi để đánh giá kiến thức của người tham gia.

33 câu hỏi và tổng điểm tối đa là 33 điểm

Nghiên cứu của Padmavathi GV, Nagaraju B, Shampalatha SP và cộng sự (2013) tại Bangalore, Ấn Độ đã áp dụng phân loại nhận thức với bốn mức độ: kém, trung bình, khá và tốt Phân loại này giúp đánh giá mức độ hiểu biết của người bệnh một cách rõ ràng và có hệ thống.

+ Nhận thức kém khi có số điểm < 40% tổng số điểm (tương đương trả lời đúng 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (52,8%) và thấp nhất là đối tượng có thời gian mắc bệnh

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Ngô Quý Châu và Nguyễn Quốc Anh (2012). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 483 - 486 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa
Tác giả: Ngô Quý Châu và Nguyễn Quốc Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2012
5. Lê Chuyển và cs (2007). Nghiên cứu tình hình viêm loét dạ dày tá tràng và thuốc điều trị trong nhân dân Thủy Dương – Hương Thủy – Thừa Thiên Huế. Thư viện y khoa, 10-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thư viện y khoa
Tác giả: Lê Chuyển và cs
Năm: 2007
9. Phan Thị Đường (2012). Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng tại khoa nội, Bệnh viện đa khoa huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên năm 2012, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng tại khoa nội, Bệnh viện đa khoa huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên năm 2012
Tác giả: Phan Thị Đường
Năm: 2012
10. Phạm Thị Hạnh và cs (2011). Khảo sát dịch tễ học, lâm sàng, tỉ lệ nhiễm Helicobacter pylori và hình ảnh nội soi bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện đa khoa Hòa Thành, Tây Ninh năm 2011. Tạp chí y học thực hành, 9, 48-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y học thực hành
Tác giả: Phạm Thị Hạnh và cs
Năm: 2011
11. Lê Minh Hồng (2013). Khảo sát sự hiểu biết về chế độ ăn của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại khoa nội bệnh viện 199, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng, Trường Đại học dân lập Duy Tân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát sự hiểu biết về chế độ ăn của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại khoa nội bệnh viện 199
Tác giả: Lê Minh Hồng
Năm: 2013
12. Vũ Đức Nam (2014). Xác định người bệnh tái nhiễm và tái phát Helicobacter pylori sau quá trình điều trị, Luận văn thạc sĩ khoa học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định người bệnh tái nhiễm và tái phát Helicobacter pylori sau quá trình điều trị
Tác giả: Vũ Đức Nam
Năm: 2014
13. Vĩnh Khánh, Phạm Ngọc Doanh, Đặng Ngọc Quý Huệ và cs (2011). Nghiên cứu hiệu quả điều trị của phác đồ Racm ở người bệnh loét dạ dày có Helicobacter pylori. Tạp chí Y học thực hành, 306, 25-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Vĩnh Khánh, Phạm Ngọc Doanh, Đặng Ngọc Quý Huệ và cs
Năm: 2011
14. Lương Ngọc Khuê và Phạm Đức Mục (2014). Tài liệu đào tạo liên tục chăm sóc người bệnh toàn diện. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 5 - 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu đào tạo liên tục chăm sóc người bệnh toàn diện
Tác giả: Lương Ngọc Khuê và Phạm Đức Mục
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
17. Nguyễn Xuân Trường (2009). Giải phẫu và sinh lý người. Nhà xuất bảnY học, Hà Nội, 172 - 182 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu và sinh lý người
Tác giả: Nguyễn Xuân Trường
Nhà XB: Nhà xuất bảnY học
Năm: 2009
18. Đỗ Đình Xuân và Lê Gia Vinh (2009). Giải phẫu sinh lý. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 245 - 258 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu sinh lý
Tác giả: Đỗ Đình Xuân và Lê Gia Vinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2009
21. Abidullah&amp;et al (2012). Pharmacotherapeutical study of peptic ulcer disease, Impact Journal, Vol. 1, Issue 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact Journal
Tác giả: Abidullah&amp;et al
Năm: 2012
1. Trần Ngọc Ánh (2016). Loét hành tá tràng do stress: tiếp cận và phòng ngừa. Hội nghị tim mạch toàn quốc 2016 Khác
2. Bộ Y Tế (2014). Hướng dẫn phòng tái phát bệnh loét dạ dày tá tràng, &lt;http://moh.gov.vn/news/pages/tinyhoccotruyen.aspx?ItemID=38&gt;, truy cập ngày 10/9/2016 Khác
6. Chữ thập đỏ (2015). Thói quen tai hại mà mọi người thường mắc khi ngồi ăn cơm, &lt;http://chuthapdo.org.vn/thoi-quen-tai-hai-ma-moi-nguoi-thuong-mac-khi-ngoi-an-com-10023.html&gt;, truy cập ngày 10/5/2017 Khác
7. Cục an toàn thực phẩm (2016). Phòng tránh đau dạ dày qua chế độ ăn hợp lý, &lt;http://www.vfa.gov.vn/thuc-pham-va-suc-khoe/phong-tranh-dau-da-day-qua-che-do-an-hop-ly.html&gt;, truy cập ngày 9/9/2016 Khác
8. Đỗ Văn Dung và Chu Thị Trà Giang (2014). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và nội soi của người bệnh viêm, loét dạ dày trên 60 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình. Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Ninh Bình, 7-9 Khác
15. Sở Y tế Tiền Giang (2015). Loét dạ dày tá tràng, &lt;http://soytetiengiang.gov.vn/SYT/41/659/1093/87614/Thong-tin-can biet/Loet da-day---ta-trang.aspx&gt;, truy cập ngày 10/9/2016 Khác
16. Trung tâm dinh dưỡng (2016). Dinh dưỡng trong bệnh loét dạ dày tá tràng, &lt;http://ttdinhduong.org/tailieudinhduong/bshuong.doc&gt;, truy cập ngày 10/9/2016 Khác
19. Viện dinh dưỡng (2015). Giá trị của rau và hoa quả trong bữa ăn gia đình, &lt;http://viendinhduong.vn/news/vi/726/12/gia-tri-cua-rau-va-hoa-qua-trong-bua-an-gia-dinh.aspx&gt;, truy cập ngày 9/5/2017 Khác
20. Viện y học ứng dụng (2016). Bí quyết giúp tránh tái phát viêm loét dạ dày, &lt;http://vienyhocungdung.vn/song-khoe/bi-quyet-giup-tranh-tai-phat-viem-loet-da-day-20160701083411223.htm&gt;, truy cập ngày 10/9/2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. C (Ngu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Hình 1.1. C (Ngu (Trang 16)
Hình 1.2: Loét dạ dày tá tràng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Hình 1.2 Loét dạ dày tá tràng (Trang 21)
Hình thành tổn thương cấp tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Hình th ành tổn thương cấp tính (Trang 24)
Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu (Trang 39)
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính                Giới tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính Giới tính (Trang 46)
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian mắc bệnh và số lần tái  phát bệnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian mắc bệnh và số lần tái phát bệnh (Trang 47)
Bảng 3.5. Nhận thức về triệu chứng, biến chứng hay gặp nhất của bệnh trước  can thiệp (n = 72) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.5. Nhận thức về triệu chứng, biến chứng hay gặp nhất của bệnh trước can thiệp (n = 72) (Trang 48)
Bảng 3.4. Nhận thức về nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ gây loét dạ dày tá  tràng trước can thiệp (n = 72) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.4. Nhận thức về nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ gây loét dạ dày tá tràng trước can thiệp (n = 72) (Trang 48)
Bảng 3.8. Nhận thức về các loại rau NB nên sử dụng và tần suất sử dụng các  gia vị trước can thiệp (n = 72) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.8. Nhận thức về các loại rau NB nên sử dụng và tần suất sử dụng các gia vị trước can thiệp (n = 72) (Trang 50)
Bảng 3.9. Nhận thức về sử dụng thức ăn giàu đạm và các loại thịt NB nên sử  dụng trước can thiệp (n=72) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.9. Nhận thức về sử dụng thức ăn giàu đạm và các loại thịt NB nên sử dụng trước can thiệp (n=72) (Trang 51)
Bảng 3.14. Nhận thức về sử dụng thuốc phòng tái phát bệnh trước can thiệp (n=72) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.14. Nhận thức về sử dụng thuốc phòng tái phát bệnh trước can thiệp (n=72) (Trang 54)
Bảng 3.15. Nhận thức về sử dụng thuốc NSAID trước can thiệp (n=72) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.15. Nhận thức về sử dụng thuốc NSAID trước can thiệp (n=72) (Trang 55)
Bảng 3.18.Thay đổi nhận thức về nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây loét DDTT  Nhận thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.18. Thay đổi nhận thức về nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây loét DDTT Nhận thức (Trang 58)
Bảng 3.20.Thay đổi nh                               Nhận th Yếu tố - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.20. Thay đổi nh Nhận th Yếu tố (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w