1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017

126 21 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thay Đổi Nhận Thức Về Phòng Tái Phát Bệnh Của Người Bệnh Loét Dạ Dày Tá Tràng Sau Can Thiệp Giáo Dục Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định Năm 2017
Tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Ngô Huy Hoàng
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 2,39 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (15)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (28)
    • 1.3. Khung lý thuyết (32)
    • 1.4. Tóm tắt địa bàn nghiên cứu (32)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (34)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (34)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (34)
    • 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu (35)
    • 2.5. Phương pháp thu thập số liệu (36)
    • 2.6. Các biến số nghiên cứu (38)
    • 2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá (48)
    • 2.8. Phương pháp phân tích số liệu (48)
    • 2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu (48)
    • 2.10. Sai số và biện pháp khắc phục sai số (49)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (50)
    • 3.2. Nhận thức của người bệnh về phòng tái phát loét DDTT trước can thiệp (0)
    • 3.3. Thay đổi nhận thức của NB về phòng tái phát loét DDTT sau can thiệp (67)
    • 4.2. Nhận thức về phòng bệnh tái phát của NB loét DDTT trước can thiệp (83)
    • 4.3. Thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh sau can thiệp (92)
    • 4.4. Hạn chế của nghiên cứu (97)
  • Chương 5: KẾT LUẬN (81)
    • 5.1. Thực trạng nhận thức phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017 trước can thiệp (99)
    • 5.2. Thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017 sau can thiệp (99)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán mắc loét dạ dày - tá tràng và đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 đến ngày 01 tháng 05 năm 2017.

Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán mắc loét dạ dày tá tràng, bao gồm cả các trường hợp tái phát và tiên phát, đều có kết quả nội soi ống mềm cho thấy hình ảnh ổ loét tại dạ dày tá tràng.

-Những người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.

-Người bệnh có khả năng giao tiếp.

- Người bệnh đã từng tham gia một chương trình giáo dục sức khỏe có nội dung tương tự.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian: Từ tháng 12/2016 đến tháng 09/2017 Địa điểm: Khoa Nội tiêu hóa - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp trên một nhóm có đánh giá trước và sau can thiệp.

Can thiệp (Giáo dục sức khỏe) Đánh giá trước can thiệp

(Lần 1) Đối tượng NC (Người bệnh LDDTT)

So sánh, bàn luận, kết luận Đánh giá sau can thiệp

Hình 2.1 Sơ đồ qui trình nghiên cứu

Đánh giá thực trạng nhận thức của đối tượng nghiên cứu được thực hiện qua bộ câu hỏi phỏng vấn đã được xây dựng theo hướng dẫn phòng tái phát bệnh loét DDTT của Bộ Y Tế (2014) Việc đánh giá lần 1 này diễn ra sau 1 ngày nhập viện của người bệnh.

Tiến hành can thiệp giáo dục sức khỏe cho từng đối tượng nghiên cứu ngay sau đánh giá lần 1, tập trung vào những khía cạnh mà họ còn thiếu hoặc yếu về phòng ngừa tái phát bệnh Đối tượng sẽ nhận được tư vấn trực tiếp và được phát tờ rơi kèm theo để hỗ trợ thêm thông tin cần thiết.

Đánh giá lại nhận thức của đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi phỏng vấn tương tự như lần đầu nhằm so sánh sự thay đổi về nhận thức phòng tái phát bệnh trước và sau can thiệp Việc này được thực hiện một ngày trước khi bệnh nhân ra viện.

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng là rất quan trọng trong việc phòng ngừa tái phát bệnh Theo hướng dẫn của Bộ Y Tế (2014), nội dung giáo dục cần tập trung vào việc cung cấp kiến thức về chế độ ăn uống hợp lý, thói quen sinh hoạt lành mạnh và cách quản lý stress Bệnh nhân cũng nên được hướng dẫn về việc tuân thủ phác đồ điều trị và tái khám định kỳ để theo dõi tình trạng sức khỏe Việc nâng cao nhận thức và hiểu biết của người bệnh sẽ giúp giảm nguy cơ tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống.

- Nhận thức chung về bệnh

- Chế độ sử dụng thuốc

Học viên và 5 điều dưỡng thuộc Khoa Nội tiêu hóa đã hợp tác chặt chẽ để thống nhất phương pháp thu thập số liệu và nội dung can thiệp giáo dục sức khỏe trước khi bắt đầu nghiên cứu.

Mẫu và phương pháp chọn mẫu

2.4.1 Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu

-n là số người bệnh tham gia nghiên cứu

-Z(1-α) là giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng với giá trị α Với lực mẫu 90% (β = 0,1), mức ý nghĩa 95% (α = 0,05), tương đương với Z(1-α) = 1,65 và Z(1- β)= 1,29.

Theo nghiên cứu của Maria Polocka - Molinska và cộng sự tại Ba Lan năm 2016, tỷ lệ người bệnh có kiến thức đạt trước can thiệp là 66,4% Vì vậy, giá trị po được xác định là 0,664.

Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đạt được sau can thiệp trong nghiên cứu của chúng tôi ước tính khoảng 82%, do đó p1 được xác định là 0,82.

Thay vào công thức trên có n = 67.

2.4.2 Chọn mẫu cho nghiên cứu

Theo thống kê từ Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, mỗi tháng có khoảng 25 bệnh nhân loét dạ dày tá tràng điều trị tại khoa Để đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu, chúng tôi đã chọn toàn bộ bệnh nhân loét dạ dày tá tràng điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định từ ngày 01/02/2017 đến 01/05/2017 Trong thời gian này, có 76 bệnh nhân điều trị nội trú, nhưng chỉ 72 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên cứu.

Phương pháp thu thập số liệu

Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu như sau:

- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn với nội dung giống nhau cho 2 lần đánh giá: trước và sau can thiệp.

-Các bước thu thập số liệu

+ Bước 1: Lựa chọn các đối tượng nghiên cứu theo tiêu chuẩn.

Bước 2 bao gồm việc giới thiệu rõ ràng mục đích, ý nghĩa, phương pháp nghiên cứu và quyền lợi của người tham gia Nếu người tham gia đồng ý, họ sẽ ký vào bản đồng thuận và được thông báo về hình thức tham gia nghiên cứu.

Bước 3 là đánh giá nhận thức của đối tượng nghiên cứu sau 01 ngày nhập viện, trước khi tiến hành giáo dục sức khỏe, thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn.

+ Bước 4: Can thiệp giáo dục sức khỏe ngay sau đánh giá lần 1 bằng cách cung cấp nội dung kiến thức về phòng tái phát bệnh cho từng ĐTNC

Trước khi bệnh nhân ra viện 1 ngày, cần tiến hành đánh giá lại kiến thức của đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi phỏng vấn đã chuẩn bị sẵn, tương tự như lần đánh giá đầu tiên.

Chúng tôi thực hiện phỏng vấn và can thiệp giáo dục sức khỏe cho từng bệnh nhân ngay tại khoa điều trị Qua câu trả lời trong phỏng vấn đầu tiên, chúng tôi xác định được những điểm yếu, thiếu sót của bệnh nhân để tư vấn trực tiếp và phát tờ rơi ngay sau đó Thời gian cho mỗi lần phỏng vấn là khoảng 15 phút và can thiệp giáo dục sức khỏe là 30 phút, tổng cộng là 45 phút cho mỗi bệnh nhân Số lượng bệnh nhân vào viện mỗi ngày có sự biến đổi, có ngày chỉ có 1 bệnh nhân, nhưng cũng có ngày lên tới 7 bệnh nhân.

Nhóm nghiên cứu của chúng tôi cần 6 thành viên để đảm bảo thu thập dữ liệu và thực hiện can thiệp GDSK đúng thời gian đã đề ra, vì có sự xuất hiện của NB vào viện.

Phiếu điều tra sử dụng trong nghiên cứu này được xây dựng dựa theo

“Hướng dẫn phòng tái phát bệnh loét dạ dày - tá tràng” của Bộ Y tế năm 2014. Phiếu điều tra bao gồm 5 phần:

- Phần 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.

Gồm 8 câu hỏi nhằm mục đích tìm hiểu các thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu (họ tên, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi ở, thời gian bị loét dạ dày tá tràng, số lần tái phát bệnh) Các thông tin này giúp phân loại đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp

- Phần 2: Nhận thức chung về bệnh loét dạ dày tá tràng

Bài viết này trình bày 6 câu hỏi liên quan đến nguyên nhân, triệu chứng và biến chứng của loét dạ dày tá tràng Đối tượng nghiên cứu sẽ chia sẻ ý kiến về các quan điểm này Chúng tôi sẽ đánh giá nhận thức của họ bằng cách cho điểm từng câu hỏi, từ đó tính toán điểm trung bình.

- Phần 3: Nhận thức về chế độ ăn phòng tái phát bệnh

Bài viết này trình bày 12 câu hỏi liên quan đến thực phẩm phù hợp và không phù hợp cho người bệnh loét dạ dày tá tràng, cùng với những hành động nên và không nên thực hiện khi ăn Ngoài ra, cũng có những lưu ý quan trọng trong việc chế biến thức ăn cho bệnh nhân Đối tượng nghiên cứu sẽ đưa ra ý kiến cá nhân về các quan điểm này, và chúng tôi sẽ đánh giá nhận thức thông qua việc chấm điểm từng câu hỏi để tính toán điểm trung bình.

- Phần 4: Nhận thức về lối sống phòng tái phát bệnh

Phần này bao gồm 8 câu hỏi về việc thay đổi lối sống để phòng ngừa tái phát bệnh loét dạ dày - tá tràng Những người tham gia nghiên cứu sẽ đánh giá các câu hỏi là đúng hay sai, từ đó tính toán điểm trung bình nhận thức về vấn đề này.

- Phần 5: Nhận thức về cách sử dụng thuốc phòng tái phát bệnh.

Bài viết này gồm 7 câu hỏi quan trọng dành cho người bệnh loét dạ dày - tá tràng liên quan đến việc sử dụng thuốc Đối tượng nghiên cứu sẽ chia sẻ ý kiến về những quan điểm này, từ đó chúng tôi sẽ tính toán điểm trung bình nhận thức của họ.

Các biến số nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu bao gồm các thông tin quan trọng như tuổi tác, giới tính, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa chỉ cư trú, thời gian mắc bệnh loét dạ dày tá tràng, và số lần tái phát bệnh.

-Nhận thức về phòng tái phát bệnh loét dạ dày tá tràng gồm:

+ Nhận thức chung về loét dạ dày tá tràng

+ Nhận thức về chế độ ăn phòng tái phát bệnh loét dạ dày tá tràng

+ Nhận thức về lối sống phòng tái phát bệnh.

+ Nhận thức về cách sử dụng thuốc phòng tái phát bệnh.

NHẬN THỨC CHUNG VỀ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

8 chủ gâyDDTT chứng của loét

NHẬN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ ĂN PHÒNG TÁI PHÁT LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

Tổ chức WHO khuyến khích người bệnh loét dạ dày - tá tràng nên có chế Chế độ độ ăn giàu chất xơ khoảng 20-

Dưới đây là 17 câu hỏi phỏng vấn quan trọng mà bạn cần chuẩn bị để thể hiện sự chuyên nghiệp và tự tin trong buổi phỏng vấn Những câu hỏi này giúp đánh giá năng lực và sự phù hợp của bạn với vị trí ứng tuyển Hãy chắc chắn rằng bạn nắm vững nội dung và có thể trả lời một cách mạch lạc và thuyết phục.

NHẬN THỨC VỀ LỐI SỐNG PHÒNG TÁI PHÁT BỆNH Ảnh hưởng 18 của chất kích thích tới dạ dày

19 không nên sau ăn Ảnh hưởng

20 của stress tới dày Giữ

NHẬN THỨC VỀ SỬ DỤNG THUỐC PHÒNG TÁI PHÁT BỆNH

25 NSAID có màng bao tan

26 dạng viên nén trần Lượng nước

27 uống thuốc nhóm tức là phải uống với một cốc nước to.

Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá

Đối tượng nghiên cứu tham gia trả lời phiếu điều tra gồm 33 câu hỏi, trong đó mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm, còn trả lời sai hoặc không biết sẽ nhận 0 điểm Tổng điểm tối đa mà người tham gia có thể đạt được là 33 điểm.

Nghiên cứu của Padmavathi GV, Nagaraju B, Shampalatha SP và cộng sự (2013) tại Bangalore, Ấn Độ đã áp dụng phân loại nhận thức cho người bệnh, phân chia thành 4 mức độ: kém, trung bình, khá và tốt.

+ Nhận thức kém khi có số điểm < 40% tổng số điểm (tương đương trả lời đúng

Ngày đăng: 04/09/2021, 16:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Vũ Đức Nam (2014). Xác định người bệnh tái nhiễm và tái phát Helicobacter pylori sau quá trình điều trị, Luận văn thạc sĩ khoa học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định người bệnh tái nhiễm và tái phátHelicobacter pylori sau quá trình điều trị
Tác giả: Vũ Đức Nam
Năm: 2014
13. Vĩnh Khánh, Phạm Ngọc Doanh, Đặng Ngọc Quý Huệ và cs (2011). Nghiên cứu hiệu quả điều trị của phác đồ Racm ở người bệnh loét dạ dày có Helicobacter pylori. Tạp chí Y học thực hành, 306, 25-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Vĩnh Khánh, Phạm Ngọc Doanh, Đặng Ngọc Quý Huệ và cs
Năm: 2011
14. Lương Ngọc Khuê và Phạm Đức Mục (2014). Tài liệu đào tạo liên tục chăm sóc người bệnh toàn diện. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 5 - 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu đào tạo liên tục chămsóc người bệnh toàn diện
Tác giả: Lương Ngọc Khuê và Phạm Đức Mục
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
17. Nguyễn Xuân Trường (2009). Giải phẫu và sinh lý người. Nhà xuất bảnY học, Hà Nội, 172 - 182 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu và sinh lý người
Tác giả: Nguyễn Xuân Trường
Nhà XB: Nhà xuất bảnY học
Năm: 2009
18. Đỗ Đình Xuân và Lê Gia Vinh (2009). Giải phẫu sinh lý. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 245 - 258 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu sinh lý
Tác giả: Đỗ Đình Xuân và Lê Gia Vinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2009
21. Abidullah&amp;et al (2012). Pharmacotherapeutical study of peptic ulcer disease, Impact Journal, Vol. 1, Issue 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact Journal
Tác giả: Abidullah&amp;et al
Năm: 2012
15. Sở Y tế Tiền Giang (2015). Loét dạ dày tá tràng, &lt;http://soytetiengiang.gov.vn/SYT/41/659/1093/87614/Thong-tin-can biet/Loet da-day---ta-trang.aspx&gt;, truy cập ngày 10/9/2016 Khác
16. Trung tâm dinh dưỡng (2016). Dinh dưỡng trong bệnh loét dạ dày tá tràng,&lt;http://ttdinhduong.org/tailieudinhduong/bshuong.doc&gt;, truy cập ngày 10/9/2016 Khác
19. Viện dinh dưỡng (2015). Giá trị của rau và hoa quả trong bữa ăn gia đình,&lt;http://viendinhduong.vn/news/vi/726/12/gia-tri-cua-rau-va-hoa-qua-trong-bua-an-gia-dinh.aspx&gt;, truy cập ngày 9/5/2017 Khác
20. Viện y học ứng dụng (2016). Bí quyết giúp tránh tái phát viêm loét dạ dày, &lt;http://vienyhocungdung.vn/song-khoe/bi-quyet-giup-tranh-tai-phat-viem-loet-da-day-20160701083411223.htm&gt;, truy cập ngày 10/9/2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1.2.2. Cấu tạo và hình thể trong - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
1.1.2.2. Cấu tạo và hình thể trong (Trang 21)
Hình thành tổn thương cấp tính - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Hình th ành tổn thương cấp tính (Trang 24)
Hình 2.1. Sơ đồ qui trình nghiên cứu - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Hình 2.1. Sơ đồ qui trình nghiên cứu (Trang 34)
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian mắc bệnh và số lần tái phát bệnh - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian mắc bệnh và số lần tái phát bệnh (Trang 52)
Bảng 3.4. Nhận thức về nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ gây loét dạ dày tá tràng trước can thiệp (n = 72) - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.4. Nhận thức về nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ gây loét dạ dày tá tràng trước can thiệp (n = 72) (Trang 53)
Bảng 3.5. Nhận thức về triệu chứng, biến chứng hay gặp nhất của bệnh trước can thiệp (n = 72) - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.5. Nhận thức về triệu chứng, biến chứng hay gặp nhất của bệnh trước can thiệp (n = 72) (Trang 53)
Bảng 3.6. Nhận thức về yếu tố bảo vệ dạ dày tá tràngtrước can thiệp (n=72) Yếu tố - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.6. Nhận thức về yếu tố bảo vệ dạ dày tá tràngtrước can thiệp (n=72) Yếu tố (Trang 55)
3.2.2. Nhận thức về chế độ ăn phòng tái phát bệnh trước can thiệp Bảng 3.7. Nhận thức về sử dụng chất xơ, tần suất sử dụng trái cây của NB - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
3.2.2. Nhận thức về chế độ ăn phòng tái phát bệnh trước can thiệp Bảng 3.7. Nhận thức về sử dụng chất xơ, tần suất sử dụng trái cây của NB (Trang 57)
Bảng 3.8. Nhận thức về các loại rau NB nên sử dụng và tần suất sử dụng các gia vị trước can thiệp (n = 72) - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.8. Nhận thức về các loại rau NB nên sử dụng và tần suất sử dụng các gia vị trước can thiệp (n = 72) (Trang 57)
Bảng 3.9. Nhận thức về sử dụng thức ăn giàu đạm và các loại thịt NB nên sử dụng trước can thiệp (n=72) - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.9. Nhận thức về sử dụng thức ăn giàu đạm và các loại thịt NB nên sử dụng trước can thiệp (n=72) (Trang 58)
Bảng 3.11. Nhận thức về nhiệt độ để thức ăn dễ tiêu hóa, hấp thu và ảnh hưởng của nồng độ thức ăn tới kích thích dạ dàytrước can thiệp (n=72) - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.11. Nhận thức về nhiệt độ để thức ăn dễ tiêu hóa, hấp thu và ảnh hưởng của nồng độ thức ăn tới kích thích dạ dàytrước can thiệp (n=72) (Trang 59)
Bảng 3.12. Nhận thức về các chất kích thích gây hại dạ dày, hoạt động sau khi ăn trước can thiệp (n==72) - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.12. Nhận thức về các chất kích thích gây hại dạ dày, hoạt động sau khi ăn trước can thiệp (n==72) (Trang 60)
3.2.3. Nhận thức về lốii sống phòng tái phát bệnh trước can thiệpp - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
3.2.3. Nhận thức về lốii sống phòng tái phát bệnh trước can thiệpp (Trang 60)
Bảng 3.13. Nhận thức về một số yếu tố gây hại dạ dàytrước can thiệp (n=72) Nhận thức - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.13. Nhận thức về một số yếu tố gây hại dạ dàytrước can thiệp (n=72) Nhận thức (Trang 61)
Bảng 3.15. Nhận thức về sử dụng thuốc NSAID trước can thiệp (n=72) - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.15. Nhận thức về sử dụng thuốc NSAID trước can thiệp (n=72) (Trang 63)
Bảng 3.17. Điểm trung bình nhận thức về phòng tái phát bệnh trước can thiệp (n=72) - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.17. Điểm trung bình nhận thức về phòng tái phát bệnh trước can thiệp (n=72) (Trang 65)
Bảng 3.16. Nhận thức về sử dụng một số thuốc NSAID trước can thiệp (n=72) - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.16. Nhận thức về sử dụng một số thuốc NSAID trước can thiệp (n=72) (Trang 65)
Bảng 3.19.Thay đổi nhận thức về triệu chứng, biến chứng của loét DDTT - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.19. Thay đổi nhận thức về triệu chứng, biến chứng của loét DDTT (Trang 67)
Bảng 3.18.Thay đổi nhận thức về nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây loét DDTT Nhận thức - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.18. Thay đổi nhận thức về nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây loét DDTT Nhận thức (Trang 67)
Bảng 3.20.Thay đổi nhận thức về yếu tố bảo vệ dạ dày tá tràng Nhận thức - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.20. Thay đổi nhận thức về yếu tố bảo vệ dạ dày tá tràng Nhận thức (Trang 68)
Bảng 3.22. Thay đổi nhận thức về các loại rau NB sử dụng, tần suất sử dụng gia vị - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.22. Thay đổi nhận thức về các loại rau NB sử dụng, tần suất sử dụng gia vị (Trang 69)
Bảng 3.23. Thay đổi nhận thức về sử dụng thức ăn giàu đạm và các loại thịt NB nên sử dụng - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.23. Thay đổi nhận thức về sử dụng thức ăn giàu đạm và các loại thịt NB nên sử dụng (Trang 70)
Bảng 3.25. Thay đổi nhận thức về nhiệt độ để thức ăn dễ tiêu hóa, hấp thu và ảnh hưởng của nồng độ thức ăn tới kích thích dạ dày - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.25. Thay đổi nhận thức về nhiệt độ để thức ăn dễ tiêu hóa, hấp thu và ảnh hưởng của nồng độ thức ăn tới kích thích dạ dày (Trang 72)
Bảng 3.24. Thay đổi nhận thức về thói quen uống nước và sử dụng tinh bột - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.24. Thay đổi nhận thức về thói quen uống nước và sử dụng tinh bột (Trang 72)
Bảng 3.28. Thay đổi nhận thức về sử dụng thuốc NSAID Nhận thức - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.28. Thay đổi nhận thức về sử dụng thuốc NSAID Nhận thức (Trang 77)
Bảng 3.29. Thay đổi nhận thức về sử dụng một số thuốc NSAID - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.29. Thay đổi nhận thức về sử dụng một số thuốc NSAID (Trang 78)
Bảng 3.36. Thay đổi điểm trung bình nhận thức về chế độ ăn phòng tái phát bệnh Nhận thức về chế độ ăn - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.36. Thay đổi điểm trung bình nhận thức về chế độ ăn phòng tái phát bệnh Nhận thức về chế độ ăn (Trang 79)
Bảng 3.35. Thay đổi điểm trung bình nhận thức chung về bệnh sau can thiệp - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.35. Thay đổi điểm trung bình nhận thức chung về bệnh sau can thiệp (Trang 79)
Bảng 3.38. Thay đổi điiểm TB nhận thức về dùng thuốc phòng táái phát bệnh. Nhận thức - (Luận văn thạc sĩ) thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.38. Thay đổi điiểm TB nhận thức về dùng thuốc phòng táái phát bệnh. Nhận thức (Trang 80)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w